THÔNG TƯ
Quy định chi tiết về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục, hồ sơ công nhận Danh hiệu “Gia
đình văn hóa”; “Thôn văn hóa”,
“Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Tổ dân
phố văn hóa” và tương đương
_______________________
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Nghị định số 185/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Căn cứ Chỉ thị số 1869/CT-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc
tăng cường phối hợp với Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đẩy mạnh Cuộc vận động “Toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” trong giai đoạn mới;
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục,
hồ sơ công nhận Danh hiệu “Gia đình văn hóa”; “Thôn văn hóa”,
“Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Tổ dân
phố văn hóa” và tương đương, như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định chi tiết về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục, hồ sơ công
nhận Danh hiệu “Gia đình văn hóa”; “Thôn văn hóa”, “Làng văn
hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa”
và tương đương.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Hộ gia đình công dân Việt Nam, hiện đang sinh sống tại Việt Nam;
b) Các thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố và tương đương (dưới đây gọi chung
là khu dân cư);
c) Cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến trình tự và thủ tục công
nhận “Gia đình văn hóa”; “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”,
“Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” và
tương đương (dưới đây gọi là “Gia đình văn hóa”; khu dân cư văn hóa).
Điều 2. Nguyên tắc thực hiện
1. Công nhận “Gia đình văn hóa”; khu dân cư văn hóa được áp dụng với
những trường hợp có đăng ký thi đua.
2. Tuyên truyền, vận động nhân dân nắm vững và tự giác thực hiện tiêu chuẩn
công nhận “Gia đình văn hóa”; khu dân cư văn hóa.
3. Việc bình xét công nhận “Gia đình văn hóa”; khu dân cư văn hóa
phải đảm bảo theo nguyên tắc công khai, dân chủ, đúng tiêu chuẩn, trình tự,
thủ tục và có kỳ hạn.
4. Thống nhất thực hiện nội dung Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hóa ở khu dân cư” với thực hiện tiêu chuẩn công nhận “Gia đình
văn hóa”; khu dân cư văn hóa, cụ thể:
a) Đoàn kết xây dựng đời sống kinh tế ổn định và từng bước phát triển, chung sức
xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh;
b) Đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa tinh thần lành mạnh, phong phú, giữ gìn
và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; chăm lo sự nghiệp giáo dục; chăm sóc
sức khỏe, thực hiện dân số kế hoạch hóa gia đình;
c) Đoàn kết xây dựng môi trường cảnh quan sạch đẹp;
d) Đoàn kết phát huy dân chủ, chấp hành tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước; xây dựng cơ sở chính trị vững mạnh;
đ) Đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ nhau trong cộng đồng; phát huy truyền thống “Đền
ơn, đáp nghĩa”, “Uống nước nhớ nguồn”, “Tương thân, tương ái”.
Điều 3. Thẩm quyền, thời hạn công nhận
1. “Gia đình văn hóa” do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
(gọi chung là cấp xã) công nhận mỗi năm một (01) lần; công nhận và kèm theo
Giấy công nhận ba (03) năm một (01) lần.
2. Khu dân cư văn hóa do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh/thành phố (gọi chung là cấp huyện) công nhận ba (03) năm một (01) lần.
Chương II
TIÊU CHUẨN DANH HIỆU “GIA ĐÌNH VĂN HÓA”; “THÔN VĂN HÓA”, “LÀNG
VĂN HÓA”, “ẤP VĂN HÓA”, “BẢN VĂN HÓA”, “TỔ DÂN PHỐ VĂN
HÓA” VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG
Điều 4. Tiêu chuẩn Danh hiệu “Gia đình văn hóa”
1. Gương mẫu chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước; tích cực tham gia các phong trào thi đua của địa phương:
a) Thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ công dân; không vi phạm pháp luật Nhà nước,
quy định của địa phương và quy ước, hương ước cộng đồng;
b) Giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; vệ sinh môi trường; nếp sống
văn hóa nơi công cộng; bảo vệ di tích lịch sử văn hóa, cảnh quan của địa phương;
tích cực tham gia các hoạt động xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư;
c) Không vi phạm các quy định về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và
lễ hội; không sử dụng và lưu hành văn hóa phẩm độc hại; không mắc các
tệ nạn xã hội; tham gia tích cực bài trừ tệ nạn xã hội và phòng chống
các loại tội phạm;
d) Tham gia thực hiện đầy đủ các phong trào thi đua; các sinh hoạt, hội họp ở cộng đồng.
2. Gia đình hòa thuận, hạnh phúc, tiến bộ, tương trợ giúp đỡ mọi người trong cộng
đồng:
a) Vợ chồng bình đẳng, thương yêu giúp đỡ nhau tiến bộ. Không có bạo lực gia
đình dưới mọi hình thức; thực hiện bình đẳng giới; vợ chồng thực hiện sinh con đúng
quy định, cùng có trách nhiệm nuôi con khỏe, dạy con ngoan;
b) Gia đình nề nếp; ông bà, cha mẹ gương mẫu; con cháu thảo hiền; giữ gìn các
giá trị văn hóa gia đình truyền thống, tiếp thu có chọn lọc các giá trị
văn hóa mới về gia đình;
c) Giữ gìn vệ sinh phòng bệnh; nhà ở ngăn nắp; khuôn viên xanh-sạch-đẹp; sử dụng
nước sạch, nhà tắm và hố xí hợp vệ sinh; các thành viên trong gia đình
có nếp sống lành mạnh, thường xuyên luyện tập thể dục thể thao;
d) Tích cực tham gia chương trình xóa đói, giảm nghèo; đoàn kết tương trợ
xóm giềng, giúp đỡ đồng bào hoạn nạn; hưởng ứng phong trào đền ơn đáp nghĩa,
cuộc vận động “Ngày vì người nghèo” và các hoạt động nhân đạo
khác ở cộng đồng.
3. Tổ chức lao động, sản xuất, kinh doanh, công tác, học tập đạt năng suất, chất lượng, hiệu
quả:
a) Trẻ em trong độ tuổi đi học đều được đến trường, chăm ngoan, hiếu học; người lớn trong độ tuổi
lao động có việc làm thường xuyên, thu nhập ổn định, hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao;
b) Có kế hoạch phát triển kinh tế gia đình, chủ động “Xóa đói giảm nghèo”,
năng động làm giàu chính đáng;
c) Kinh tế gia đình ổn định, thực hành tiết kiệm; đời sống vật chất, văn hóa tinh thần
của các thành viên trong gia đình ngày càng nâng cao.
Điều 5. Tiêu chuẩn Danh hiệu “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp
văn hóa”, “Bản văn hóa” và tương đương
1. Đời sống kinh tế ổn định và từng bước phát triển:
a) Thực hiện tốt cuộc vận động “Ngày vì người nghèo”, không còn hộ
đói, tỷ lệ hộ nghèo thấp hơn mức bình quân chung của tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (dưới đây gọi là bình quân chung);
b) Có phong trào xóa nhà tạm, dột nát; tỷ lệ hộ có nhà bền vững cao
hơn mức bình quân chung;
c) Có nhiều hoạt động hiệu quả: Về tuyên truyền, phổ biến và ứng dụng khoa học-kỹ thuật;
phát triển nghề truyền thống; hợp tác và liên kết phát triển kinh tế;
d) Tỷ lệ lao động có việc làm, thu nhập bình quân đầu người/năm cao hơn mức bình
quân chung;
đ) Có 80% trở lên hộ gia đình tham gia cuộc vận động xây dựng nông thôn mới;
xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng kinh tế-xã hội ở cộng đồng.
2. Đời sống văn hóa tinh thần lành mạnh, phong phú:
a) Nhà Văn hóa-Khu thể thao thôn (làng, ấp, bản và tương đương) từng bước đạt
chuẩn theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
b) Duy trì phong trào văn hóa, thể thao, thu hút 40% trở lên số người dân tham gia
các hoạt động văn hóa, thể thao ở cộng đồng;
c) Có 70% trở lên hộ gia đình thực hiện tốt các quy định về nếp sống văn minh trong
việc cưới, việc tang và lễ hội; không có hành vi truyền bá và hành nghề
mê tín dị đoan;
d) Không phát sinh người mắc tệ nạn xã hội ở cộng đồng; không có người sử
dụng và lưu hành văn hóa phẩm độc hại;
đ) Có 70% trở lên hộ gia đình được công nhận “Gia đình văn hóa”,
trong đó ít nhất 50% gia đình văn hóa được công nhận 3 năm trở lên;
e) 100% trẻ em trong độ tuổi đi học được đến trường, đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học
trở lên; có phong trào “khuyến học”, khuyến tài;
g) Không có hành vi gây lây truyền dịch bệnh; không để xảy ra ngộ độc thực
phẩm đông người; giảm tỷ lệ trẻ em bị suy dinh dưỡng, trẻ em được tiêm chủng đầy đủ
và phụ nữ có thai được khám định kỳ;
h) Thực hiện tốt công tác dân số kế hoạch hoá gia đình;
i) Có nhiều hoạt động đoàn kết giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân
tộc; bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh và các công trình
công cộng; bảo tồn các hình thức sinh hoạt văn hóa, thể thao dân gian truyền thống
ở địa phương.
3. Môi trường cảnh quan sạch đẹp:
a) Có tổ vệ sinh thường xuyên quét dọn vệ sinh, thu gom rác thải về nơi xử lý
tập trung theo quy định;
b) Tỷ lệ hộ gia đình có 3 công trình hợp vệ sinh (nước sạch, nhà tắm, hố xí)
đạt chuẩn, cao hơn mức bình quân chung; các cơ sở sản xuất, kinh doanh đạt tiêu chuẩn
về môi trường;
c) Nhà ở khu dân cư, các công trình công cộng, nghĩa trang được xây dựng
từng bước theo quy hoạch;
d) Thường xuyên tuyên truyền, nhắc nhở, nâng cao ý thức của người dân về bảo vệ
môi trường sinh thái; vận động nhân dân xây dựng cải tạo, nâng cấp hệ thống
thoát nước; cải tạo các ao, hồ sinh thái; trồng cây xanh.
4. Chấp hành tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước:
a) Có 90% trở lên hộ gia đình được phổ biến và nghiêm chỉnh thực hiện đường
lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy
định của địa phương;
b) Hoạt động hòa giải có hiệu quả; hầu hết những mâu thuẫn, bất hòa được giải
quyết tại cộng đồng;
c) Đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; thực hiện tốt quy chế dân chủ
ở cơ sở; phản ánh kịp thời những đề xuất, kiến nghị của nhân dân giải quyết những
vấn đề bức xúc ở cơ sở, cộng đồng dân cư; không có khiếu kiện đông người
trái pháp luật;
d) Tuyên truyền và tạo điều kiện cho các tầng lớp nhân dân ở khu dân cư tham
gia giám sát hoạt động cơ quan Nhà nước, đại biểu dân cử, cán bộ công chức
Nhà nước; tham gia xây dựng Chi bộ Đảng, chính quyền đạt danh hiệu “Trong sạch, vững
mạnh”; các tổ chức đoàn thể đạt danh hiệu tiên tiến trở lên hàng năm; các
tổ chức tự quản ở cộng đồng hoạt động có hiệu quả.
5. Có tinh thần đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ nhau trong cộng đồng:
a) Thực hiện đầy đủ các chính sách của Nhà nước, phát triển phong trào
“Đền ơn đáp nghĩa”, “Uống nước nhớ nguồn”, nhằm chăm sóc các gia đình
chính sách, người có công với cách mạng có mức sống bằng hoặc cao hơn mức
bình quân chung;
b) Thực hiện tốt các hoạt động “Nhân đạo từ thiện”, giúp đỡ đồng bào
bị thiên tai, gia đình khó khăn, người già cô đơn, trẻ em mồ côi, người tàn
tật, nạn nhân chất độc da cam-dioxin và những người bất hạnh.
Điều 6. Tiêu chuẩn Danh hiệu “Tổ dân phố văn hóa” và tương đương
1. Đời sống kinh tế ổn định và từng bước phát triển:
a) Thực hiện tốt cuộc vận động “Ngày vì người nghèo”, không còn hộ
đói, tỷ lệ hộ nghèo thấp hơn mức bình quân chung của tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (dưới đây gọi là bình quân chung);
b) Có phong trào xóa nhà tạm, dột nát; tỷ lệ hộ có nhà bền vững cao
hơn mức bình quân chung;
c) Đạt tỷ lệ trên 80% lao động trong độ tuổi có việc làm thường xuyên, thu nhập ổn
định; thu nhập bình quân đầu người/năm cao hơn mức bình quân chung;
d) Có nhiều hoạt động hiệu quả: Về tuyên truyền, phổ biến và ứng dụng khoa học-kỹ thuật;
phát triển nghề truyền thống; hợp tác và liên kết phát triển kinh tế.
2. Có đời sống văn hóa lành mạnh, phong phú:
a) Xây dựng nhà văn hóa, sân thể thao phù hợp với điều kiện của Tổ dân phố;
có điểm sinh hoạt văn hóa, thể thao và vui chơi giải trí dành cho người lớn và
trẻ em; thu hút trên 60% trở lên số người dân tham gia các hoạt động văn hóa,
thể thao ở cộng đồng;
b) Duy trì phong trào văn hóa, thể thao, thu hút 60% trở lên số người dân tham gia
các hoạt động văn hóa, thể thao ở cộng đồng;
c) Có 80% trở lên hộ gia đình thực hiện tốt các quy định về nếp sống văn minh trong
việc cưới, việc tang và lễ hội; nếp sống văn minh đô thị; không có hành vi truyền
bá và hành nghề mê tín dị đoan;
d) Không phát sinh người mắc tệ nạn xã hội ở cộng đồng; không có người sử
dụng và lưu hành văn hóa phẩm độc hại;
đ) Có 80% trở lên hộ gia đình được công nhận “Gia đình văn hóa”,
trong đó ít nhất 60% gia đình văn hóa được công nhân 3 năm liên tục trở
lên;
e) 100% trẻ em trong độ tuổi đi học được đến trường, đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học
cơ sở trở lên; có phong trào “khuyến học”, khuyến tài;
g) Không có hành vi gây lây truyền dịch bệnh; không để xảy ra ngộ độc thực
phẩm đông người; không có trẻ em bị suy dinh dưỡng; 100% trẻ em được tiêm chủng mở
rộng và phụ nữ có thai được khám định kỳ;
h) Thực hiện tốt công tác dân số kế hoạch hoá gia đình;
i) Có nhiều hoạt động đoàn kết giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân
tộc; bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh và các công trình
công cộng; bảo tồn các hình thức sinh hoạt văn hóa, thể thao dân gian truyền thống
ở địa phương.
3. Môi trường cảnh quan sạch đẹp:
a) Không lấn chiếm lòng đường, hè phố; không gây cản trở giao thông, không
đặt biển quảng cáo sai quy định, không làm mái che, cơi nới gây mất mỹ quan đô
thị;
b) Nhà ở khu dân cư và các công trình công cộng được xây dựng theo
quy hoạch, đúng quy định pháp luật về xây dựng, kiến trúc hài hòa cảnh quan
đô thị;
c) Thường xuyên tuyên truyền, nhắc nhở, nâng cao ý thức của người dân về bảo vệ
môi trường sinh thái; không tháo nước thải và vứt rác ra đường; 100% cơ sở
sản xuất, kinh doanh trên địa bàn đạt tiêu chuẩn về môi trường; bảo vệ hệ thống
thoát nước; các điểm thu gom và xử lý rác thải.
4. Chấp hành tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước:
a) Có 95% trở lên hộ gia đình được phổ biến và nghiêm chỉnh thực hiện các
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và quy
định của địa phương;
b) Hoạt động hòa giải có hiệu quả, hầu hết những mâu thuẫn bất hòa được giải
quyết tại cộng đồng;
c) Đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; thực hiện tốt quy chế dân chủ
ở cơ sở; phản ánh kịp thời những đề xuất, kiến nghị của nhân dân, giải quyết những
vấn đề bức xúc ở cơ sở; không có khiếu kiện đông người trái pháp luật;
d) Tuyên truyền và tạo điều kiện cho các tầng lớp nhân dân ở khu dân cư tham
gia giám sát hoạt động cơ quan Nhà nước, đại biểu dân cử, cán bộ công chức
Nhà nước; tham gia xây dựng Chi bộ Đảng, chính quyền đạt danh hiệu “Trong sạch, vững
mạnh”; các tổ chức đoàn thể đạt danh hiệu tiên tiến trở lên hàng năm; các
tổ chức tự quản ở cộng đồng hoạt động có hiệu quả.
5. Có tinh thần đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng:
a) Thực hiện đầy đủ các chính sách của Nhà nước, phát triển phong trào
“Đền ơn đáp nghĩa”, “Uống nước nhớ nguồn”, nhằm chăm sóc các gia đình
chính sách, người có công với cách mạng có mức sống bằng hoặc cao hơn mức
bình quân chung;
b) Thực hiện tốt các hoạt động “Nhân đạo từ thiện”, giúp đỡ đồng bào
bị thiên tai, gia đình khó khăn, người già cô đơn, trẻ em mồ côi, người tàn
tật, nạn nhân chất độc da cam-dioxin và những người bất hạnh.
Chương III
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, HỒ SƠ CÔNG NHẬN DANH HIỆU “GIA ĐÌNH VĂN HÓA”; “THÔN
VĂN HÓA”, “LÀNG VĂN HÓA”, “ẤP VĂN HÓA”, “BẢN VĂN HÓA”,
“TỔ DÂN PHỐ VĂN HÓA” VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG
Điều 7. Trình tự, thủ tục, hồ sơ công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”
1. Trình tự, thủ tục:
a) Hộ gia đình đăng ký xây dựng gia đình văn hóa với Ban công tác Mặt
trận ở khu dân cư;
b) Trưởng Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư chủ trì phối hợp với Trưởng thôn
(làng, ấp, bản, tổ dân phố và tương đương) họp khu dân cư, bình bầu gia đình
văn hóa;
c) Căn cứ vào biên bản họp bình xét ở khu dân cư, Trưởng Ban vận động “Toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” đề nghị Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định công nhận “Gia đình văn hóa”
hàng năm;
Thời gian giải quyết là năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp
lệ.
d) Căn cứ quyết định công nhận “Gia đình văn hóa” hàng năm, Trưởng Ban vận
động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”
đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định công nhận và cấp Giấy
công nhận “Gia đình văn hóa” 3 năm.
Thời gian giải quyết là năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp
lệ.
2. Hồ sơ:
a) Bản đăng ký xây dựng danh hiệu “Gia đình văn hóa” của các hộ gia đình;
b) Biên bản họp bình xét ở khu dân cư, kèm theo danh sách những gia đình
được đề nghị công nhận “Gia đình văn hóa” (có từ 60% trở lên số người
tham gia dự họp nhất trí đề nghị).
Số bộ hồ sơ cần nộp là một (01) bộ, nộp trực tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
Giấy công nhận “Gia đình văn hóa” thực hiện theo Mẫu số 01 Phụ lục kèm theo
Thông tư này.
c) Điều kiện công nhận:
- Đạt 3 tiêu chuẩn, quy định tại Điều 4 của Thông tư này;
- Thời gian xây dựng “Gia đình văn hóa” là một (01) năm (công nhận lần đầu);
ba (03) năm (cấp Giấy công nhận).
d) Biểu dương, khen thưởng:
- Danh sách “Gia đình văn hóa” được công bố trên loa truyền thanh ở khu dân
cư; được biểu dương tại “Ngày hội Đại đoàn kết toàn dân tộc” (Ngày
18 tháng 11 hàng năm) ở khu dân cư;
- “Gia đình văn hóa” 3 năm, được ghi vào “Sổ truyền thống gia đình văn
hóa” ở khu dân cư; được cấp Giấy công nhận “Gia đình văn hóa”;
- “Gia đình văn hóa” được cấp Giấy công nhận, được bình bầu là gia
đình văn hóa tiêu biểu, được tặng thưởng theo quy định tại điểm c, khoản 2, Điều 71
Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ.
Điều 8. Trình tự, thủ tục, hồ sơ công nhận “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”,
“Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” và
tương đương
1. Trình tự, thủ tục:
a) Khu dân cư đăng ký xây dựng khu dân cư văn hóa với Ban Thường trực Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc cấp xã;
b) Trưởng Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư chủ trì phối hợp với Trưởng thôn
(làng, ấp, bản, tổ dân phố và tương đương) họp khu dân cư đề nghị công nhận
khu dân cư văn hóa;
d) Căn cứ vào hồ sơ đề nghị công nhận khu dân cư văn hóa, Phòng Văn hóa-Thông
tin phối hợp với Mặt trận Tổ quốc cấp huyện và các ngành, đoàn thể thành
viên Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa” cấp huyện tiến hành kiểm tra (có biên bản kiểm tra);
đ) Phòng Văn hóa-Thông tin phối hợp với Mặt trận Tổ quốc cấp huyện và bộ phận Thi
đua, Khen thưởng trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định công nhận,
công nhận lại và cấp Giấy công nhận cho các khu dân cư văn hóa;
Thời gian giải quyết năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Hồ sơ:
a) Báo cáo thành tích xây dựng khu dân cư văn hóa của Trưởng Ban vận động
cấp xã, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Biên bản kiểm tra kết quả thực hiện tiêu chuẩn công nhận khu dân cư văn hóa của
Ban vận động cấp xã hàng năm, 3 năm;
c) Công văn đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã;
Hồ sơ đề nghị công nhận một (01) bộ, nộp trực tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Giấy công nhận khu dân cư văn hóa thực hiện theo Mẫu số 02 Phụ lục kèm theo Thông
tư này.
d) Điều kiện công nhận:
- Đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 5 và Điều 6 Thông tư này và các
tiêu chí bổ sung theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (nếu có);
- Thời gian đăng ký xây dựng khu dân cư văn hóa từ hai (02) năm trở lên (công nhận
lần đầu); ba (03) năm trở lên (công nhận lại).
đ) Khen thưởng:
- Khu dân cư văn hóa được thưởng theo quy định tại điểm d, khoản 2, Điều 71 Nghị định số
42/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ;
- Khuyến khích các địa phương căn cứ vào khả năng ngân sách Nhà nước và
các nguồn lực xã hội hóa, tăng kinh phí hỗ trợ cho các khu dân cư văn hóa
xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị hoạt động cho Nhà Văn hóa-Khu thể thao ở khu dân
cư.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm thực hiện
1. Trên cơ sở tiêu chuẩn công nhận “Gia đình văn hóa”; khu dân cư văn
hóa quy định tại Thông tư này, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương quy định tiêu chí, mức đạt của các tiêu chí cho phù hợp.
2. Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phổ biến chỉ đạo thực hiện, kiểm tra thực
hiện Thông tư này.
3. Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”
các cấp chỉ đạo việc bình xét, công nhận “Gia đình văn hóa”; kiểm
tra việc công nhận khu dân cư văn hóa vào Quý IV hàng năm.
4. Căn cứ kết quả bình xét, kiểm tra đánh giá hàng năm, các gia đình
văn hóa; khu dân cư văn hóa vi phạm những quy định của Thông tư này, sẽ không
được công nhận lại; những trường hợp vi phạm nghiêm trọng sẽ bị thu hồi danh hiệu. Cấp ra
quyết định công nhận danh hiệu, có trách nhiệm ra quyết định thu hồi danh hiệu.
Điều 10. Điều khoản thi hành
Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký.
Thông tư này thay thế Thông tư Liên tịch số 01/2006/TTLT/MTTW-BVHTT ngày 23 tháng 6
năm 2006 hướng dẫn phối hợp chỉ đạo thực hiện nâng cao chất lượng Cuộc vận động “Toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” giữa Ủy ban Trung ương
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Bộ Văn hóa-Thông tin. Bãi bỏ Quyết định số 62/2006/QĐ-BVHTT
ngày 23 tháng 6 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa-Thông tin (nay là Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch) ban hành Quy chế công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”,
“Làng văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa. Bãi bỏ khoản V, Điều 2 Thông
tư số 07/2011/TT-BVHTTDL ngày 07 tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch về việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ các quy định có liên quan
đến thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, khó khăn, các địa phương phản ánh
về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để nghiên cứu, sửa đổi và bổ sung./.