THÔNG TƯ
Quy định dán nhãn năng lượng cho các phương tiện và thiết bị sử dụng năng lượng
______________________________
Căn cứ Nghị định số 189/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương; Nghị định số 44/2011/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung Điều 3 Nghị định 189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả ngày 28 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 21/2011/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2011 quy định chi tiết và biện pháp
thi hành Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định dán nhãn năng lượng cho các phương tiện và
thiết bị sử dụng năng lượng như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định trình tự đăng ký, đánh giá, cấp giấy chứng nhận, đình
chỉ, thu hồi giấy chứng nhận, chỉ định tổ chức thử nghiệm và thực hiện dán nhãn năng
lượng đối với các phương tiện, thiết bị thuộc Danh mục phương tiện, thiết bị phải dán
nhãn năng lượng do Thủ tướng chính phủ ban hành hoặc các phương tiện, thiết bị dán
nhãn năng lượng theo hình thức tự nguyện (sau đây gọi chung là phương tiện, thiết bị).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với:
1. Các nhà sản xuất, nhập khẩu (sau đây gọi là doanh nghiệp) các phương tiện, thiết
bị quy định tại Điều 1.
2. Các tổ chức thử nghiệm được chỉ định tham gia thử nghiệm phương tiện, thiết bị dán nhãn
năng lượng.
3. Các cơ quan quản lý hoạt động dán nhãn năng lượng và các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ viết tắt dưới đây được hiểu như sau:
1. Dán nhãn năng lượng: là việc dán, gắn, in, khắc nhãn năng lượng lên sản
phẩm, bao bì.
2. ILAC: Hiệp hội công nhận các Tổ chức thử nghiệm quốc tế (International Laboratory Accreditation
Cooperation).
3. APLAC: Hiệp hội công nhận các phòng thử nghiệm Châu Á – Thái Bình
Dương (Asia Pacific Laboratory Accreditation Cooperation).
4. VILAS: Hệ thống công nhận Phòng thử nghiệm Việt Nam (Vietnam Laboratory Accreditation Scheme).
5. ISO: Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế (International Organization for Standardization).
6. IEC: Uỷ ban Kỹ thuật Điện Quốc tế (International Electrotechnical Commission).
7. TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam.
Điều 4. Nguyên tắc và phương thức chứng nhận dán nhãn cho phương tiện, thiết bị sử dụng
năng lượng
1. Căn cứ để thử nghiệm, đánh giá và chứng nhận phương tiện, thiết bị tiết kiệm năng
lượng là các TCVN hoặc các quy định của Bộ Công Thương tương ứng.
2. Tổ chức thử nghiệm phải là các tổ chức đáp ứng các điều kiện theo quy định
và được Bộ Công Thương chỉ định.
3. Phương thức chứng nhận phương tiện, thiết bị sản xuất, bao gồm:
a) Thử nghiệm mẫu điển hình;
b) Đánh giá điều kiện sản xuất (tại cơ sở sản xuất);
c) Cấp giấy chứng nhận, hiệu lực của giấy chứng nhận không quá 03 (ba) năm;
d) Giám sát sản phẩm, hàng hoá sau chứng nhận.
4. Phương thức chứng nhận đối với phương tiện, thiết bị nhập khẩu, bao gồm:
a) Thử nghiệm mẫu điển hình;
b) Đánh giá thực tế (kho, bãi);
c) Cấp giấy chứng nhận cho từng lô.
Chương II
ĐIỀU KIỆN, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CHỈ ĐỊNH TỔ CHỨC THỬ NGHIỆM VÀ
CÔNG NHẬN KẾT QUẢ THỬ NGHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC THỬ NGHIỆM
Điều 5. Điều kiện để chỉ định Tổ chức thử nghiệm
1. Tổ chức thử nghiệm độc lập có đủ năng lực nằm trong hệ thống VILAS, được công nhận
theo tiêu chuẩn TCVN ISO/IEC 17025 hoặc các Tổ chức thử nghiệm nước ngoài đã được
công nhận bởi các tổ chức công nhận đã ký kết thoả ước thừa nhận lẫn nhau
(ILAC hoặc APLAC).
2. Tổ chức thử nghiệm chưa được công nhận theo tiêu chuẩn của hệ thống VILAS, TCVN ISO/IEC 17025
nhưng có đủ năng lực thử nghiệm các chỉ tiêu tiêu thụ năng lượng của phương tiện,
thiết bị bao gồm:
a) Có nhân viên thử nghiệm được đào tạo đúng chuyên ngành kỹ thuật đối
với phương tiện, thiết bị thử nghiệm;
b) Có thiết bị thí nghiệm đảm bảo hoạt động tốt, được bảo dưỡng, kiểm định, hiệu chuẩn
đúng theo quy định và đủ độ chính xác để thực hiện các chỉ tiêu thử
nghiệm;
c) Có đầy đủ các trang thiết bị phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn
thử nghiệm;
d) Có đầy đủ các quy trình, hướng dẫn công việc thử nghiệm;
đ) Có lập và lưu trữ các hồ sơ cần thiết: hồ sơ đào tạo nhân viên thử
nghiệm; hồ sơ theo dõi việc kiểm định, hiệu chuẩn; hồ sơ bảo trì và bảo dưỡng thiết
bị thử nghiệm; hồ sơ kết quả hoạt động thử nghiệm (nếu có).
Điều 6. Trình tự thủ tục chỉ định Tổ chức thử nghiệm
1. Tổ chức thử nghiệm muốn tham gia hoạt động thử nghiệm để dán nhãn phải lập hồ sơ đăng
ký gửi về Tổng cục Năng lượng.
2. Hồ sơ đăng ký bao gồm:
a) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký lĩnh vực hoạt động thử nghiệm theo Thông tư 08/2009/TT-BKHCN
ngày 08 tháng 4 năm 2009 Hướng dẫn về yêu cầu, trình tự, thủ tục đăng ký lĩnh
vực hoạt động đánh giá sự phù hợp.
b) Giấy đăng ký chỉ định tổ chức thử nghiệm dán nhãn năng lượng theo mẫu tại Phụ lục
1;
c) Danh sách thử nghiệm viên của tổ chức thử nghiệm đăng ký chỉ định theo mẫu tại Phụ
lục 2;
d) Danh mục các tài liệu, tiêu chuẩn, quy trình phục vụ thử nghiệm theo mẫu tại Phụ
lục 3;
đ) Phiếu, báo cáo thử nghiệm;
e) Các tài liệu, chứng chỉ làm bằng chứng (nếu có);
g) Kết quả hoạt động thử nghiệm trong một năm gần nhất (nếu có).
3. Trong thời hạn không quá hai mươi ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ đầy
đủ, hợp lệ, Tổng cục Năng lượng tổ chức xem xét hồ sơ, thực hiện đánh giá năng lực
thực tế tại cơ sở để trình Bộ Công Thương quyết định chỉ định tổ chức thử nghiệm.
Hiệu lực quyết định chỉ định không quá 03 (ba) năm.
Trường hợp từ chối việc chỉ định, Tổng cục Năng lượng thông báo lý do từ chối bằng
văn bản cho tổ chức thử nghiệm.
4. Ít nhất ba tháng trước khi quyết định chỉ định tổ chức thử nghiệm hết hiệu lực, nếu
có nhu cầu, tổ chức thử nghiệm phải thực hiện thủ tục đăng ký lại và gửi hồ sơ
theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
5. Trường hợp thay đổi, bổ sung phạm vi, lĩnh vực được chỉ định Tổ chức thử nghiệm được chỉ
định phải thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi, bổ sung (đăng ký mới) và gửi hồ sơ
theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
Điều 7. Công nhận kết quả thử nghiệm của các tổ chức nước ngoài
Kết quả thử nghiệm phương tiện, thiết bị tiết kiệm năng lượng ở nước ngoài chỉ được chấp
nhận trong trường hợp thỏa mãn các điều kiện dưới đây:
1. Tổ chức thử nghiệm có yếu tố nước ngoài phải là tổ chức độc lập được công
nhận theo chuẩn mực ISO/IEC 17025 (hoặc tương đương) bởi các tổ chức công nhận đã ký
kết thoả ước thừa nhận lẫn nhau (ILAC hoặc APLAC).
2. Tổ chức thử nghiệm có yếu tố nước ngoài phải đăng ký chỉ định với Tổng cục Năng
lượng theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 6 của Thông tư này.
3. Hồ sơ đăng ký chỉ định gồm:
a) Bản sao giấy chứng nhận tư cách pháp nhân hoặc giấy tờ tương tự;
b) Giấy đăng ký chỉ định tổ chức thử nghiệm dán nhãn năng lượng theo mẫu tại Phụ lục
1;
c) Danh sách thử nghiệm viên của tổ chức thử nghiệm đăng ký chỉ định theo mẫu tại Phụ
lục 2;
d) Danh mục các tài liệu, tiêu chuẩn, quy trình phục vụ thử nghiệm theo mẫu tại Phụ
lục 3;
đ) Phiếu hoặc báo cáo thử nghiệm;
e) Chứng chỉ công nhận của tổ chức công nhận (nếu có);
g) Kết quả hoạt động thử nghiệm trong một năm gần nhất (nếu có).
Tài liệu trong hồ sơ phải được dịch ra tiếng Việt và công chứng.
4. Các phép thử phải phù hợp với phương pháp thử quy định trong các TCVN và
quy định tương ứng khác.
Chương IV
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐÁNH GIÁ, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN VÀ DÁN NHÃN NĂNG LƯỢNG
Điều 8. Trình tự thủ tục đánh giá và cấp giấy chứng nhận dán nhãn năng lượng
Doanh nghiệp sản xuất, nhập khẩu phương tiện, thiết bị thuộc Danh mục nêu ở Điều 1 Thông tư
này tham gia chứng nhận và dán nhãn năng lượng (nhãn xác nhận hoặc nhãn
so sánh) cần thực hiện các bước sau đây:
1. Thử nghiệm mẫu điển hình: Doanh nghiệp tự lấy mẫu phương tiện, thiết bị; Số lượng và
phương pháp lấy mẫu thử theo tiêu chuẩn tương ứng hoặc theo quy định của Bộ Công Thương
và gửi tới tổ chức thử nghiệm được Bộ Công Thương chỉ định để thử nghiệm theo tiêu
chuẩn tương ứng để được cấp phiếu kết quả thử nghiệm.
2. Lập hồ sơ và gửi về Tổng cục Năng lượng, hồ sơ bao gồm:
a) Giấy đăng ký chứng nhận dán nhãn năng lượng cho phương tiện, thiết bị sử dụng năng
lượng, trong đó nêu rõ doanh nghiệp đăng ký dán nhãn so sánh hay nhãn
xác nhận theo mẫu tại Phụ lục 4 kèm theo danh mục các loại phương tiện, thiết bị;
b) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (bản sao có công chứng);
c) Bản sao của hợp đồng với các nhà cung cấp hàng hóa ở nước ngoài (đối với
các nhà nhập khẩu) và Tờ khai hàng hóa nhập khẩu;
d) Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hàng hóa;
đ) Bản công bố tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, hàng hóa (bản sao có đóng
dấu xác nhận của người đứng đầu doanh nghiệp), bản mô tả tóm tắt các thông
số đặc trưng cơ bản của phương tiện, thiết bị;
e) Kết quả thử nghiệm do Tổ chức thử nghiệm được chỉ định cấp có thời hạn không quá
06 tháng kể từ ngày cấp;
g) Hồ sơ, tài liệu, quy trình quản lý chất lượng của doanh nghiệp;
h) Hồ sơ, chứng chỉ quản lý chất lượng liên quan.
Đối với trường hợp đại lý nộp thay cho nhà sản xuất ở nước ngoài, đại lý phải
xuất trình Giấy ủy quyền. Trường hợp các hồ sơ, tài liệu nêu trên bằng tiếng
nước ngoài thì phải dịch sang tiếng Việt và có công chứng.
3. Đánh giá chứng nhận
a) Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ đăng ký
chứng nhận dán nhãn năng lượng cho phương tiện, thiết bị, Tổng cục Năng lượng xem xét
hồ sơ, đánh giá năng lực doanh nghiệp, sự phù hợp của hồ sơ, kết quả thử nghiệm so
với tiêu chuẩn đánh giá; xác định mức tiêu thụ năng lượng so với các tiêu
chuẩn đã công bố;
b) Sau khi có kết quả đánh giá hồ sơ phù hợp, Tổng cục Năng lượng đánh giá
thực tế các doanh nghiệp đăng ký tham gia dán nhãn năng lượng và ra quyết định
chứng nhận phương tiện, thiết bị tiết kiệm năng lượng.
4. Cấp giấy chứng nhận dán nhãn năng lượng
Trường hợp kết quả hồ sơ đánh giá đạt yêu cầu:
a) Đối với doanh nghiệp nhập khẩu, Bộ Công Thương ra quyết định cấp giấy chứng nhận dán nhãn
năng lượng cho phương tiện, thiết bị được đăng ký. Giấy chứng nhận chỉ có giá trị
cho từng lô hàng nhập khẩu. Các lô nhập tiếp theo có cùng xuất xứ, cùng
địa chỉ nhà máy sản xuất, không có thay đổi về kỹ thuật làm ảnh hưởng đến
các yêu cầu chứng nhận, Doanh nghiệp nhập khẩu nộp hồ sơ báo cáo Tổng cục Năng lượng
để Bộ Công Thương cấp Giấy chứng nhận mới. Nếu có sự thay đổi về xuất xứ hàng hóa
hoặc địa điểm nhà máy sản xuất hoặc model hoặc thiết kế kỹ thuật thì phải đánh
giá, chứng nhận lại;
b) Đối với nhà sản xuất, Bộ Công Thương quyết định cấp Giấy chứng nhận dán nhãn
năng lượng. Giấy chứng nhận có thời hạn tối đa là 03 (ba) năm. Giấy chứng nhận dán nhãn
năng lượng theo mẫu quy định tại Phụ lục 5 của Thông tư này. Ba tháng trước khi hết hiệu
lực của giấy chứng nhận, doanh nghiệp phải nộp hồ sơ chứng nhận lại.
Trường hợp kết quả đánh giá không đạt, Tổng cục Năng lượng thông báo bằng
văn bản cho doanh nghiệp biết và nêu rõ lý do.
Điều 9. Sử dụng nhãn năng lượng
1. Nhãn năng lượng được sử dụng thống nhất theo quy định của Bộ Công Thương, hình thức,
mẫu phải in theo mẫu quy định tại Phụ lục 6 của Thông tư này. Nhãn năng lượng phải có
các thông tin cơ bản sau:
a) Tên nhà sản xuất đầy đủ hoặc viết tắt;
b) Tên và mã hiệu của phương tiện và thiết bị;
c) Mã số chứng nhận do Bộ Công Thương cấp, ngày cấp;
d) Thông tin về mức tiêu thụ năng lượng;
đ) Tiêu chuẩn hoặc Quy định áp dụng.
Các thông tin kỹ thuật đặc thù cho từng phương tiện và thiết bị sẽ được quy định
cụ thể tại phụ lục của quyết định chứng nhận nhãn năng lượng.
2. Sau khi được cấp giấy chứng nhận dán nhãn năng lượng, doanh nghiệp tự in nhãn năng lượng
và dán lên phương tiện, thiết bị đã đăng ký theo mức năng lượng xác định
trong giấy chứng nhận được cấp.
3. Nhãn năng lượng gắn lên phương tiện, thiết bị hoặc bao gói có kích thước phù
hợp được thay đổi kích thước tăng giảm theo tỉ lệ, không được gây nhầm lẫn, che lấp
hoặc ảnh hưởng tới thông tin ghi trên nhãn hàng hoá theo quy định của pháp
luật.
4. Hết thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận, doanh nghiệp không được tiếp tục dán nhãn
năng lượng và phải đăng ký chứng nhận lại.
Điều 10. Chứng nhận lại
1. Doanh nghiệp phải đăng ký chứng nhận lại khi có một trong các trường hợp sau đây:
a) Giấy chứng nhận hết hiệu lực;
b) Tiêu chuẩn đánh giá có thay đổi;
c) Phương tiện, thiết bị đã được chứng nhận có những thay đổi về mức tiêu thụ năng
lượng;
d) Nội dung của nhãn hàng hóa thay đổi;
đ) Thay đổi địa điểm sản xuất.
2. Nội dung và thủ tục chứng nhận lại được thực hiện như chứng nhận lần đầu.
Chương VI
KIỂM TRA, GIÁM SÁT, ĐÌNH CHỈ, THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN DÁN NHÃN NĂNG LƯỢNG
Điều 11. Kiểm tra, giám sát sau chứng nhận
1. Định kỳ hoặc bất thường, Bộ Công Thương chủ động phối hợp với các Bộ, ngành liên
quan tiến hành kiểm tra mẫu phương tiện, thiết bị trên thị trường hoặc tại cơ sở sản xuất.
2. Định kỳ hàng năm các doanh nghiệp đã được cấp chứng nhận và dán nhãn
năng lượng có trách nhiệm lập báo cáo về số lượng, chủng loại phương tiện, thiết
bị đã được sản xuất, tiêu thụ và được dán nhãn năng lượng trong năm theo
mẫu tại Phụ lục 7 gửi về Tổng cục Năng lượng và Sở Công Thương trước ngày 15 tháng
01 năm tiếp theo.
Điều 12. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
1. Tổ chức, cá nhân khiếu nại về dán nhãn năng lượng gửi đến Tổng cục Năng lượng
để giải quyết theo pháp luật về khiếu nại.
2. Phương tiện, thiết bị dán nhãn năng lượng có khiếu nại được lưu mẫu và kiểm
tra lại tại Tổ chức thử nghiệm độc lập.
3. Trường hợp phương tiện, thiết bị được thử nghiệm không đạt yêu cầu, Tổng cục Năng lượng
xem xét quyết định việc tăng số lượng và phương pháp lấy mẫu thử nghiệm.
4. Tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp khiếu nại phải chịu toàn bộ chi phí thử nghiệm trong
trường hợp khiếu nại không đúng.
5. Tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp có phương tiện, thiết bị dán nhãn năng lượng
phải chịu toàn bộ chi phí thử nghiệm; chi phí liên quan đến xử lý, khắc phục
lỗi; các hình xử phạt và hình thức xử phạt bổ sung khác theo quy định của pháp
luật trong trường hợp phương tiện, thiết bị không đạt theo quy định.
Điều 13. Quản lý hoạt động thử nghiệm
1. Định kỳ một năm một lần các Tổ chức thử nghiệm được chỉ định có trách nhiệm
lập báo cáo về số lượng, chủng loại phương tiện, thiết bị thuộc danh mục phải dán
nhãn đã thử nghiệm theo mẫu tại Phụ lục 8 gửi về Tổng cục Năng lượng.
2. Bộ Công Thương quyết định đình chỉ việc chỉ định thử nghiệm dán nhãn năng lượng
khi Tổ chức thử nghiệm có một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp sai hoặc giả mạo kết quả thử nghiệm;
b) Không nộp báo cáo định kỳ theo quy định của Thông tư này hoặc không tuân
thủ các chỉ dẫn, điều hành của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Không còn đủ năng lực thử nghiệm theo quy định.
Điều 14. Đình chỉ sử dụng nhãn năng lượng
1. Bộ Công Thương quyết định đình chỉ dán nhãn năng lượng khi doanh nghiệp có
một trong các hành vi sau:
a) Dán nhãn năng lượng khi chưa được cấp giấy chứng nhận dán nhãn năng lượng;
b) In sai quy cách, mẫu mã và sử dụng sai mục đích nhãn năng lượng với mục đích
gây nhầm lẫn cho khách hàng;
c) Thể hiện trên nhãn năng lượng sai mức năng lượng được Bộ Công Thương cấp trong giấy
chứng nhận;
d) Sử dụng nhãn năng lượng cho đối tượng khác với phương tiện, thiết bị đã được
đăng ký và cấp giấy chứng nhận dán nhãn năng lượng;
đ) Sử dụng giấy chứng nhận đã hết hạn hoặc bị tẩy xóa;
e) Có các thay đổi về thiết kế và chế tạo phương tiện, thiết bị làm giảm chỉ
tiêu năng lượng nhưng không đăng ký lại với Tổng cục Năng lượng;
g) Không thực hiện việc chế độ báo cáo theo quy định;
h) Có kết quả thử nghiệm thực tế không đúng với hiệu suất năng lượng của phương tiện,
thiết bị đã đăng ký.
2. Doanh nghiệp bị đình chỉ dán nhãn năng lượng không được tiếp tục thực hiện dán
nhãn năng lượng cho đến khi hoàn thành các biện pháp sửa chữa, khắc phục vi phạm.
Điều 15. Thu hồi giấy chứng nhận dán nhãn năng lượng
1. Bộ Công Thương quyết định thu hồi giấy chứng nhận dán nhãn năng lượng khi doanh nghiệp
có một trong các hành vi sau:
a) Không thực hiện các yêu cầu trong quyết định đình chỉ sử dụng nhãn năng lượng
đúng thời hạn;
b) Có gian dối trong hồ sơ đăng ký dán nhãn năng lượng.
2. Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận dán nhãn năng lượng được gửi đồng thời đến doanh
nghiệp vi phạm, Hội tiêu chuẩn và bảo vệ người tiêu dùng Việt Nam và đăng tải
trên Website Bộ Công Thương và Website Tổng cục Năng lượng.
Chương VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Trách nhiệm của Tổng cục Năng lượng
1. Xây dựng kế hoạch hàng năm về dán nhãn năng lượng, kế hoạch xây dựng tiêu
chuẩn hiệu suất năng lượng, đánh giá và chỉ định các Tổ chức thử nghiệm.
2. Đầu mối tham mưu cho Bộ Công Thương trong việc phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ
xây dựng, ban hành, sửa đổi Tiêu chuẩn Quốc gia về hiệu suất năng lượng và phương
pháp xác định hiệu suất năng lượng.
3. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký chứng nhận dán nhãn năng lượng.
4. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký chỉ định tổ chức thử nghiệm đối với phương tiện, thiết bị sử
dụng năng lượng.
5. Đánh giá năng lực, điều kiện đảm bảo chất lượng tại doanh nghiệp sản xuất, tổ chức
thử nghiệm, doanh nghiệp nhập khẩu và các điều kiện có ảnh hưởng đến các chỉ
tiêu năng lượng, chất lượng của phương tiện, thiết bị đăng ký.
6. Quản lý, kiểm tra, giám sát hoạt động của các Tổ chức thử nghiệm được chỉ
định, các doanh nghiệp có phương tiện, thiết bị dán nhãn năng lượng trên thị
trường, giám sát quá trình chọn mẫu để thử nghiệm của doanh nghiệp.
7. Phối hợp với các cơ quan chức năng giải quyết các khiếu nại, tranh chấp liên quan đến
việc đăng ký, đánh giá, chứng nhận, cấp chứng nhận và dán nhãn năng lượng.
8. Tổ chức kiểm tra việc dán nhãn năng lượng, đề xuất Bộ Công Thương phương án xử
lý trong trường hợp khiếu nại đúng và có căn cứ hoặc thông báo cho tổ chức,
cá nhân khiếu nại trong trường hợp khiếu nại không đúng, thiếu căn cứ.
9. Công bố chi tiết thông tin về thủ tục đăng ký, các biểu mẫu chi tiết cho việc dán
nhãn phương tiện, thiết bị tiêu thụ năng lượng trên trang thông tin điện tử (website)
của Bộ Công Thương và của Tổng cục.
10. Yêu cầu các doanh nghiệp thu hồi các phương tiện, thiết bị đã được dán nhãn
năng lượng không đúng quy định đang lưu thông trên thị trường.
11. Đề nghị Bộ Công Thương ra quyết định đình chỉ sử dụng nhãn năng lượng trong trường
hợp quá 90 ngày doanh nghiệp không thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại
khoản 1 Điều 18 Thông tư này.
Điều 17. Trách nhiệm của Sở Công Thương
1. Thanh tra, kiểm tra, giám sát trên địa bàn, việc thực hiện dán nhãn đối
với các doanh nghiệp sản xuất, nhập khẩu, phân phối phương tiện, thiết bị thuộc Danh mục phương
tiện, thiết bị phải dán nhãn năng lượng.
2. Tiếp nhận và tổng hợp thông tin báo cáo của doanh nghiệp về phương tiện, thiết bị
sản xuất, nhập khẩu thuộc Danh mục phương tiện, thiết bị phải dán nhãn năng lượng tại địa
phương hàng năm và các phương tiện, thiết bị đã dán nhãn năng lượng trong
năm và gửi Bộ Công Thương trước ngày 15 tháng 3 năm tiếp theo.
3. Xử lý, đề xuất phương án xử lý, kiểm tra việc khắc phục vi phạm của doanh nghiệp
đóng trụ sở trên địa bàn tỉnh vi phạm về dán nhãn năng lượng và báo
cáo cho Bộ Công Thương.
4. Đề nghị Bộ Công Thương quyết định đình chỉ sử dụng nhãn năng lượng trong trường
hợp quá 90 ngày doanh nghiệp không thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại
khoản 1 Điều 18 Thông tư này.
5. Thực hiện các công tác quản lý, giám sát khác theo uỷ quyền của Bộ
Công Thương.
Điều 18. Trách nhiệm của doanh nghiệp
1. Lập báo cáo định kỳ về số lượng, chủng loại phương tiện, thiết bị đã được sản
xuất, kinh doanh và dán nhãn tiết kiệm năng lượng gửi về Sở Công Thương nơi doanh nghiệp
đóng trụ sở trước ngày 15 tháng 01 hàng năm.
2. Kịp thời báo cáo Bộ Công Thương các chỉ tiêu công nghệ thay đổi, các
tác động tăng hoặc giảm các chỉ tiêu tiêu thụ năng lượng của phương tiện, thiết
bị, thực hiện đăng ký chứng nhận lại theo quy định tại Điều 10 của Thông tư này khi
có các thay đổi về thiết kế, công nghệ làm ảnh hưởng tới mức tiêu thụ năng
lượng.
3. Chủ động báo cáo về Bộ Công Thương và cơ quan chức năng tại địa phương đồng
thời tiến hành các biện pháp khắc phục đối với phương tiện, thiết bị đang sản xuất,
nhập khẩu hoặc phân phối, phương tiện, thiết bị đang lưu thông trên thị trường cũng như
phương tiện, thiết bị đang trong quá trình sử dụng khi phát hiện phương tiện, thiết bị
của mình đang sản xuất, kinh doanh có biểu hiện không phù hợp với tiêu chuẩn đánh
giá tương ứng.
4. Ngừng ngay việc dán nhãn năng lượng lên phương tiện, thiết bị, và gửi báo cáo
về Bộ Công Thương cùng đề xuất giải pháp khắc phục khi có quyết định đình
chỉ sử dụng nhãn năng lượng.
5. Thường xuyên thực hiện và duy trì các biện pháp đảm bảo phương tiện, thiết
bị đạt tiêu chuẩn sử dụng năng lượng tiết kiệm như đã đăng ký và được xác
nhận trong Giấy chứng nhận.
6. Thu hồi các phương tiện, thiết bị của doanh nghiệp đã dán nhãn năng lượng không
đúng quy định đang lưu thông trên thị trường.
Điều 19. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 19 tháng 5 năm 2012.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc vấn đề mới phát sinh đề nghị
các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Công thương để kịp thời xử lý./.