THÔNG TƯ
Quy định cụ thể và hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày
23 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà
ở
___________________________________________________________
Căn cứ Nghị định số 17/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Bộ Xây dựng quy định cụ thể và hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số
71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật Nhà ở như sau:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định cụ thể và hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định
số 71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành Luật Nhà ở (sau đây gọi tắt là Nghị định số 71/2010/NĐ-CP) về sở hữu nhà
ở, phát triển nhà ở, quản lý việc sử dụng nhà ở, giao dịch về nhà ở và
quản lý nhà nước về nhà ở.
Nhà ở thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP và quy định tại Thông
tư này bao gồm: nhà ở (nhà biệt thự, nhà ở riêng lẻ, căn hộ chung cư) được
xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua theo nhu cầu và cơ chế thị trường (kể cả
nhà ở trong khu đô thị mới, khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, công trình nhà
ở có mục đích sử dụng hỗn hợp); nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; nhà ở được
xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua theo cơ chế do Nhà nước quy định (nhà
ở xã hội); nhà ở tái định cư; nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá
nhân tại khu vực đô thị và nông thôn.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau đây có liên quan đến
lĩnh vực nhà ở tại Việt Nam:
1. Tổ chức, cá nhân trong nước;
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
3. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến lĩnh vực nhà ở.
Chương II
PHÁT TRIỂN NHÀ Ở
Điều 3. Phân loại dự án phát triển nhà ở
Dự án phát triển nhà ở quy định tại Điều 4 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP bao gồm các
loại sau đây:
1. Dự án phát triển khu nhà ở với mục đích đầu tư xây dựng đồng bộ hệ thống
hạ tầng kỹ thuật, hệ thống hạ tầng xã hội, công trình nhà ở và các công
trình kiến trúc khác thuộc phạm vi của dự án.
2. Dự án phát triển nhà ở độc lập, bao gồm:
a) Dự án nhà ở cấp II trong dự án khu nhà ở quy định tại khoản 1 Điều này hoặc
trong dự án khu đô thị mới hoặc trong dự án khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng;
b) Dự án nhà ở độc lập chỉ xây dựng một công trình hoặc một cụm công trình
nhà ở trong khu dân cư hoặc trong khu đô thị hiện hữu đã có sẵn hệ thống hạ
tầng kỹ thuật;
c) Công trình nhà ở có mục đích sử dụng hỗn hợp (làm nhà ở, văn phòng,
trung tâm thương mại, dịch vụ).
Điều 4. Trình tự, thủ tục lựa chọn chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại theo
hình thức chỉ định chủ đầu tư
1. Đối với trường hợp một khu đất để phát triển nhà ở thương mại chỉ có một nhà
đầu tư đăng ký làm chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thì thực hiện
như sau:
a) Trong thời hạn công bố thông tin về dự án phát triển nhà ở thương mại theo quy
định tại khoản 2 Điều 14 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP, nhà đầu tư có văn bản gửi (trực
tiếp hoặc qua bưu điện) tới Sở Xây dựng nơi có dự án đề nghị được tham gia đăng ký
làm chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở.
Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 14 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP mà chỉ có
một nhà đầu tư đăng ký làm chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thì
Sở Xây dựng có văn bản yêu cầu nhà đầu tư đó nộp trực tiếp tại Sở 02 bộ
hồ sơ năng lực (bao gồm: bản sao giấy tờ theo quy định tại Điều 12 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP;
hồ sơ kinh nghiệm của nhà đầu tư; các đề xuất của nhà đầu tư và tổng mức đầu
tư tạm tính của dự án);
b) Trên cơ sở hồ sơ năng lực của nhà đầu tư, Sở Xây dựng báo cáo Uỷ ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh) thành lập Tổ chuyên gia có sự tham gia của đại diện các Sở: Xây dựng,
Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Kiến trúc
- Quy hoạch (đối với các tỉnh, thành phố có Sở Kiến trúc - Quy hoạch) để xem xét,
đánh giá hồ sơ năng lực của nhà đầu tư. Trong trường hợp nhà đầu tư có đủ
điều kiện để làm chủ đầu tư dự án thì Sở Xây dựng có Tờ trình kèm
theo biên bản làm việc của Tổ chuyên gia báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
đề nghị công nhận chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở. Mẫu văn bản công nhận
chủ đầu tư được quy định tại phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
Nếu nhà đầu tư không đủ điều kiện để làm chủ đầu tư dự án thì Sở Xây
dựng có văn bản thông báo để nhà đầu tư đó biết rõ lý do và
báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, chỉ định nhà đầu tư khác
làm chủ đầu tư dự án;
c) Trường hợp nhà đầu tư được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh công nhận làm chủ đầu
tư dự án thì nhà đầu tư tổ chức lập và trình cơ quan có thẩm quyền thẩm
định, phê duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 (đối với khu vực dự án mới có quy hoạch
tỷ lệ 1/2000) hoặc đề nghị chấp thuận bản vẽ tổng mặt bằng, phương án kiến trúc công
trình, giải pháp về hạ tầng kỹ thuật (sau đây gọi chung là bản vẽ tổng mặt bằng)
của dự án đối với trường hợp không thuộc diện phải lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500
theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
Sau khi có quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 được phê duyệt hoặc có bản vẽ tổng mặt bằng
được chấp thuận thì chủ đầu tư làm thủ tục đề nghị chấp thuận đầu tư và tổ
chức lập, thẩm định và phê duyệt dự án phát triển nhà ở theo quy định tại
Điều 7 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP, quy định tại Điều 5, Điều 6 của Thông tư này và
quy định của pháp luật về xây dựng.
2. Đối với trường hợp nhà đầu tư có quyền sử dụng đất hợp pháp theo quy định của
pháp luật về đất đai, phù hợp với quy hoạch xây dựng nhà ở và có văn
bản đăng ký làm chủ đầu tư dự án thì thực hiện như sau:
a) Nhà đầu tư nộp trực tiếp tại Sở Xây dựng nơi có dự án 02 bộ hồ sơ năng lực
(bao gồm: bản sao giấy tờ chứng minh có quyền sử dụng đất hợp pháp theo quy định của pháp
luật về đất đai; bản sao giấy tờ theo quy định tại Điều 12 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP; các
đề xuất của nhà đầu tư và tổng mức đầu tư tạm tính của dự án);
b) Sau khi tiếp nhận hồ sơ năng lực của nhà đầu tư, Sở Xây dựng thực hiện thủ tục quy định
tại điểm b khoản 1 Điều này. Nếu nhà đầu tư không đủ điều kiện để làm chủ
đầu tư dự án thì Sở Xây dựng có văn bản thông báo để nhà đầu tư
biết rõ lý do;
c) Trường hợp nhà đầu tư được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh công nhận làm chủ đầu
tư dự án phát triển nhà ở thì nhà đầu tư đó có trách nhiệm
thực hiện các công việc theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
Điều 5. Trình tự, thủ tục thẩm định và phê duyệt dự án phát triển nhà ở được
đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước
1. Đối với dự án phát triển nhà ở có mức vốn đầu tư từ 30 tỷ đồng trở lên,
không tính tiền sử dụng đất (trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này) thì
chủ đầu tư phải nộp trực tiếp tại Sở Xây dựng nơi có dự án 02 bộ hồ sơ đề nghị
thẩm định và phê duyệt dự án phát triển nhà ở theo quy định tại khoản 2 Điều
này; trong trường hợp dự án phát triển nhà ở có vốn đầu tư dưới 30 tỷ đồng
(không tính tiền sử dụng đất) và được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh uỷ
quyền cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt thì chủ đầu tư nộp trực tiếp
hồ sơ tại Phòng có chức năng quản lý nhà ở cấp huyện nơi có dự án.
2. Hồ sơ đề nghị thẩm định và phê duyệt dự án phát triển nhà ở bao gồm:
a) Tờ trình của chủ đầu tư trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh (đối với dự
án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) hoặc trình Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân cấp huyện (đối với dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban
nhân dân cấp huyện) đề nghị thẩm định và phê duyệt dự án phát triển nhà
ở theo mẫu quy định tại phụ lục số 2 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Hồ sơ dự án phát triển nhà ở được lập theo quy định tại Điều 6 của Nghị định
số 71/2010/NĐ-CP;
c) Bản sao quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 và các bản vẽ quy hoạch
tỷ lệ 1/500 đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; trường hợp không phải lập
quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 thì phải có bản sao bản vẽ tổng mặt bằng đã được cơ
quan có thẩm quyền về quy hoạch chấp thuận theo quy định của pháp luật về quy hoạch;
d) Bản sao văn bản giao chủ đầu tư dự án do cơ quan có thẩm quyền cấp.
3. Sở Xây dựng hoặc Phòng có chức năng quản lý nhà ở cấp huyện có trách
nhiệm kiểm tra, nếu đủ điều kiện thì tiếp nhận hồ sơ và viết giấy biên nhận hồ sơ,
hẹn ngày trả kết quả, nếu hồ sơ chưa đủ điều kiện thì hướng dẫn để chủ đầu tư bổ
sung giấy tờ, hoàn thiện hồ sơ một lần.
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Sở Xây dựng hoặc Phòng có chức năng quản lý nhà ở cấp
huyện chủ trì thẩm định và lấy ý kiến góp ý của các cơ quan: Tài
nguyên và Môi trường, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan
có liên quan khác (nếu thấy cần thiết); đối với cấp tỉnh thì Sở Xây dựng lấy
thêm ý kiến của Sở Kiến trúc - Quy hoạch (tại các tỉnh, thành phố có Sở
Kiến trúc - Quy hoạch) và Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi có dự án. Thời gian
các cơ quan có liên quan trả lời ý kiến tối đa là 10 ngày, kể từ ngày
nhận được văn bản của Sở Xây dựng hoặc Phòng có chức năng quản lý nhà ở
cấp huyện. Sau khi có ý kiến của các cơ quan có liên quan, cơ quan chủ trì thẩm
định lập Tờ trình theo mẫu quy định tại phụ lục số 3 ban hành kèm theo Thông tư này
báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp phê duyệt dự án.
Trong trường hợp Sở Xây dựng được giao làm chủ đầu tư dự án phát triển nhà
ở thì Sở Xây dựng có trách nhiệm tổ chức lập dự án, lấy ý kiến của
các cơ quan liên quan theo quy định tại khoản này và có Tờ trình đề nghị
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt dự án theo nội dung quy định tại phụ
lục số 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Căn cứ vào yêu cầu đối với dự án phát triển nhà ở quy định tại Điều 5
của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP, trên cơ sở Tờ trình của Sở Xây dựng (đối với cấp tỉnh)
hoặc Phòng có chức năng quản lý nhà ở cấp huyện (đối với cấp huyện) và ý
kiến góp ý của các cơ quan có liên quan, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định phê duyệt dự án
phát triển nhà ở theo mẫu quy định tại phụ lục số 4 ban hành kèm theo Thông tư
này. Chủ đầu tư trực tiếp đến nhận Quyết định phê duyệt dự án phát triển nhà
ở tại địa điểm tiếp nhận hồ sơ ghi trong giấy biên nhận nộp hồ sơ.
5. Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở bằng nguồn vốn ngân sách trung ương (trừ dự
án phát triển nhà ở do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư) thì trước
khi trình người quyết định đầu tư thẩm định và phê duyệt dự án, chủ đầu tư
nộp trực tiếp 02 bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận đầu tư tại Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi
có dự án phát triển nhà ở để Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận đầu
tư theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 6 của Thông tư này.
Hồ sơ đề nghị chấp thuận đầu tư bao gồm: Tờ trình của chủ đầu tư theo mẫu quy định tại phụ
lục số 5 ban hành kèm theo Thông tư này; bản sao văn bản giao chủ đầu tư dự án
của cơ quan có thẩm quyền; bản sao quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 và
các bản vẽ quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
trong trường hợp không phải lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 thì phải có bản sao bản
vẽ tổng mặt bằng được cơ quan có thẩm quyền về quy hoạch chấp thuận theo quy định của pháp
luật về quy hoạch.
Căn cứ vào hồ sơ đề nghị chấp thuận đầu tư của chủ đầu tư, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
có văn bản chấp thuận đầu tư theo mẫu quy định tại phụ lục số 7 ban hành kèm theo Thông
tư này. Sau khi ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản chấp thuận đầu tư, chủ đầu tư
tổ chức lập dự án để trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư thẩm định,
phê duyệt dự án phát triển nhà ở theo quy định tại Điều 7 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP
và quy định tại Điều này.
6. Trường hợp sau khi dự án đã được phê duyệt mà chủ đầu tư có đề xuất
thay đổi một trong các nội dung của dự án quy định tại khoản 4 Điều 7 của Nghị định số
71/2010/NĐ-CP thì chủ đầu tư phải có Tờ trình đề nghị chấp thuận bổ sung nội dung dự
án kèm theo hồ sơ dự án đã được phê duyệt gửi Sở Xây dựng (nếu dự án
thuộc diện Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt), gửi Phòng có chức năng quản lý
nhà ở cấp huyện (nếu dự án thuộc diện Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt).
Sở Xây dựng hoặc Phòng có chức năng quản lý nhà ở cấp huyện có trách
nhiệm tiếp nhận, kiểm tra, thẩm định và trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp
có văn bản phê duyệt bổ sung nội dung dự án phát triển nhà ở. Trong trường hợp
không phê duyệt bổ sung thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải có văn bản thông báo
rõ lý do để chủ đầu tư biết.
Trường hợp dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương theo quy định tại khoản 5 Điều này
mà chủ đầu tư đề nghị thay đổi nội dung của dự án khác với nội dung văn bản chấp
thuận đầu tư của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thì chủ đầu tư phải có văn bản đề
nghị Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận bổ sung trước khi trình cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt bổ sung nội dung thay đổi của dự án.
7. Uỷ ban nhân nhân dân cấp tỉnh và cơ quan chức năng của địa phương khi thực hiện thẩm
định, phê duyệt dự án phát triển nhà ở phải căn cứ vào quy định tại Nghị
định số 71/2010/NĐ-CP, quy định tại Nghị quyết số 33/2008/NQ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính
phủ về việc thực hiện thí điểm một số thủ tục hành chính trong đầu tư xây dựng
đối với dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật
khu công nghiệp (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 33/2008/NQ-CP), quy định tại Thông tư
liên tịch số 30/2009/TTLT-BXD-BKH ngày 27 tháng 8 năm 2009 của Bộ Xây dựng và Bộ Kế
hoạch và Đầu tư quy định chi tiết một số điểm tại Nghị quyết số 33/2008/NQ-CP (sau đây gọi
tắt là Thông tư số 30/2009/TTLT-BXD-BKH) và quy định tại Thông tư này, không yêu
cầu chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở phải làm thêm thủ tục cấp Giấy chứng
nhận đầu tư, đối với dự án cấp II thì không yêu cầu chủ đầu tư phải làm
thêm thủ tục đăng ký đầu tư.
8. Thời hạn cơ quan có thẩm quyền thực hiện thẩm định, phê duyệt dự án hoặc chấp thuận
bổ sung dự án phát triển nhà ở quy định tại Điều này được thực hiện theo quy
định tại Điều 7 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP. Việc thu lệ phí thẩm định dự án phát
triển nhà ở được thực hiện theo quy định hiện hành về lệ phí thẩm định dự án
công trình xây dựng.
Điều 6. Trình tự, thủ tục chấp thuận đầu tư dự án phát triển nhà ở được đầu tư
xây dựng bằng nguồn vốn không phải từ ngân sách nhà nước
1. Trình tự, thủ tục đề nghị chấp thuận đầu tư dự án phát triển nhà ở (trừ
dự án nhà ở cấp II) được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn không phải từ ngân
sách nhà nước mà có số lượng nhà ở dưới 2.500 căn (nhà biệt thự, nhà
ở riêng lẻ, căn hộ chung cư) được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Đối với trường hợp không phải đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư dự án phát triển
nhà ở:
- Chủ đầu tư có trách nhiệm nộp trực tiếp 02 bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận đầu tư tại
Phòng có chức năng quản lý nhà ở cấp huyện (đối với dự án phát triển
nhà ở có số lượng dưới 500 căn), nộp trực tiếp tại Sở Xây dựng (đối với dự án
phát triển nhà ở có số lượng từ 500 căn đến dưới 2.500 căn).
Hồ sơ đề nghị chấp thuận đầu tư bao gồm: Tờ trình của chủ đầu tư theo mẫu quy định tại phụ
lục số 5 ban hành kèm theo Thông tư này; bản sao các giấy tờ: văn bản công
nhận chủ đầu tư dự án của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh; giấy tờ theo quy định tại Điều
12 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP; quyết định phê duyệt quy hoạch tỷ lệ 1/2000 và các
bản vẽ quy hoạch tỷ lệ 1/2000 đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (đối với khu
vực dự án chưa có quy hoạch tỷ lệ 1/2000) hoặc bản sao quyết định phê duyệt quy hoạch
chi tiết tỷ lệ 1/500 và các bản vẽ quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 đã được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt (đối với khu vực dự án đã có quy hoạch tỷ lệ 1/2000); trong
trường hợp không phải lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 thì phải có bản sao bản vẽ
tổng mặt bằng đã được cơ quan có thẩm quyền về quy hoạch chấp thuận;
- Sở Xây dựng hoặc Phòng có chức năng quản lý nhà ở cấp huyện có trách
nhiệm kiểm tra, nếu hồ sơ đủ điều kiện thì tiếp nhận hồ sơ và ghi giấy biên nhận
hồ sơ, hẹn ngày trả kết quả, nếu chưa đủ điều kiện thì hướng dẫn để chủ đầu tư
bổ sung, hoàn thiện hồ sơ một lần.
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Sở Xây dựng hoặc Phòng có chức năng quản lý nhà ở cấp
huyện có trách nhiệm chủ trì thẩm tra, lấy ý kiến góp ý của các cơ
quan có liên quan: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Kế hoạch và
Đầu tư và cơ quan có liên quan khác (nếu thấy cần thiết) theo thời hạn quy định tại
khoản 3 Điều này; đối với cấp tỉnh thì Sở Xây dựng lấy ý kiến thêm của Uỷ
ban nhân dân cấp huyện nơi có dự án và Sở Kiến trúc - Quy hoạch (đối với
các tỉnh, thành phố có Sở Kiến trúc - Quy hoạch). Sau khi có ý kiến của các
cơ quan có liên quan, cơ quan chủ trì thẩm định lập Tờ trình theo mẫu quy định tại
phụ 8 lục số 6 ban hành kèm theo Thông tư này đề nghị ủy ban nhân dân cùng
cấp có văn bản chấp thuận đầu tư;
- Trên cơ sở Tờ trình của Sở Xây dựng hoặc Phòng có chức năng quản lý nhà
ở cấp huyện kèm theo hồ sơ đề nghị chấp thuận đầu tư của chủ đầu tư, ý kiến góp
ý của các cơ quan liên quan và căn cứ vào nội dung quy định tại điểm b khoản
2 Điều 7 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP, ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc ủy ban nhân dân
cấp huyện có văn bản chấp thuận đầu tư theo mẫu quy định tại phụ lục số 7 ban hành kèm
theo Thông tư này. Chủ đầu tư trực tiếp đến nhận văn bản chấp thuận đầu tư tại địa điểm
tiếp nhận hồ sơ ghi trong giấy biên nhận nộp hồ sơ.
Trong văn bản chấp thuận đầu tư, ngoài các nội dung quy định tại điểm b khoản 2 Điều 7 của
Nghị định số 71/2010/NĐ-CP thì cần nêu rõ các công trình hạ tầng xã
hội thuộc diện chính quyền địa phương phải bỏ vốn đầu tư xây dựng (công trình
công lập) và thời hạn hoàn thành việc đầu tư xây dựng các công trình
này. Trường hợp quá thời hạn nêu trong văn bản chấp thuận đầu tư mà chính quyền
địa phương không thực hiện việc đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng xã
hội này thì chủ đầu tư có quyền tiến hành đầu tư xây dựng theo đúng mục
đích đã được chấp thuận và được trừ vào nghĩa vụ tài chính phải nộp
cho Nhà nước hoặc chủ đầu tư được chuyển hình thức quản lý công trình đó
từ công lập sang hình thức ngoài công lập thuộc sở hữu của chủ đầu tư;
- Sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận đầu tư, chủ đầu tư có trách
nhiệm tổ chức lập và trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt quy hoạch
chi tiết tỷ lệ 1/500 (đối với khu vực dự án mới có quy hoạch tỷ lệ 1/2000), sau đó tổ
chức lập, thẩm định và phê duyệt dự án phát triển nhà ở theo quy định. Trong
trường hợp khu vực dự án đã có quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 được phê duyệt hoặc
đã có bản vẽ tổng mặt bằng được cơ quan có thẩm quyền về quy hoạch chấp thuận (đối
với trường hợp không phải lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500) thì chủ đầu tư tổ chức lập,
thẩm định và phê duyệt dự án phát triển nhà ở theo quy định;
b) Đối với trường hợp phải đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở:
- Trường hợp dự án nhà ở có số lượng từ 500 căn đến dưới 2.500 căn thì Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh tổ chức đấu thầu và trong quyết định lựa chọn chủ đầu tư trúng
thầu, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cần nêu rõ các nội dung chấp thuận đầu tư dự
án phát triển nhà ở và quyết định này thay thế cho văn bản chấp thuận đầu
tư;
- Trường hợp dự án có số lượng nhà ở dưới 500 căn thì trước khi phát hành
hồ sơ mời thầu, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Xây dựng có văn bản gửi lấy
ý kiến chấp thuận đầu tư của Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi có dự án theo quy
định tại điểm a khoản 11 Điều 14 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP. Hồ sơ gửi lấy ý kiến chấp
thuận đầu tư của Uỷ ban nhân dân cấp huyện bao gồm: văn bản của Sở Xây dựng gửi lấy
ý kiến của Uỷ ban nhân dân cấp huyện, trong đó nêu rõ các nội dung quy
định tại điểm b khoản 2 Điều 7 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP; bản sao quyết định phê duyệt
quy hoạch tỷ lệ 1/2000 và các bản vẽ quy hoạch tỷ lệ 1/2000 đã được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt.
Sau khi có ý kiến chấp thuận đầu tư của Uỷ ban nhân dân cấp huyện thì Sở Xây
dựng phát hành hồ sơ mời thầu và báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ
chức đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư theo quy định;
- Đơn vị được lựa chọn làm chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở có trách
nhiệm tổ chức lập và trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt quy hoạch
chi tiết tỷ lệ 1/500, sau đó tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt dự án phát
triển nhà ở theo quy định. Trong trường hợp không phải lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 thì
phải có bản vẽ tổng mặt bằng được cơ quan có thẩm quyền về quy hoạch chấp thuận theo quy
định của pháp luật về quy hoạch.
2. Trình tự, thủ tục đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án phát triển
nhà ở (không phân biệt nguồn vốn đầu tư và quy mô sử dụng đất, kể cả nhà
ở trong khu đô thị mới) có số lượng nhà ở từ 2.500 căn trở lên (nhà biệt thự,
nhà ở riêng lẻ, căn hộ chung cư) được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Đối với trường hợp không phải đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư dự án phát triển
nhà ở (trừ trường hợp do Thủ tướng Chính phủ quyết định lựa chọn chủ đầu tư theo quy
định tại khoản 5 Điều 73 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP):
- Chủ đầu tư nộp trực tiếp 02 bộ hồ sơ tại Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh để xem xét, trình
Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư dự án phát triển nhà ở.
Hồ sơ nộp tại Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh bao gồm: Tờ trình của chủ đầu tư theo mẫu quy
định tại phụ lục số 8 ban hành kèm theo Thông tư này; bản sao các giấy tờ (văn
bản công nhận chủ đầu tư của cơ quan có thẩm quyền; giấy tờ theo quy định tại Điều 12 của
Nghị định số 71/2010/NĐ-CP; quyết định phê duyệt quy hoạch tỷ lệ 1/2000 và các bản vẽ
quy hoạch tỷ lệ 1/2000 đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt);
- Căn cứ vào hồ sơ đề nghị của chủ đầu tư, ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiểm tra và
có văn bản gửi lấy ý kiến của các Bộ có liên quan theo quy định tại khoản 3
Điều 7 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP;
- Trên cơ sở ý kiến trả lời của các Bộ có liên quan, Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh có trách nhiệm gửi 02 bộ hồ sơ báo cáo Thủ tướng Chính phủ (bao gồm Tờ
trình của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ theo mẫu quy định
tại phụ lục số 9 ban hành kèm theo Thông tư này và các giấy tờ quy định
tại khoản 3 Điều 7 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP) để Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp
thuận chủ trương đầu tư dự án phát triển nhà ở;
- Sau khi có ý kiến chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ, Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh có văn bản thông báo (gửi kèm theo văn bản chấp thuận chủ trương
đầu tư của Thủ tướng Chính phủ) để chủ đầu tư tổ chức lập và trình cơ quan có
thẩm quyền thẩm định và phê duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500, sau đó tổ chức lập
dự án phát triển nhà ở để trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê
duyệt (đối với dự án sử dụng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước) hoặc tổ chức
thẩm định và phê duyệt dự án (đối với dự án sử dụng nguồn vốn không phải
từ ngân sách nhà nước).
b) Đối với trường hợp phải đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở:
- Trước khi phát hành hồ sơ mời thầu, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phải gửi hồ sơ lấy
ý kiến của các Bộ theo quy định tại điểm b khoản 11 Điều 14 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP.
Sau khi có ý kiến trả lời của các Bộ liên quan, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có
Tờ trình báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo mẫu quy định tại phụ lục số 9 của Thông
tư này kèm theo các giấy tờ quy định tại điểm b khoản 11 Điều 14 của Nghị định số
71/2010/NĐ-CP;
- Sau khi Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chỉ
đạo Sở Xây dựng phát hành hồ sơ mời thầu và tổ chức đấu thầu theo quy định.
Quy trình và phương thức đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư dự án phát triển nhà
ở được áp dụng như đối với trường hợp đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự
án có sử dụng đất khác;
- Đơn vị được lựa chọn làm chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở có trách
nhiệm lập và trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt quy hoạch chi
tiết tỷ lệ 1/500, sau đó tổ chức lập dự án phát triển nhà ở để trình cơ
quan có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt (đối với dự án sử dụng nguồn vốn từ
ngân sách nhà nước) hoặc tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt dự án (đối
với dự án sử dụng nguồn vốn không phải từ ngân sách nhà nước).
3. Trường hợp dự án phát triển nhà ở đã được phê duyệt mà có đề
xuất thay đổi một trong các nội dung của dự án theo quy định tại khoản 4 Điều 7 của Nghị
định số 71/2010/NĐ-CP thì chủ đầu tư phải có Tờ trình kèm theo hồ sơ dự án
đã được phê duyệt đề nghị cơ quan có thẩm quyền chấp thuận đầu tư chấp thuận bổ
sung nội dung của dự án. Đối với dự án có số lượng nhà ở từ 2.500 căn trở lên
thì chủ đầu tư phải có Tờ trình kèm theo hồ sơ dự án đã được phê
duyệt đề nghị Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xem xét để trình Thủ tướng Chính phủ
cho ý kiến chấp thuận bổ sung.
Trong trường hợp chủ đầu tư cấp II có đề nghị thay đổi nội dung của dự án phát triển
nhà ở mà khác với nội dung của văn bản chấp thuận đầu tư do cơ quan có thẩm quyền
cấp cho chủ đầu tư cấp I thì chủ đầu tư cấp II phải có văn bản đề nghị chủ đầu tư
cấp I có Tờ trình gửi cơ quan có thẩm quyền đề nghị chấp thuận bổ sung nội dung dự
án; nếu quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của chủ đầu tư cấp II mà
chủ đầu tư cấp I không có Tờ trình đề nghị cơ quan có thẩm quyền chấp thuận bổ
sung thì chủ đầu tư cấp II có quyền trực tiếp đề nghị cơ quan có thẩm quyền chấp thuận
bổ sung nội dung của dự án. Sau khi nhận được Tờ trình của chủ đầu tư cấp II, cơ quan có
thẩm quyền thẩm định và có văn bản chấp thuận bổ sung, nếu không chấp thuận bổ sung
thì phải có văn bản thông báo rõ lý do để chủ đầu tư cấp II biết.
Trường hợp được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận bổ sung thì chủ đầu tư cấp II có
văn bản thông báo gửi kèm bản sao văn bản chấp thuận bổ sung cho chủ đầu tư cấp I biết;
việc thay đổi nội dung dự án trong trường hợp này phải phù hợp với quy hoạch chi tiết
đã được phê duyệt.
4. Thời hạn cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục chấp thuận đầu tư hoặc chấp thuận bổ sung
nội dung dự án phát triển nhà ở quy định tại Điều này được thực hiện theo quy
định tại Điều 7 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP.
5. Số lượng bộ hồ sơ mà chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở phải nộp cho cơ quan
có thẩm quyền để thẩm định và trình phê duyệt dự án hoặc chấp thuận đầu
tư theo quy định tại Điều 5 và Điều 6 Thông tư này là 02 bộ; trường hợp cơ quan thẩm
định phải gửi lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan thì khi tiếp nhận hồ
sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ yêu cầu chủ đầu tư sao thêm (bản phô tô) và chỉ sao
những giấy tờ có trong hồ sơ cần gửi lấy ý kiến.
6. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và cơ quan chức năng của địa phương khi thực hiện chấp thuận
đầu tư dự án phát triển nhà ở phải căn cứ vào quy định tại Nghị định số 71/2010/NĐ-CP,
quy định tại Nghị quyết số 33/2008/NQ-CP, Thông tư số 30/2009/TTLT-BXD-BKH và quy định tại Thông
tư này, đối với dự án trong nước thì không yêu cầu chủ đầu tư phải làm
thêm thủ tục cấp Giấy chứng nhận đầu tư, đối với dự án cấp II của chủ đầu tư trong
nước thì không yêu cầu phải làm thêm thủ tục đăng ký đầu tư.
7. Sở Xây dựng có trách nhiệm lập cơ sở dữ liệu để tổng hợp, thống kê và
theo dõi số lượng dự án phát triển nhà ở, dự án khu đô thị mới, dự án
khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng có đầu tư xây dựng nhà ở; số lượng, loại nhà
ở được xây dựng trong các dự án; số lượng, loại nhà ở và đối tượng được
phân chia nhà ở theo hợp đồng huy động vốn quy định tại Điều 8 của Thông tư này
trên địa bàn.
Điều 7. Thực hiện dự án phát triển nhà ở
1. Các chủ đầu tư (cấp I và cấp II) có trách nhiệm thực hiện dự án phát
triển nhà ở theo quy định tại Điều 8 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP, chủ đầu tư phải triển
khai đầu tư xây dựng nhà ở theo đúng nội dung, tiến độ của dự án đã được
phê duyệt, đúng nội dung văn bản chấp thuận đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Trường hợp chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại được giao đầu tư xây
dựng nhà ở xã hội trong dự án phát triển nhà ở thương mại, dự án khu
đô thị mới thì phải hoàn thành việc đầu tư xây dựng nhà ở xã hội
trước khi hoàn thành việc đầu tư xây dựng nhà ở thương mại tại khu vực, địa điểm
có nhà ở xã hội.
3. Quy định chủ đầu tư không được chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức bán
nền chưa xây dựng nhà ở nêu tại khoản 5 Điều 16 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP được
áp dụng đối với các dự án phát triển nhà ở, dự án khu đô thị mới,
dự án khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng tại các thành phố, thị xã (tính
theo ranh giới hành chính, không phân biệt khu vực đô thị và khu vực nông
thôn) hoặc tại các khu đô thị mới được quy hoạch thành thành phố, thị xã;
đối với các khu vực khác thì chủ đầu tư được thực hiện chuyển nhượng quyền sử
dụng đất theo hình thức bán nền nhưng phải có đầy đủ hệ thống hạ tầng kỹ thuật
tương ứng trước khi ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
4. Khi kết thúc việc đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án thì chủ đầu tư phải
thực hiện các quy định tại Điều 10 và Điều 11 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP; ngoài
ra chủ đầu tư còn phải gửi thêm báo cáo kết quả của dự án cho Sở Xây
dựng nơi có dự án nhà ở để thực hiện theo dõi, kiểm tra.
Điều 8. Huy động vốn để đầu tư xây dựng nhà ở thương mại
1. Chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở (kể cả dự án khu đô thị mới, dự án
khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, công trình nhà ở có mục đích sử dụng
hỗn hợp) nếu có nhu cầu huy động vốn để đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật
đối với phần diện tích đất để xây dựng nhà ở và đầu tư xây dựng nhà
ở trong dự án đó thì chỉ được thực hiện huy động vốn theo đúng các hình
thức và điều kiện quy định tại Điều 9 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP.
2. Trường hợp huy động vốn thông qua hình thức vay vốn của các tổ chức tín dụng,
các quỹ đầu tư đang hoạt động tại Việt Nam thì thời điểm ký hợp đồng vay vốn do
các bên thoả thuận theo quy định của pháp luật về ngân hàng, pháp luật về
tổ chức tín dụng và các quy định khác có liên quan.
3. Trường hợp huy động vốn thông qua hình thức phát hành trái phiếu thì thời
điểm phát hành trái phiếu và trình tự, thủ tục phát hành trái
phiếu được thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật về chứng
khoán.
4. Quy định về điều kiện đã giải phóng mặt bằng của dự án nêu tại điểm a khoản
3 Điều 9 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP được hiểu là khi chủ đầu tư cấp I đã thực hiện
giải phóng xong mặt bằng đối với phần diện tích đất sẽ chuyển nhượng cho chủ đầu tư
cấp II (tính theo phân kỳ đầu tư hoặc theo tiến độ thực hiện các tiểu dự án).
5. Đối với trường hợp huy động vốn theo hình thức ký hợp đồng, văn bản góp vốn, hợp
đồng, văn bản hợp tác đầu tư hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh (sau đây gọi chung là
hợp đồng góp vốn) theo quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 9 của Nghị định số
71/2010/NĐ-CP thì các bên có thể thoả thuận phân chia lợi nhuận (bằng tiền hoặc
cổ phiếu) hoặc phân chia sản phẩm là nhà ở hoặc thỏa thuận phân chia bằng cả lợi
nhuận và sản phẩm nhà ở.
Trong trường hợp bên góp vốn được phân chia sản phẩm là nhà ở thì chủ đầu
tư chỉ được phân chia cho tất cả các hình thức huy động vốn tối đa là 20% số lượng
nhà ở thương mại trong mỗi dự án không phải thông qua sàn giao dịch bất động
sản (chủ đầu tư có thể thực hiện phân chia cả ba loại nhà ở là nhà biệt thự,
nhà ở riêng lẻ, căn hộ chung cư hoặc có thể phân chia một hoặc hai loại nhà ở),
nhưng trong hợp đồng góp vốn phải nêu rõ số lượng nhà ở, loại nhà ở, diện
tích nhà ở và vị trí nhà ở sẽ phân chia cho bên tham gia góp vốn;
số lượng nhà ở thương mại còn lại trong mỗi dự án sau khi phân chia, chủ đầu tư
phải thực hiện bán, cho thuê, cho thuê mua qua sàn giao dịch bất động sản khi có
đủ các điều kiện theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 3 Điều 9 của Nghị định số
71/2010/NĐ-CP.
Kể từ ngày Nghị định số 71/2010/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, trong phạm vi địa bàn
của một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, mỗi hộ gia đình hoặc cá nhân chỉ
được tham gia góp vốn theo hình thức phân chia sản phẩm là nhà ở (quy định tại
điểm c khoản 1 Điều 9 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP) một lần với số lượng một nhà ở (nhà
biệt thự, nhà ở riêng lẻ hoặc căn hộ chung cư); các trường hợp góp vốn còn
lại thì hộ gia đình, cá nhân chỉ được phân chia lợi nhuận bằng tiền hoặc cổ
phiếu. Trong trường hợp tổ chức tham gia góp vốn để được phân chia nhà ở sau đó
phân chia lại nhà ở này cho các hộ gia đình, cá nhân khác thì
tổ chức này phải gửi danh sách các hộ gia đình, cá nhân được phân chia
lại nhà ở để chủ đầu tư đề nghị Sở Xây dựng xác nhận danh sách theo quy định
tại khoản 8 Điều này.
Bên được phân chia nhà ở không được chuyển nhượng quyền được phân chia nhà
ở cho tổ chức, cá nhân khác trong thời gian chưa ký hợp đồng mua bán nhà ở
với chủ đầu tư; nếu người được phân chia nhà ở bị chết thì người được thừa kế
sẽ tiếp tục được hưởng quyền được phân chia nhà ở này. Người được phân chia
nhà ở sau khi ký hợp đồng mua bán nhà ở với chủ đầu tư theo quy định tại khoản
2 Điều 60 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP mà chuyển nhượng hợp đồng hoặc bán lại nhà
ở đó cho người khác thì phải thực hiện theo quy định tại Điều 18 và Điều 20 của
Thông tư này.
6. Việc tính số lượng 20% nhà ở của mỗi dự án quy định tại khoản 5 Điều này được
căn cứ vào tổng số nhà ở thương mại của dự án phát triển khu nhà ở hoặc
dự án khu đô thị mới hoặc dự án khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng (dự án cấp
I) hoặc của dự án phát triển nhà ở độc lập (không phải là dự án nhà
ở cấp II) theo quy định như sau:
a) Trong trường hợp dự án có số lượng nhà ở lẻ và không thể tính tròn
thành một căn nhà ở để phân chia thì chủ đầu tư được tính theo nguyên tắc
làm tròn số sau khi phân chia (nếu từ 1/2 căn trở lên thì được tính tròn
thành một căn, nếu dưới 1/2 căn thì không được tính tròn thành một căn).
Ví dụ: dự án có tổng số lượng nhà ở là 219 căn, nếu phân chia 20% thì
được 43,8 căn, chủ đầu tư chỉ được quyền phân chia tối đa là 44 căn; nếu dự án có
tổng số lượng nhà ở là 212 căn mà phân chia 20% thì được 42,4 căn, chủ đầu
tư chỉ được quyền phân chia tối đa là 42 căn;
b) Trong trường hợp chủ đầu tư thực hiện xây dựng nhà ở theo tiến độ của dự án (chỉ
xây dựng một nhà chung cư trước hoặc chỉ xây dựng một lô nhà ở trước theo phân
kỳ đầu tư) thì chủ đầu tư chỉ được ký hợp đồng góp vốn có phân chia sản
phẩm nhà ở tối đa không quá 20% số lượng nhà ở thương mại của nhà chung cư
hoặc của lô nhà ở đó. Chủ đầu tư không được ký hợp đồng góp vốn để
phân chia trước 20% số lượng nhà ở đối với các nhà chung cư hoặc lô nhà
ở khác còn lại của dự án chưa khởi công xây dựng;
c) Trường hợp chủ đầu tư cấp I ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có hạ tầng
kỹ thuật cho chủ đầu tư cấp II để xây dựng nhà ở thì chủ đầu tư cấp II được quyền
ký hợp đồng góp vốn phân chia sản phẩm nhà ở tối đa bằng 20% số lượng nhà
ở thương mại mà mình đầu tư xây dựng trên diện tích đất nhận chuyển nhượng
từ chủ đầu tư cấp I theo hướng dẫn tại các ví dụ dưới đây:
- Ví dụ 1: Doanh nghiệp A là chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở có số lượng
nhà ở được xây dựng theo quy hoạch và dự án được duyệt là 1.000 căn (trong đó
có 800 căn nhà ở thương mại và 200 căn nhà ở xã hội). Theo quy định thì
doanh nghiệp A chỉ được ký hợp đồng góp vốn phân chia sản phẩm nhà ở tối đa không
quá 160 căn (bằng 20% của 800 căn nhà ở thương mại).
+ Trong trường hợp doanh nghiệp A chỉ đầu tư kinh doanh hạ tầng (sau khi đầu tư xây dựng hệ thống
hạ tầng kỹ thuật sẽ chuyển nhượng toàn bộ diện tích đất cho các chủ đầu tư cấp
II) thì mỗi chủ đầu tư cấp II sẽ được ký hợp đồng góp vốn phân chia sản phẩm
nhà ở tối đa bằng 20% số lượng nhà ở thương mại mà mình đầu tư xây dựng
trên diện tích đất nhận chuyển nhượng từ chủ đầu tư cấp I (ví dụ doanh nghiệp A chuyển
nhượng cho 4 chủ đầu tư cấp II là B, C, D, E, trong đó mỗi chủ đầu tư cấp II sẽ được xây
dựng 200 căn nhà ở thương mại thì từng chủ đầu tư cấp II sẽ được quyền ký hợp đồng
góp vốn phân chia sản phẩm nhà ở tối đa là 40 căn (bằng 20% của 200 căn), tổng số
nhà ở được ký hợp đồng góp vốn phân chia sản phẩm của 4 chủ đầu tư cấp II tối
đa là 160 căn, bằng 20% của 800 căn nhà ở thương mại);
+ Trong trường hợp doanh nghiệp A chỉ chuyển nhượng một phần đất cho 2 doanh nghiệp B và C (các
chủ đầu tư cấp II) để xây dựng 350 căn nhà ở thương mại theo quy hoạch; diện tích đất
còn lại doanh nghiệp A trực tiếp đầu tư xây dựng 450 căn nhà thương mại thì 2 doanh
nghiệp B và C sẽ được quyền ký hợp đồng góp vốn để phân chia nhà ở tối
đa là 70 căn (bằng 20% của 350 căn nhà thương mại), doanh nghiệp A được quyền ký hợp đồng
góp vốn phân chia sản phẩm cho các đối tượng tham gia góp vốn số lượng nhà ở
tối đa là 90 căn (bằng 20% của 450 căn nhà thương mại);
+ Trong trường hợp doanh nghiệp A ký hợp đồng huy động vốn vượt quá giá trị số lượng
nhà ở được phân chia (giả sử tổng giá trị của 160 căn nhà ở được phép phân
chia là 160 tỷ đồng, nhưng doanh nghiệp A huy động 200 tỷ đồng theo hình thức góp vốn, hợp
tác đầu tư, hợp tác kinh doanh) thì doanh nghiệp A cũng chỉ được phép phân chia
tối đa là 160 căn (bằng 160 tỷ đồng), còn lại 40 tỷ đồng tiền góp vốn, hợp tác
đầu tư, hợp tác kinh doanh thì doanh nghiệp A phải thực hiện phân chia lợi nhuận (bằng tiền
hoặc cổ phiếu) cho những người tham gia góp vốn.
- Ví dụ 2: Doanh nghiệp A là chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở độc lập (không
phải là dự án cấp II) có số lượng nhà ở được xây dựng theo quy hoạch và
hồ sơ dự án được duyệt là 200 căn thì doanh nghiệp A được quyền ký hợp đồng
góp vốn phân chia sản phẩm với các bên tham gia góp vốn tối đa không quá
40 căn.
7. Trường hợp đến ngày Nghị định số 71/2010/NĐ-CP có hiệu lực thi hành mà chủ đầu
tư cấp I chưa thực hiện bán, cho thuê hết số lượng nhà ở trong dự án do mình
làm chủ đầu tư theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản thì chủ đầu
tư cấp I được ký hợp đồng góp vốn phân chia sản phẩm nhà ở theo quy định tại
Điều 9 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP, nhưng số lượng nhà ở phân chia cho bên tham gia góp
vốn chỉ được tính trên số lượng nhà ở còn lại chưa bán, chưa cho thuê
qua sàn giao dịch bất động sản theo hướng dẫn tại ví dụ dưới đây:
Ví dụ: Doanh nghiệp A là chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở có tổng số
lượng nhà ở thương mại được xây dựng theo quy hoạch là 800 căn, trong đó doanh nghiệp
A đã xây dựng và ký hợp đồng bán thông qua sàn giao dịch bất động sản
được 400 căn, còn lại 400 căn đang được triển khai xây dựng và chưa ký hợp đồng
mua bán thì doanh nghiệp A chỉ được phép ký hợp đồng góp vốn phân chia sản
phẩm tối đa là 80 căn (bằng 20% của 400 căn thương mại chưa bán).
8. Đối với trường hợp huy động vốn mà có thoả thuận phân chia nhà ở theo quy định
tại khoản 5 Điều này thì chủ đầu tư đề nghị Sở Xây dựng xác nhận việc phân
chia nhà ở theo quy định sau đây:
a) Sau khi ký hợp đồng với bên tham gia góp vốn, chủ đầu tư có văn bản đề nghị xác
nhận kèm theo danh sách cá nhân đã ký hợp đồng góp vốn phân chia
sản phẩm nhà ở và nội dung dự án, quy hoạch đã được phê duyệt, trong đó
thể hiện tổng số lượng nhà ở của dự án nộp trực tiếp tại Sở Xây dựng nơi có
dự án nhà ở;
b) Trên cơ sở đề nghị của chủ đầu tư, Sở Xây dựng có trách nhiệm căn cứ vào
quy định tại Điều 9 và Điều 60 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP, quy định tại Điều này và
căn cứ vào số lượng nhà ở theo quy hoạch, hồ sơ dự án đã được phê duyệt
để xác nhận danh sách được phân chia nhà ở theo mẫu quy định tại phụ lục số 10
ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Thời hạn để Sở Xây dựng xác nhận danh sách được phân chia nhà ở tối đa là
20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của chủ đầu tư. Trường
hợp sau khi tiếp nhận mà phát hiện danh sách do chủ đầu tư đề nghị xác nhận vượt
quá số lượng 20% nhà ở theo quy định hoặc có tên cá nhân, hộ gia đình
đã được xác nhận lần đầu (tính từ ngày Nghị định số 71/2010/NĐ-CP có hiệu
lực thi hành) thì trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn
bản đề nghị của chủ đầu tư, Sở Xây dựng phải có văn bản yêu cầu chủ đầu tư xác
định lại danh sách được phân chia nhà ở; thời hạn chủ đầu tư xác định lại danh
sách được phân chia nhà ở không tính vào thời hạn Sở Xây dựng xác
nhận quy định tại điểm này.
Xác nhận của Sở Xây dựng về việc phân chia nhà ở quy định tại khoản này được
thay thế cho giấy xác nhận đã giao dịch qua sàn giao dịch bất động sản và là
cơ sở pháp lý để cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu về nhà
ở cho đối tượng mua nhà ở;
d) Hộ gia đình hoặc cá nhân đã được phân chia một lần với số lượng một nhà
ở theo quy định tại khoản 5 Điều này thì không được xác nhận phân chia nhà
ở lần thứ hai, kể cả trường hợp người được phân chia nhà ở đã bán hoặc đã
tặng cho nhà ở được phân chia lần đầu cho người khác; nếu người được phân chia
nhà ở đã chết thì người được thừa kế hợp pháp phải có đơn gửi kèm
theo bản sao giấy chứng tử và di chúc hợp pháp hoặc biên bản phân chia di sản thừa
kế theo quy định của pháp luật dân sự hoặc bản án đã có hiệu lực pháp
luật cho chủ đầu tư để ký lại hợp đồng với người được thừa kế và có văn bản
đề nghị Sở Xây dựng xác nhận lại tên, địa chỉ của người được phân chia nhà
ở.
Các trường hợp phân chia số lượng nhà ở vượt quá tỷ lệ 20% cho phép hoặc xác
nhận một cá nhân, một hộ gia đình được phân chia nhiều nhà ở trên địa
bàn một tỉnh, một thành phố trực thuộc trung ương hoặc cho phép sang tên chuyển nhượng
quyền được phân chia nhà ở khi chưa đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 60 của
Nghị định số 71/2010/NĐ-CP đều không được pháp luật công nhận; các tổ chức, cá
nhân có hành vi vi phạm thì bị xử lý theo quy định của pháp luật;
đ) Sở Xây dựng có trách nhiệm lập mục thông tin trên Cổng thông tin điện tử
(Website) của Sở và đăng công khai các thông tin về tên, địa chỉ của các đối
tượng được phân chia nhà ở, loại nhà ở, vị trí nhà ở và số lượng nhà
ở được phân chia trên Website trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày xác
nhận vào danh sách phân chia để người dân biết và theo dõi. Định kỳ vào
tháng 6 và tháng 12 hàng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất, Sở Xây dựng có
trách nhiệm tổng hợp và báo cáo Bộ Xây dựng số lượng đối tượng được phân
chia nhà ở và số lượng, loại nhà ở phân chia theo quy định trên địa bàn.
9. Trường hợp chưa chuyển quyền sử dụng đất từ chủ đầu tư cấp I sang chủ đầu tư cấp II theo quy
định của pháp luật về đất đai nêu tại điểm a khoản 3 Điều 9 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP
được hiểu là trường hợp chủ đầu tư cấp II chưa nhận bàn giao đất từ chủ đầu tư cấp
I (chưa có biên bản bàn giao đất). Trong trường hợp này việc ký hợp đồng góp
vốn phân chia sản phẩm nhà ở của chủ đầu tư cấp II phải được sự đồng ý bằng văn
bản của chủ đầu tư cấp I.
Chủ đầu tư cấp II khi có văn bản gửi Sở Xây dựng đề nghị xác nhận danh sách các
đối tượng được phân chia sản phẩm nhà ở theo quy định tại khoản 8 và thông báo
về việc huy động vốn theo quy định tại khoản 11 Điều này thì phải gửi kèm theo bản
sao biên bản bàn giao đất từ chủ đầu tư cấp I, nếu chưa có biên bản bàn giao
đất thì phải gửi bản sao văn bản đồng ý được ký hợp đồng góp vốn phân
chia sản phẩm nhà ở của chủ đầu tư cấp I.
10. Quy định xây dựng xong phần móng của công trình nhà ở nêu tại điểm đ khoản
3 Điều 9 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP được áp dụng cho các loại nhà ở (bao gồm nhà
biệt thự, nhà ở riêng lẻ, căn hộ chung cư, kể cả công trình nhà ở có mục
đích sử dụng hỗn hợp). Trong trường hợp chủ đầu tư áp dụng biện pháp thi công
top-down (thi công các sàn trên của công trình nhà ở trước khi thi công
phần đài giằng móng hoặc trước khi thi công mặt bằng sàn của tầng thấp nhất của
công trình) theo phương án thiết kế đã được phê duyệt thì chủ đầu tư chỉ
được bán nhà ở sau khi đã thi công xong mặt bằng sàn đầu tiên của công
trình nhà ở nhưng phải có biên bản nghiệm thu kỹ thuật về việc xây dựng xong
mặt bằng sàn này theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Chủ đầu tư có trách nhiệm gửi bản sao biên bản nghiệm thu kỹ thuật về việc đã
xây dựng xong phần móng của công trình nhà ở (có đóng dấu xác nhận
của chủ đầu tư vào bản sao) cho sàn giao dịch bất động sản để sàn có cơ sở tổ
chức bán nhà ở theo quy định của pháp luật.
11. Đối với trường hợp huy động vốn theo các hình thức quy định tại các điểm b, c và
điểm đ khoản 1 Điều 9 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP thì trước khi ký hợp đồng huy động
vốn tối thiểu là 15 ngày, chủ đầu tư phải có văn bản nêu rõ các nội dung
quy định tại điểm e khoản 3 Điều 9 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP để thông báo cho Sở Xây
dựng biết (việc thông báo này là để Sở Xây dựng biết và theo dõi, kiểm
tra, không yêu cầu phải có văn bản chấp thuận của Sở Xây dựng mới được ký
hợp đồng). Trong trường hợp phát hiện chủ đầu tư thực hiện huy động vốn không đúng
quy định tại Điều 9 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP và quy định tại Điều này thì Sở
Xây dựng phải có văn bản yêu cầu chủ đầu tư dừng việc huy động vốn, huỷ bỏ các
hợp đồng huy động vốn đã ký và thực hiện lại theo đúng quy định của pháp
luật.
12. Hợp đồng góp vốn, hợp đồng hợp tác đầu tư hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh quy
định tại Điều 9 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP phải thể hiện rõ các nội dung: các
bên tham gia; hình thức huy động vốn; số lượng vốn cần huy động; các kỳ huy động vốn;
phương thức phân chia lợi nhuận (bằng tiền hoặc bằng cổ phiếu) hoặc bằng sản phẩm nhà ở,
nếu phân chia sản phẩm là nhà ở thì phải nêu rõ loại nhà ở, vị trí,
diện tích nhà ở được phân chia; thời hạn hoàn trả vốn hoặc bàn giao nhà
ở; quyền và nghĩa vụ của hai bên; giải quyết tranh chấp và các thoả thuận khác.
13. Các chủ đầu tư (cấp I và cấp II) chỉ được ký hợp đồng huy động vốn để xây
dựng nhà ở theo đúng các hình thức và điều kiện huy động vốn quy định tại
Điều 9 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP. Các trường hợp ký hợp đồng huy động vốn, phân
chia sản phẩm là nhà ở không đúng với quy định tại Điều 9 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP
và quy định tại Điều này thì hợp đồng đã ký không có giá trị
pháp lý và không được pháp luật công nhận; bên vi phạm bị xử lý
theo quy định hiện hành của pháp luật.
Chương III
SỞ HỮU, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ GIAO DỊCH VỀ NHÀ Ở
Mục 1
SỞ HỮU, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÀ Ở
Điều 9. Công nhận quyền sở hữu nhà ở
1. Việc công nhận quyền sở hữu nhà ở cho các tổ chức, cá nhân thuộc diện được
sở hữu nhà ở tại Việt Nam được thực hiện theo quy định của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày
19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Nghị định số 71/2010/NĐ-CP, các văn
bản hướng dẫn thi hành Nghị định số 88/2009/NĐ-CP và quy định tại Thông tư này.
2. Khi đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình,
cá nhân thuộc diện quy định tại Điều 43 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP thì ngoài
các giấy tờ chứng minh về việc tạo lập nhà ở hợp pháp theo quy định của pháp luật
về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất, hộ gia đình, cá nhân còn phải có thêm các giấy tờ
theo quy định sau đây:
a) Đối với nhà ở riêng lẻ thuộc diện quy định tại khoản 2 Điều 43 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP
thì phải có bản sao Giấy phép xây dựng (đối với trường hợp xây dựng nhà
ở phải có Giấy phép xây dựng) và bản sao Giấy chứng nhận đảm bảo an toàn chịu
lực do đơn vị có chức năng cấp theo quy định của pháp luật về xây dựng;
b) Đối với trường hợp cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu cho từng căn hộ trong nhà ở riêng
lẻ thuộc diện quy định tại khoản 3 Điều 43 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP thì phải có bản
sao Giấy phép xây dựng nhà ở đó (đối với trường hợp xây dựng nhà ở phải
có Giấy phép xây dựng) kèm theo các bản vẽ: bản vẽ mặt bằng của từng tầng
và bản vẽ mặt bằng của từng căn hộ do chủ nhà tự đo vẽ hoặc thuê tổ chức có
chức năng về đo vẽ thực hiện đo vẽ. Trong trường hợp do chủ nhà tự đo vẽ thì cơ quan cấp
giấy chứng nhận phải tổ chức kiểm tra về diện tích tối thiểu từng căn hộ, phần diện tích
sử dụng chung, diện tích sử dụng riêng theo quy định tại khoản 3 Điều 43 của Nghị định số
71/2010/NĐ-CP.
Điều 10. Quản lý, sử dụng nhà ở công vụ
1. Nhà ở công vụ là nhà ở thuộc sở hữu nhà nước dùng để cho các
đối tượng quy định tại Luật Nhà ở và Nghị định số 71/2010/NĐ-CP thuê và phải
được quản lý chặt chẽ. Đơn vị được giao quản lý quỹ nhà ở công vụ có
trách nhiệm quản lý và thu tiền thuê nhà của người thuê nhà ở theo đúng
quy định của Luật Nhà ở và Nghị định số 71/2010/NĐ-CP.
2. Người thuê nhà ở công vụ có trách nhiệm sử dụng nhà ở đúng mục
đích, bảo quản nhà ở và tài sản kèm theo, thanh toán đầy đủ, đúng
hạn tiền thuê nhà cho đơn vị quản lý nhà ở công vụ theo thoả thuận trong hợp
đồng thuê nhà ở.
3. Người có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án phát triển nhà ở công vụ
quyết định lựa chọn đơn vị quản lý vận hành quỹ nhà ở công vụ.
4. Việc xác định giá cho thuê nhà ở công vụ được thực hiện theo quy định tại
khoản 1 Điều 26 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP. Căn cứ vào hướng dẫn về phương pháp xác
định giá cho thuê nhà ở công vụ, Sở Xây dựng lập và trình Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh ban hành khung giá cho thuê nhà ở công vụ để áp dụng thống
nhất trên địa bàn. Trên cơ sở khung giá do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành,
đơn vị được giao quản lý vận hành quỹ nhà ở công vụ trình người quyết định
đầu tư phê duyệt giá cho thuê nhà ở công vụ do mình quản lý.
5. Việc quản lý, sử dụng nhà ở công vụ được thực hiện theo hướng dẫn riêng của
Bộ Xây dựng.
Điều 11. Quản lý, sử dụng nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn không
phải từ ngân sách nhà nước
1. Nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn không phải từ ngân sách
nhà nước được dùng để bán, cho thuê hoặc cho thuê mua theo quy định của Nghị
định số 71/2010/NĐ-CP và các văn bản pháp luật có liên quan đến việc phát
triển nhà ở cho học sinh, sinh viên của các cơ sở đào tạo, nhà ở công nhân
khu công nghiệp và người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị.
Việc lựa chọn đối tượng được mua, được thuê, được thuê mua nhà ở và việc quản
lý vận hành nhà ở xã hội quy định tại Điều này được thực hiện theo hướng
dẫn tại Thông tư số 36/2009/TT-BXD ngày 16 tháng 11 năm 2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn
việc bán, cho thuê, cho thuê mua và quản lý sử dụng nhà ở cho người thu nhập
thấp tại khu vực đô thị.
2. Chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở xã hội quy định tại Điều này được
sử dụng các thiết kế mẫu, thiết kế điển hình nhà ở xã hội theo hướng dẫn tại
Thông tư số 14/2009/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Bộ Xây dựng về thiết kế điển
hình, thiết kế mẫu nhà ở sinh viên, nhà ở công nhân, nhà ở cho người
thu nhập thấp.
3. Phương pháp xác định giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua nhà
ở xã hội được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 15/2009/TT-BXD ngày 30 tháng
6 năm 2009 của Bộ Xây dựng về phương pháp xác định giá cho thuê nhà ở sinh
viên, nhà ở công nhân, giá bán, giá cho thuê nhà ở cho người thu
nhập thấp.
4. Căn cứ vào hướng dẫn về phương pháp xác định giá của Bộ Xây dựng, chủ
đầu tư xây dựng giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua nhà ở xã
hội để trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án thẩm định. Trong thời hạn
30 ngày, kể từ ngày nhận được Tờ trình đề nghị thẩm định giá bán, giá
cho thuê, giá cho thuê mua nhà ở xã hội của chủ đầu tư, Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức thẩm định và có văn bản thẩm định gửi chủ
đầu tư, trong đó nêu rõ các nội dung đồng ý và nội dung cần chỉnh sửa.
Sở Xây dựng hoặc cơ quan chuyên môn của tỉnh theo chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh có trách nhiệm tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thẩm định giá
bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua nhà ở xã hội do chủ đầu tư xây
dựng. Căn cứ vào văn bản thẩm định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, chủ đầu tư ban hành
giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua nhà ở xã hội để áp dụng
đối với nhà ở do mình đầu tư xây dựng.
Nếu quá 30 ngày mà Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh không có văn bản thẩm định
thì chủ đầu tư được quyền ban hành giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê
mua nhà ở xã hội do mình đầu tư xây dựng. Chủ đầu tư có trách nhiệm gửi
cho Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh 01 bảng giá do mình ban hành.
Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
chỉ tổ chức thẩm định và có văn bản thẩm định gửi chủ đầu tư (không thực hiện
phê duyệt) về giá cho thuê nhà ở sinh viên, nhà ở công nhân, nhà
ở cho người thu nhập thấp, giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua nhà ở
cho người thu nhập thấp thuộc các dự án được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn không
phải từ ngân sách nhà nước.
5. Khi thẩm định để cho vay vốn đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, tổ chức tín dụng
chỉ căn cứ vào nội dung hồ sơ dự án; trường hợp chưa có ý kiến thẩm định về
giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua nhà ở xã hội của Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh thì căn cứ vào giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê
mua nhà ở xã hội do chủ đầu tư xây dựng theo phương pháp xác định giá do
Bộ Xây dựng hướng dẫn.
Điều 12. Quản lý, sử dụng nhà chung cư; quản lý, sử dụng nhà biệt thự tại khu vực đô
thị
1. Việc quản lý, sử dụng nhà chung cư được thực hiện theo quy định của Luật Nhà ở,
Nghị định số 71/2010/NĐ-CP và Quyết định số 08/2008/QĐ-BXD ngày 28 tháng 5 năm 2008 của Bộ
Xây dựng về ban hành Quy chế quản lý sử dụng nhà chung cư.
2. Việc quản lý, sử dụng nhà biệt thự tại khu vực đô thị được thực hiện theo quy định
tại Nghị định số 71/2010/NĐ-CP và Thông tư số 38/2009/TT-BXD ngày 08 tháng 12 năm 2009 của
Bộ Xây dựng hướng dẫn việc quản lý sử dụng nhà biệt thự tại khu vực đô thị.
Điều 13. Xây dựng, quản lý nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân
1. Hộ gia đình, cá nhân khi xây dựng nhà ở riêng lẻ phải chấp hành các
quy định tại các Điều 41, 42, 43 và Điều 44 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP và pháp
luật về xây dựng.
2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân xây dựng nhà ở riêng lẻ đảm bảo các
yêu cầu theo quy định tại khoản 3 Điều 43 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP khi bán từng căn hộ
riêng biệt thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
cho từng căn hộ trong nhà ở đó. Sau khi thực hiện bán căn hộ và làm thủ tục
cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu cho người mua căn hộ thì quyền sử dụng đất (kể cả khuôn
viên) của toàn bộ công trình nhà ở là quyền sử dụng chung của các chủ
sở hữu căn hộ như theo quy định về quyền sử dụng đất đối với nhà chung cư có nhiều chủ
sở hữu.
3. Việc bán, cho thuê các căn hộ quy định tại khoản 2 Điều này không bắt buộc
phải thông qua sàn giao dịch bất động sản nhưng hợp đồng mua bán căn hộ phải có
chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của cơ quan có thẩm quyền mới có giá
trị pháp lý.
Nội dung của hợp đồng mua bán, cho thuê căn hộ ngoài yêu cầu phải tuân thủ các
quy định tại Điều 63 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP và quy định tại Điều 21 của Thông tư
này còn phải ghi rõ thêm các nội dung sau đây: phần diện tích thuộc sở
hữu riêng và phần diện tích thuộc sở hữu chung của các chủ sở hữu căn hộ; diện
tích sàn căn hộ (thể hiện theo cách ghi diện tích sàn căn hộ chung cư quy định
tại khoản 2 Điều 21 của Thông tư này); diện tích sử dụng đất của toà nhà,
kể cả diện tích khuôn viên (nếu có) thuộc quyền sử dụng chung của những người mua
căn hộ; trách nhiệm thanh toán các chi phí có liên quan trong quá trình
sử dụng nhà ở (nếu có), đối với các khoản phí dịch vụ thì không được
thu cao hơn mức giá trần do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định, trừ trường hợp các
bên có thoả thuận khác. Bên bán nhà ở có trách nhiệm bảo hành
căn hộ theo đúng quy định tại Điều 46 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP.
4. Việc quản lý nhà ở thuộc sở hữu chung có nhiều chủ sở hữu, nhà ở có nhiều
hộ gia đình, cá nhân sử dụng tại đô thị được thực hiện theo Quy chế quản lý
và sử dụng nhà ở chung tại đô thị do Bộ Xây dựng ban hành.
Mục 2
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÀ Ở XÃ HỘI ĐƯỢC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG BẰNG NGUỒN VỐN TỪ
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Điều 14. Xét duyệt đối tượng được thuê nhà ở xã hội được xây dựng bằng nguồn
vốn từ ngân sách nhà nước
1. Đối tượng thuộc diện được thuê nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng nguồn
vốn từ ngân sách nhà nước phải có đơn và giấy xác nhận theo mẫu hướng
dẫn tại các phụ lục số 01, 01a, 01b ban hành kèm theo Thông tư số 36/2009/TT-BXD ngày
16 tháng 11 năm 2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn việc bán, cho thuê, cho thuê mua và
quản lý sử dụng nhà ở cho người thu nhập thấp tại khu vực đô thị và nộp trực
tiếp cho Sở Xây dựng nơi có nhà ở xã hội.
Đối với đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều
30 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP thì chỉ cần có đơn có xác nhận của cơ quan quản
lý nhà công vụ về việc đã trả lại nhà ở công vụ.
2. Căn cứ vào đơn đề nghị thuê nhà ở xã hội và xác nhận theo quy định
tại khoản 1 Điều này, Sở Xây dựng kiểm tra, đối chiếu với quy định về đối tượng, điều
kiện được thuê nhà ở xã hội nêu tại Điều 37, khoản 1 Điều 38 của Nghị định số
71/2010/NĐ-CP và thực tế quỹ nhà ở xã hội của địa phương để trình Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh phương án giải quyết.
3. Tiêu chí xét duyệt đối tượng được thuê nhà ở xã hội được thực hiện
theo hướng dẫn tại Điều 5 của Thông tư số 36/2009/TT-BXD ngày 16 tháng 11 năm 2009 của Bộ
Xây dựng về hướng dẫn việc bán, cho thuê, cho thuê mua và quản lý sử dụng
nhà ở cho người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.
4. Các đối tượng thuộc diện được mua, được thuê, được thuê mua nhà ở xã hội
phải có mức thu nhập bình quân hàng tháng không thuộc diện phải nộp thuế
thu nhập cá nhân từ thu nhập thường xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập
cá nhân.
Tiêu chí quy định tại khoản này được áp dụng cho cả đối tượng được mua, được
thuê hoặc được thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở thu nhập thấp được đầu tư xây
dựng bằng nguồn vốn không phải từ ngân sách nhà nước và thay thế quy định về
tiêu chuẩn thu nhập nêu tại khoản 4 Điều 4 của Thông tư số 36/2009/TT-BXD ngày 16 tháng
11 năm 2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn việc bán, cho thuê, cho thuê mua và quản lý
sử dụng nhà ở cho người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.
5. Sở Xây dựng có trách nhiệm xây dựng tiêu chí xét duyệt đối tượng
được thuê nhà ở xã hội quy định tại khoản 3 Điều này để trình Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh ban hành; các tiêu chí này phải được thông báo công
khai trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương, trên Cổng thông
tin điện tử của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và của Sở Xây dựng nơi có dự án.
Điều 15. Nội dung chi phí cấu thành giá cho thuê nhà ở xã hội được xây dựng
bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước
Nội dung chi phí cấu thành giá cho thuê nhà ở xã hội được đầu tư xây
dựng bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước bao gồm:
1. Chi phí đầu tư xây dựng nhà ở: là toàn bộ chi phí hợp pháp thực hiện
đầu tư xây dựng công trình nhà ở để đưa vào khai thác sử dụng theo quy định
hiện hành về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư tại thời điểm bàn giao công trình
đưa vào khai thác sử dụng;
2. Chi phí quản lý vận hành nhà ở:
a) Chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương, chi phí bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế và các khoản trích nộp khác từ quỹ lương cho bộ máy thuộc đơn vị
quản lý vận hành quỹ nhà ở.
Chi phí tiền lương được xác định trên cơ sở định biên cán bộ công nhân
viên và mức lương, phụ cấp lương, các khoản trích nộp khác từ quỹ lương theo
qui định hiện hành của nhà nước;
b) Chi phí cho các dịch vụ trong khu nhà ở như: bảo vệ, vệ sinh, thu gom rác thải, chăm
sóc vườn hoa, cây cảnh, diệt côn trùng và các dịch vụ khác (nếu có)
được xác định trên cơ sở khối lượng công việc cần thực hiện và mức giao khoán
thoả thuận trong hợp đồng dịch vụ;
c) Chi phí văn phòng phẩm, bàn ghế văn phòng làm việc, dụng cụ, vật rẻ tiền mau
hỏng của đơn vị quản lý vận hành;
d) Chi phí điện, nước sinh hoạt cho bộ máy văn phòng làm việc của đơn vị quản lý
vận hành; điện chiếu sáng công cộng trong khu nhà ở; vận hành thang máy (nếu
có);
đ) Chi phí khấu hao tài sản cố định của đơn vị quản lý vận hành như: ô tô,
máy tính, máy photocopy và các tài sản khác. Việc quản lý, sử dụng
khấu hao tài sản cố định được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
3. Chi phí bảo trì nhà ở: là toàn bộ chi phí cho việc duy tu, bảo dưỡng, sửa
chữa nhỏ, sửa chữa vừa, sửa chữa lớn và sửa chữa đột xuất nhằm duy trì chất lượng của
nhà ở. Chi phí bảo trì công trình nhà ở do chủ đầu tư tính toán
và xác định trên cơ sở cơ cấu giá cho thuê nhà ở xã hội quy định tại
Điều 16 của Thông tư này.
Kinh phí bảo trì công trình nhà ở được trích từ tiền cho thuê nhà
ở (theo cơ cấu giá quy định tại Điều 16 của Thông tư này) và được gửi vào
ngân hàng thương mại theo tài khoản riêng với lãi suất không kỳ hạn do đơn
vị quản lý vận hành nhà ở quản lý để phục vụ cho công tác bảo trì
nhà ở theo quy định về bảo trì công trình xây dựng.
Điều 16. Phương pháp xác định giá cho thuê nhà ở xã hội được xây dựng bằng
vốn từ ngân sách nhà nước
1. Công thức xác định:
Gt =
|
Vđ + Q1 + Bt - dv
|
x K x L
|
12 x S
|
Trong đó:
- Gt: là giá cho thuê 1m2 sử dụng căn hộ trong 1 tháng (đồng/m2/tháng)
- Vđ: là chi phí đầu tư xây dựng của dự án được phân bổ hàng năm theo nguyên
tắc bảo toàn vốn (đồng/năm).
Công thức xác định Vđ:
Vđ =
|
Tđ x r(1+r)n
|
(1+r)n - 1
|
+ Tđ : là tổng chi phí đầu tư xây dựng dự án tại thời điểm bàn giao đưa vào
khai thác sử dụng (theo giá trị quyết toán vốn đầu tư được cấp có thẩm quyền
phê duyệt) (đồng).
+ r : là lãi suất bảo toàn vốn đầu tư (tính theo năm) do người có thẩm quyền
quyết định đầu tư quyết định (%/năm).
+ n : là số năm thu hồi vốn phụ thuộc điều kiện cụ thể của từng dự án và người có
thẩm quyền quyết định đầu tư, nhưng tối thiểu là 20 năm.
- Q1 : là chi phí quản lý vận hành hàng năm (đồng/năm).
- Bt : là chi phí bảo trì công trình bình quân năm (đồng/năm).
- Tdv : là các khoản thu từ kinh doanh các dịch vụ trong khu nhà ở trong năm như: Dịch vụ trông
xe, dịch vụ căng tin, các khoản thu (nếu có) từ hoạt động thể thao (đồng/năm).
- S : là tổng diện tích sử dụng các căn hộ cho thuê của dự án (m2).
- K: là hệ số phân bổ theo tầng cao trên nguyên tắc bảo toàn vốn theo ví dụ
sau: nhà chung cư có 5 tầng thì có thể phân bổ như sau: K1 = 1,2; K2 = 1,1; K3=1,0; K4=0,9;
K5=0,8.
- L: là hệ số vị trí của dự án, được xác định căn cứ vào vị trí thuận
lợi của dự án và có giá trị ≥1.
- Số 12 : là số tháng tính trong 01 năm.
Quy định về hệ số K nêu tại Điều này thay thế cho quy định về hệ số K nêu tại các
Điều 5, 6 và Điều 7 của Thông tư số 15/2009/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Bộ Xây
dựng và thay thế cho quy định về hệ số K nêu tại Điều 4 của Thông tư số 17/2009/TT-BXD
ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Bộ Xây dựng.
2. Căn cứ vào hướng dẫn về nội dung chi phí cấu thành giá cho thuê nhà ở
xã hội quy định tại Điều 15 của Thông tư này và phương pháp xác định giá
cho thuê nhà ở xã hội quy định tại Điều này, Sở Xây dựng lập và trình
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành giá cho thuê nhà ở xã hội được đầu
tư xây dựng bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước để áp dụng thống nhất trên
địa bàn.
Riêng đối với nhà ở sinh viên được xây dựng bằng vốn ngân sách nhà nước
thì việc xác định giá cho thuê nhà ở được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông
tư số 17/2009/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Bộ Xây dựng về phương pháp xác
định giá cho thuê nhà ở sinh viên được đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách
nhà nước.
Điều 17. Quản lý, sử dụng nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn từ ngân
sách nhà nước
1. Nhà nước đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê theo quy định của Nghị
định số 71/2010/NĐ-CP và quy định tại Thông tư này.
2. Việc quản lý vận hành nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn
từ ngân sách nhà nước phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
a) Việc lựa chọn đơn vị quản lý vận hành và khai thác nhà ở xã hội được
thực hiện theo nguyên tắc thuê đơn vị có chức năng quản lý vận hành nhà
ở thực hiện quản lý vận hành nhà ở xã hội;
b) Đơn vị được giao quản lý vận hành nhà ở xã hội có trách nhiệm quản
lý chặt chẽ quỹ nhà ở này; đơn vị quản lý vận hành và người thuê
nhà ở không được tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng, không được chuyển nhượng
nhà ở dưới bất kỳ hình thức nào;
c) Hoạt động cho thuê, quản lý vận hành nhà ở xã hội được hưởng các cơ
chế như đối với dịch vụ công ích theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;
d) Giá cho thuê nhà ở xã hội được tính đủ các chi phí để thu hồi vốn
đầu tư xây dựng, chi phí bảo trì, quản lý vận hành nhà ở và do Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo hướng dẫn tại Điều 15 và Điều 16 của Thông
tư này;
đ) Đơn vị quản lý vận hành nhà ở được kinh doanh các diện tích khác trong
khu nhà ở xã hội để bù đắp thêm các chi phí quản lý, vận hành
nhà ở;
e) Đối với nhà ở xã hội là nhà chung cư thì việc quản lý vận hành
nhà ở được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 36/2009/TT-BXD ngày 16 tháng 11
năm 2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn việc bán, cho thuê, cho thuê mua và quản lý
sử dụng nhà ở cho người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.
Trong trường hợp là nhà ở sinh viên thì việc quản lý vận hành được thực
hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 13/2009/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Bộ Xây
dựng về hướng dẫn việc cho thuê, quản lý vận hành nhà ở sinh viên và nhà
ở công nhân khu công nghiệp.
3. Căn cứ vào các quy định tại Mục 3 Chương II của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP và quy định
tại Điều này, Sở Xây dựng có trách nhiệm xây dựng và trình Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh ban hành Quy chế quản lý nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng
bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước để áp dụng thống nhất trên địa bàn.
Mục 3
GIAO DỊCH VỀ NHÀ Ở
Điều 18. Giao dịch nhà ở thương mại qua sàn giao dịch bất động sản
1. Việc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở thương mại của doanh nghiệp kinh doanh bất động
sản phải thực hiện thông qua sàn giao dịch bất động sản theo đúng quy định tại Điều
60 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP và pháp luật về kinh doanh bất động sản, trừ trường hợp
chủ đầu tư thực hiện huy động vốn thông qua các hình thức quy định tại các điểm
a, b, c và điểm d khoản 1 Điều 9 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP.
Đối với nhà ở thương mại của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản tại các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương đã có sàn giao dịch bất động sản (không phân biệt
nguồn gốc tạo lập nhà ở) mà không thực hiện mua bán, cho thuê, cho thuê mua
qua sàn theo đúng quy định tại Điều 60 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP, pháp luật về kinh
doanh bất động sản và quy định tại Điều này này thì hợp đồng đã ký
không có giá trị pháp lý; trong trường hợp mua bán hoặc cho thuê mua nhà
ở thì người mua, người thuê mua nhà ở không được Nhà nước cấp giấy chứng
nhận quyền sở hữu đối với nhà ở đó.
Chủ đầu tư có trách nhiệm gửi cho sàn giao dịch bất động sản 01 bộ hồ sơ pháp
lý chứng minh nhà ở thương mại đủ điều kiện được giao dịch qua sàn bao gồm bản sao
các loại giấy tờ sau đây: văn bản công nhận chủ đầu tư dự án của cơ quan có
thẩm quyền; quyết định phê duyệt quy hoạch và bản vẽ quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 đã
được phê duyệt hoặc bản vẽ tổng mặt bằng của dự án (đối với trường hợp không phải
lập quy hoạch tỷ lệ 1/500); quyết định phê duyệt dự án; quyết định giao đất, cho thuê
đất hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho cả dự án; giấy phép xây dựng
đối với trường hợp nhà ở phải có giấy phép xây dựng; bản vẽ thiết kế của từng
loại nhà ở được bán, cho thuê, cho thuê mua đã được phê duyệt; biên bản
nghiệm thu kỹ thuật về việc đã xây dựng xong phần móng của công trình nhà
ở theo quy định tại khoản 10 Điều 8 của Thông tư này.
Riêng đối với nhà ở xã hội được xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê
mua cho các đối tượng quy định tại Điều 37 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP thì không phải
làm thủ tục giao dịch qua sàn giao dịch bất động sản mà thực hiện theo quy định về bán,
cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội.
2. Sàn giao dịch bất động sản không được tham gia đầu tư, kinh doanh nhà ở, không được
mua nhà ở của chủ đầu tư để bán lại cho người khác mà chỉ được tổ chức bán,
cho thuê, cho thuê mua nhà ở theo uỷ quyền của doanh nghiệp có nhà ở và thực
hiện kinh doanh các dịch vụ bất động sản theo đúng quy định của pháp luật về kinh doanh
bất động sản. Sàn giao dịch bất động sản có thể được chủ đầu tư dự án nhà
ở thương mại ủy quyền tìm kiếm đối tác góp vốn đầu tư theo các hình thức
quy định tại Điều 9 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP.
Trường hợp sàn giao dịch bất động sản không phải do chủ đầu tư thành lập (không
trực thuộc chủ đầu tư) thì giữa chủ đầu tư và sàn giao dịch bất động sản phải thực
hiện ký hợp đồng uỷ quyền bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở qua sàn; nếu sàn
giao dịch bất động sản do chủ đầu tư thành lập (trực thuộc chủ đầu tư) thì chủ đầu
tư ký văn bản uỷ quyền cho sàn thực hiện bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở
do mình đầu tư xây dựng (văn bản này thay cho hợp đồng uỷ quyền). Hợp đồng, văn bản
uỷ quyền bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở qua sàn phải nêu rõ các nội
dung sau đây: loại nhà ở, số lượng, ví trí nhà ở bán, cho thuê, cho thuê
mua; giá bán, giá cho thuê, cho thuê mua đối với từng loại nhà ở; phương thức
bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở (bốc thăm hoặc đấu giá); thời hạn đăng ký
mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở; phí giao dịch mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà
ở qua sàn; thời hạn thông báo công khai về việc mua bán, cho thuê, cho thuê
mua nhà ở tại sàn và trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương
nơi có bất động sản; thời điểm tổ chức việc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở;
trách nhiệm của các bên và các thông tin khác liên quan đến nhà
ở bán, cho thuê, cho thuê mua theo đúng quy định của pháp luật về kinh doanh bất động
sản. Các bên phải thực hiện ủy quyền theo mẫu hợp đồng, văn bản uỷ quyền bán, cho thuê,
cho thuê mua nhà ở thương mại qua sàn giao dịch bất động sản quy định tại phụ lục số
11 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Sàn giao dịch bất động sản phải niêm yết công khai tại sàn các giấy tờ sau:
hợp đồng hoặc văn bản uỷ quyền bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở qua sàn; bảng
giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua nhà ở thương mại có đóng
dấu xác nhận của chủ đầu tư và biên bản nghiệm thu kỹ thuật đã xây dựng xong
phần móng của công trình nhà ở do chủ đầu tư cung cấp; sàn giao dịch bất động
sản có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin, hồ sơ pháp
lý liên quan đến nhà ở mua bán, cho thuê, cho thuê mua cho các tổ chức, cá
nhân có nhu cầu tham gia giao dịch tại sàn.
4. Sàn giao dịch bất động sản chỉ được tổ chức bán nhà ở trên cơ sở hợp đồng,
văn bản uỷ quyền đã ký với doanh nghiệp có nhà ở và sau khi chủ đầu tư đã
xây dựng xong phần móng của công trình nhà ở (theo biên bản nghiệm thu kỹ thuật)
quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 9 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP và quy định tại khoản 10
Điều 8 của Thông tư này.
5. Chỉ sau khi đã hoàn tất thủ tục mua bán nhà ở qua sàn giao dịch bất động sản
(bên mua nhà ở đã được sàn giao dịch bất động sản cấp giấy xác nhận giao
dịch qua sàn theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản) và sau khi đã
có văn bản thông báo cho Sở Xây dựng nơi có bất động sản biết theo quy định
tại điểm e khoản 3 Điều 9 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP thì doanh nghiệp có nhà ở mới
được ký hợp đồng mua bán nhà ở với bên mua nhà ở. Đối với trường hợp cho
thuê hoặc cho thuê mua nhà ở thương mại thì chủ đầu tư chỉ được uỷ quyền giao dịch
qua sàn giao dịch bất động sản và ký hợp đồng cho thuê, cho thuê mua khi đã
có nhà ở được xây dựng xong (chủ đầu tư đã được cấp giấy chứng nhận quyền
sở hữu về nhà ở hoặc đã có biên bản hoàn công công trình nhà
ở theo quy định của pháp luật về xây dựng).
Các trường hợp bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở thương mại không đúng các
quy định tại Điều 9 và Điều 60 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP, quy định tại Điều này và
pháp luật về kinh doanh bất động sản thì hợp đồng đã ký không có giá
trị pháp lý; bên vi phạm bị xử lý theo quy định của pháp luật, nếu gây thiệt
hại thì phải bồi thường cho bên bị vi phạm. Sàn giao dịch bất động sản không thực
hiện đúng các quy định tại Điều này thì bị tước quyền sử dụng giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh trong lĩnh vực kinh doanh sàn giao dịch bất động sản và bị xử phạt theo
quy định hiện hành của pháp luật.
Sở Xây dựng hoặc cơ quan có thẩm quyền khi phát hiện sàn giao dịch bất động sản có
hành vi vi phạm các quy định về bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở thương mại
qua sàn thì có quyền yêu cầu cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh tước
quyền sử dụng giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong lĩnh vực kinh doanh sàn giao dịch bất động
sản và có văn bản báo cáo Bộ Xây dựng để xoá tên sàn giao dịch
bất động sản này khỏi Website của Mạng các sàn giao dịch bất động sản Việt Nam.
6. Trường hợp tổ chức, cá nhân đã mua nhà ở thông qua sàn giao dịch bất động
sản hoặc đã được phân chia nhà ở theo quy định tại Điều 9 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP
mà bán lại nhà ở đó cho người khác thì phải thực hiện theo quy định tại
khoản 3 Điều 60 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP. Đối với hộ gia đình, cá nhân hoặc tổ
chức không có chức năng kinh doanh bất động sản mà bán lại nhà ở đã mua
cho tổ chức, cá nhân khác thì còn phải tuân thủ các quy định sau đây:
a) Nếu đã nhận bàn giao nhà ở từ chủ đầu tư thì phải thực hiện việc mua bán
nhà ở theo đúng thủ tục quy định của Luật Nhà ở và pháp luật về dân
sự (bên bán phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu về nhà ở do cơ quan có thẩm
quyền cấp, các bên phải lập hợp đồng mua bán nhà ở và nộp thuế cho Nhà
nước theo quy định);
b) Nếu chưa nhận bàn giao nhà ở từ chủ đầu tư thì được phép chuyển nhượng hợp
đồng mua bán nhà ở theo quy định tại khoản 1 Điều 20 của Thông tư này mà không
bắt buộc phải thông qua sàn giao dịch bất động sản.
7. Định kỳ ba tháng một lần và vào tháng 12 hàng năm hoặc theo yêu cầu đột
xuất, sàn giao dịch bất động sản có trách nhiệm tổng hợp và báo cáo Sở
Xây dựng nơi mình hoạt động số lượng nhà ở thương mại đã giao dịch qua sàn
(mua bán, cho thuê, cho thuê mua), vị trí nhà ở giao dịch, tên chủ đầu tư có
nhà ở uỷ quyền giao dịch qua sàn. Sở Xây dựng có trách nhiệm tổng hợp và
báo cáo Bộ Xây dựng kết quả giao dịch qua sàn theo định kỳ quy định tại khoản này
hoặc theo yêu cầu đột xuất.
Điều 19. Giao dịch về nhà ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân
nước ngoài tại Việt Nam
1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa
kế nhà ở hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để xây dựng nhà ở trong dự
án phát triển nhà ở thương mại tại Việt Nam (đối với trường hợp được phép chuyển
nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức bán nền để hộ gia đình, cá nhân
tự xây dựng theo quy định của pháp luật đất đai) phải có các giấy tờ chứng minh
thuộc các đối tượng và đủ điều kiện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định
tại Điều 66 và Điều 67 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP.
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài chỉ cần có giấy tờ chứng minh được phép cư trú
tại Việt Nam theo quy định tại Điều 67 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP là đủ điều kiện về cư
trú để được quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam, không yêu cầu phải có thời
gian cư trú thực tế (cư trú liên tục hoặc cư trú cộng dồn) từ đủ ba tháng trở
lên tại Việt Nam mới được sở hữu nhà ở.
2. Trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng, không đủ
điều kiện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam nếu được tặng cho hoặc được thừa kế nhà
ở tại Việt Nam thì được quyền tặng cho nhà ở đó cho các đối tượng khác
được quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam hoặc được quyền bán nhà ở đó để hưởng
giá trị. Thủ tục bán nhà ở để hưởng giá trị được thực hiện theo quy định tại
Điều 72 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP.
3. Việc xác nhận người có chuyên môn, kỹ năng đặc biệt quy định tại điểm b khoản
2 Điều 66 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP được thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:
a) Trường hợp chuyên môn, kỹ năng đặc biệt có trong danh mục nghề do Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội Việt Nam quy định thì người có chuyên môn, kỹ năng đặc biệt
là người có tay nghề bậc cao nhất theo quy định của nước cấp giấy chứng nhận tay nghề.
Người có chuyên môn, kỹ năng đặc biệt phải có đơn đề nghị cấp giấy xác nhận
kèm theo bản sao có công chứng giấy chứng nhận có tay nghề bậc cao nhất gửi hiệp hội,
hội nghề nghiệp của Việt Nam để được cấp giấy xác nhận; trong trường hợp lĩnh vực đề nghị
xác nhận chưa có hiệp hội hoặc hội nghề nghiệp thì gửi đơn đến Bộ phụ trách
lĩnh vực chuyên môn, kỹ năng để được xác nhận;
b) Trường hợp chuyên môn, kỹ năng đặc biệt không có trong danh mục nghề do Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội Việt Nam quy định thì sau khi nhận được đơn, hiệp hội hoặc hội
nghề nghiệp của Việt Nam (trong trường hợp đã có hiệp hội hoặc hội nghề nghiệp) hoặc Bộ
phụ trách lĩnh vực (trong trường hợp chưa có hiệp hội hoặc hội nghề nghiệp) căn cứ vào
các tiêu chí và yêu cầu chuyên môn, kỹ năng đặc biệt do hiệp hội hoặc
hội nghề nghiệp của Việt Nam hoặc do Bộ phụ trách lĩnh vực đặt ra để cấp giấy xác nhận
cho người có đơn hoặc trả lời cho người có đơn biết rõ lý do (nếu không cấp
giấy xác nhận);
c) Hiệp hội, hội nghề nghiệp của Việt Nam được cấp giấy xác nhận cho người có chuyên
môn, kỹ năng đặc biệt theo quy định điểm b khoản 2 Điều 66 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP là
các hiệp hội, hội nghề nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam và
đang hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
4. Uỷ ban nhân dân cấp huyện khi thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc khi làm thủ tục chuyển
quyền sở hữu nhà ở cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được sở hữu
một nhà ở tại Việt Nam phải có trách nhiệm báo cáo Bộ Xây dựng theo mẫu
quy định tại phụ lục số 12 và phụ lục số 13 ban hành kèm theo Thông tư này để
Bộ Xây dựng thực hiện quản lý việc sở hữu một nhà ở tại Việt Nam theo quy định tại
Điều 68 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP.
5. Tổ chức, cá nhân nước ngoài khi mua nhà ở tại Việt Nam thì phải thực hiện
theo quy định tại Nghị quyết số 19/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 của Quốc hội về việc thí
điểm cho tổ chức, cá nhân nước ngoài mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam và
Nghị định số 51/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành
Nghị quyết này.
Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất cho các đối tượng thuộc diện được sở hữu nhà
ở tại Việt Nam theo quy định tại Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật về
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất.
Điều 20. Xử lý các trường hợp chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở trong dự án
phát triển nhà ở, dự án khu đô thị mới, dự án khu du lịch sinh thái, nghỉ
dưỡng
1. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân hoặc tổ chức không có chức năng kinh doanh bất
động sản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai sau ngày
Nghị định số 71/2010/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo quy định sau đây:
a) Các bên phải lập văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở để cơ quan công
chứng chứng nhận theo mẫu quy định tại phụ lục số 14 ban hành kèm Thông tư này. Khi
đề nghị công chứng, các bên phải xuất trình hợp đồng mua bán nhà ở đã
ký với chủ đầu tư; nếu chuyển nhượng từ lần thứ hai trở đi thì phải xuất trình văn
bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở lần trước;
b) Trên cơ sở văn bản chuyển nhượng hợp đồng được lập theo quy định tại điểm a khoản này,
một trong hai bên theo thoả thuận nộp bản sao các giấy tờ (gồm văn bản chuyển nhượng hợp đồng;
bản sao biên lai nộp tiền góp vốn, tiền mua nhà ở cho chủ đầu tư và bản sao hợp
đồng mua bán nhà ở ký với chủ đầu tư) cho cơ quan thuế để làm thủ tục thu thuế
thu nhập theo quy định của pháp luật. Nếu việc chuyển nhượng hợp đồng thuộc diện được miễn
thuế thu nhập thì phải có giấy tờ xác nhận về việc miễn thuế thu nhập của cơ quan thuế;
c) Sau khi đã nộp thuế theo quy định, bên nhận chuyển nhượng hợp đồng nộp 01 bộ hồ sơ đề
nghị chuyển nhượng hợp đồng (gồm: bản sao biên lai thuế thu nhập hoặc giấy tờ chứng minh về việc
miễn thuế thu nhập của cơ quan thuế; bản sao hợp đồng mua bán nhà ở ký với chủ đầu
tư và bản gốc văn bản chuyển nhượng hợp đồng đã có chứng nhận của công chứng)
để chủ đầu tư xác nhận vào văn bản chuyển nhượng hợp đồng này. Trong thời hạn tối
đa là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của bên nhận chuyển nhượng,
chủ đầu tư có trách nhiệm xác nhận vào văn bản chuyển nhượng hợp đồng và
giao lại cho bên nhận chuyển nhượng, chủ đầu tư không được thu bất kỳ một khoản phí
nào từ việc chuyển nhượng hợp đồng này.
Kể từ ngày chủ đầu tư xác nhận vào văn bản chuyển nhượng hợp đồng thì chủ đầu
tư chấm dứt giao dịch với bên chuyển nhượng hợp đồng và trực tiếp giao dịch với bên
nhận chuyển nhượng hợp đồng; bên nhận chuyển nhượng hợp đồng được tiếp tục thực hiện các
quyền, nghĩa vụ của bên chuyển nhượng theo hợp đồng mua bán nhà ở đã ký với
chủ đầu tư và được coi là bên mua nhà ở kể từ ngày chủ đầu tư xác
nhận vào văn bản chuyển nhượng hợp đồng;
d) Trong trường hợp chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở nhiều lần thì kể từ lần chuyển
nhượng thứ hai trở đi, các bên đều phải thực hiện thủ tục theo quy định tại các điểm
a, b và điểm c khoản này. Bên nhận chuyển nhượng hợp đồng lần sau có trách nhiệm
tiếp nhận và lưu giữ các giấy tờ liên quan đến việc chuyển nhượng hợp đồng lần trước;
đ) Bên nhận chuyển nhượng hợp đồng lần cuối (là tổ chức, cá nhân có đơn đề
nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu về nhà ở) được
đứng tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất. Khi làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu về nhà
ở thì ngoài các giấy tờ theo quy định của pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, chủ đầu
tư (hoặc tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy chứng nhận) phải nộp cho cơ quan cấp giấy chứng
nhận các giấy tờ có liên quan đến việc chuyển nhượng hợp đồng theo quy định sau đây:
- Hợp đồng mua bán nhà ở được ký giữa chủ đầu tư với bên mua nhà ở lần
đầu;
- Giấy tờ xác nhận đã giao dịch qua sàn giao dịch bất động sản (đối với nhà ở
tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đã có sàn giao dịch bất động
sản) hoặc xác nhận về việc phân chia nhà ở của Sở Xây dựng (đối với trường hợp
được phân chia nhà ở) của bên mua nhà lần đầu;
- Văn bản chuyển nhượng hợp đồng có chứng nhận của công chứng, có xác nhận của
chủ đầu tư và biên lai nộp thuế thu nhập theo quy định hoặc giấy tờ xác nhận được
miễn thuế thu nhập theo quy định.
Trong trường hợp chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở nhiều lần thì người đề nghị
cấp giấy chứng nhận lần cuối phải nộp văn bản chuyển nhượng hợp đồng và biên lai thu thuế
của các lần chuyển nhượng trước hoặc giấy tờ xác nhận được miễn thuế thu nhập cho cơ
quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận theo hướng dẫn tại ví dụ dưới đây:
Ví dụ: Ông B ký hợp đồng mua bán nhà ở với Công ty A theo hình thức mua
bán nhà ở hình thành trong tương lai, trong thời gian chưa nhận bàn giao nhà ở
mà ông B chuyển nhượng hợp đồng mua bán này cho ông C thì B và C phải
đi làm thủ tục công chứng văn bản chuyển nhượng, ông B nộp thuế thu nhập (nếu có),
sau đó đề nghị Công ty A xác nhận vào văn bản chuyển nhượng hợp đồng theo quy định
tại các điểm a, b và điểm c khoản này; nếu ông C lại chuyển nhượng hợp đồng này
cho ông D và ông D lại chuyển nhượng tiếp cho ông E (E là người nhận chuyển nhượng
cuối cùng) thì mỗi lần chuyển nhượng, các bên phải đi làm thủ tục theo quy định
như trên.
Khi Công ty A (hoặc ông E) đi làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu về nhà
ở thì phải nộp các giấy tờ có liên quan đến chuyển nhượng hợp đồng cho cơ quan
có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận: hợp đồng mua bán nhà ở ký giữa Công ty
A và ông B; 03 văn bản chuyển nhượng hợp đồng có chứng nhận của công chứng và
xác nhận của chủ đầu tư kèm theo 03 biên lai thu thuế thu nhập (hoặc giấy tờ xác nhận
về việc miễn thuế của cơ quan thuế) cho 03 lần chuyển nhượng (giữa B và C, giữa C và D, giữa
D và E); giấy xác nhận đã giao dịch qua sàn giữa Công ty A và ông B (đối
với nhà ở tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đã có sàn giao
dịch bất động sản) hoặc xác nhận phân chia nhà ở của Sở Xây dựng đối với trường
hợp ông B được Công ty A phân chia sản phẩm là nhà ở.
2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đã nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà
ở hình thành trong tương lai trước ngày Nghị định số 71/2010/NĐ-CP có hiệu lực thi
hành thì văn bản chuyển nhượng hợp đồng của các lần chuyển nhượng phải có xác
nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có dự án nhà ở. Trong
trường hợp không có xác nhận thì Uỷ ban nhân xã, phường, thị trấn niêm
yết công khai trong thời hạn 60 ngày tại trụ sở ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận của người nhận chuyển nhượng
cuối cùng; nếu quá thời hạn này mà nhà ở đó không có tranh chấp
thì Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp
để cơ quan có thẩm quyền thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu cho người nhận chuyển
nhượng cuối cùng.
Trước khi được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với nhà ở, các bên phải thực
hiện nghĩa vụ tài chính cho Nhà nước theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh bất động sản đã mua nhà ở qua sàn giao dịch bất động
sản hoặc tham gia góp vốn với chủ đầu tư để được phân chia nhà ở mà bán
lại nhà ở đó thì phải thực hiện theo quy định sau đây:
a) Nếu doanh nghiệp được phân chia nhà ở theo hợp đồng góp vốn, hợp đồng hợp tác
đầu tư thì chỉ được bán lại nhà ở đó sau khi đã ký hợp đồng mua bán
nhà ở với chủ đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 60 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP;
b) Doanh nghiệp phải thực hiện bán nhà ở qua sàn giao dịch bất động sản theo quy định của
Thông tư này và pháp luật về kinh doanh bất động sản (không phân biệt đã
nhận bàn giao nhà ở hoặc chưa nhận bàn giao nhà ở từ chủ đầu tư). Khi bán nhà
ở qua sàn giao dịch bất động sản, doanh nghiệp kinh doanh bất động sản phải cung cấp cho sàn
giao dịch bất động sản bản sao các giấy tờ sau:
- Hợp đồng mua bán nhà ở ký với chủ đầu tư;
- Xác nhận của Sở Xây dựng nơi có nhà ở (đối với trường hợp được phân chia
nhà ở) hoặc giấy xác nhận đã giao dịch qua sàn giao dịch bất động sản (đối với
trường hợp mua bán nhà ở qua sàn);
- Hồ sơ về nhà ở do chủ đầu tư cung cấp;
- Biên lai nộp tiền mua nhà ở cho chủ đầu tư;
- Biên bản bàn giao nhà ở (nếu đã nhận bàn giao nhà ở từ chủ đầu tư).
c) Các đối tượng đã mua nhà ở của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản theo quy định tại
khoản này mà bán lại nhà ở đó cho người khác thì phải tuân thủ
quy định sau đây:
- Nếu là hộ gia đình, cá nhân hoặc tổ chức không có chức năng kinh doanh bất
động sản và đã nhận bàn giao nhà ở từ bên bán thì thực hiện thủ
tục mua bán nhà ở theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 18 của Thông tư này. Trường
hợp chưa nhận bàn giao nhà ở từ bên bán thì thực hiện việc chuyển nhượng hợp
đồng mua bán nhà ở theo quy định tại khoản 1 Điều này;
- Nếu là doanh nghiệp có chức năng kinh doanh bất động sản thì thực hiện thủ tục bán
nhà ở theo quy định tại khoản này.
Điều 21. Hợp đồng về nhà ở
1. Các giao dịch về nhà ở phải được lập thành văn bản (gọi chung là hợp đồng về
nhà ở) có các nội dung quy định tại Điều 93 của Luật Nhà ở, Bộ Luật dân sự,
Điều 63 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP, tuân thủ các mẫu và nội dung của hợp đồng quy
định tại các phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Đối với hợp đồng mua bán căn hộ chung cư thì ngoài các nội dung quy định tại khoản
1 Điều này còn phải ghi rõ thêm các nội dung sau đây: phần diện tích thuộc
sở hữu chung, phần diện tích thuộc sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà chung cư; diện tích
sàn căn hộ mua bán (được xác định theo nguyên tắc tính kích thước thông
thuỷ của căn hộ hoặc tính từ tim tường bao, tường ngăn chia các căn hộ); khoản kinh phí
bảo trì 2% tiền bán nhà ở; dự kiến về mức phí phải đóng góp để phục
vụ công tác quản lý vận hành nhà chung cư; nguyên tắc điều chỉnh mức phí
đóng góp trên cơ sở mức đóng góp kinh phí không vượt quá mức giá
(giá trần) do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở ban hành, trừ trường
hợp các bên có thoả thuận khác. Kèm theo hợp đồng mua bán căn hộ chung cư
là Bản nội quy quản lý sử dụng nhà chung cư do chủ đầu tư ban hành và danh mục
vật liệu xây dựng bên trong và bên ngoài căn hộ.
3. Việc công chứng, chứng thực các hợp đồng về nhà ở được thực hiện theo quy định
của pháp luật về công chứng, Luật Nhà ở, Nghị định số 71/2010/NĐ-CP, pháp luật về
dân sự và quy định tại Thông tư này.
Trường hợp uỷ quyền quản lý, sử dụng, trông coi nhà ở và uỷ quyền bán, cho
thuê, cho thuê mua, tặng cho nhà ở (hoặc uỷ quyền định đoạt nhà ở) thì bên
uỷ quyền chỉ được lập văn bản uỷ quyền và cơ quan có thẩm quyền công chứng, chứng
thực chỉ được công chứng, chứng thực việc uỷ quyền này khi nhà ở đã được xây
dựng xong (bên uỷ quyền đã có một trong các giấy tờ: giấy chứng nhận quyền sở hữu
về nhà ở; biên bản bàn giao nhà ở hoặc biên bản hoàn công công trình
nhà ở theo quy định của pháp luật về xây dựng).
4. Các mẫu hợp đồng về nhà ở được quy định như sau: hợp đồng mua bán nhà ở được
quy định tại phụ lục số 15, hợp đồng mua bán căn hộ chung cư thương mại được quy định tại
phụ lục số 16, hợp đồng thuê nhà ở thương mại được quy định tại phụ lục số 17, hợp
đồng thuê nhà ở công vụ được quy định tại phụ lục số 18, hợp đồng thuê nhà
ở xã hội áp dụng cho các đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và khoản 4
Điều 37 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP được quy định tại phụ lục số 19, hợp đồng thuê mua
nhà ở xã hội áp dụng cho các đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và
khoản 4 Điều 37 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP được quy định tại phụ lục số 20, hợp đồng tặng
cho nhà ở được quy định tại phụ lục số 21 và hợp đồng đổi nhà ở được quy định
tại phụ lục số 22 ban hành kèm theo Thông tư này.
Riêng đối với hợp đồng thuê nhà ở sinh viên, hợp đồng thuê nhà ở công
nhân khu công nghiệp thì thực hiện theo mẫu hướng dẫn tại Thông tư số 13/2009/TT-BXD ngày
30 tháng 6 năm 2009 của Bộ Xây dựng về việc cho thuê, quản lý vận hành nhà
ở sinh viên và nhà ở công nhân khu công nghiệp. Đối với hợp đồng mua bán
căn hộ nhà ở thu nhập thấp, hợp đồng thuê nhà ở căn hộ và hợp đồng thuê
mua nhà ở căn hộ thu nhập thấp thì thực hiện theo mẫu hướng dẫn tại Thông tư số 36/2009/TT-BXD
ngày 16 tháng 11 năm 2009 của Bộ Xây dựng về việc bán, cho thuê, cho thuê mua và
quản lý sử dụng nhà ở cho người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.
Đối với các mẫu và nội dung các hợp đồng khác về nhà ở không quy định
tại Thông tư này thì thực hiện lập theo quy định của pháp luật về dân sự và
các quy định pháp luật khác có liên quan.
Chương IV
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NHÀ Ở
Điều 22. Lưu trữ và quản lý hồ sơ về nhà ở
1. Hồ sơ về nhà ở được lưu trữ và quản lý bao gồm các giấy tờ quy định tại
Điều 66 của Luật Nhà ở và quy định tại Điều 76 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP.
2. Người lập hồ sơ về nhà ở là chủ sở hữu hoặc người đang quản lý, sử dụng nhà
ở đó nếu không xác định được chủ sở hữu.
3. Cơ quan lưu trữ và quản lý hồ sơ về nhà ở được quy định như sau:
a) Sở Xây dựng có trách nhiệm lưu trữ và quản lý hồ sơ về nhà ở của tổ
chức; nhà ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư xây
dựng nhà ở tại Việt Nam; nhà ở của cá nhân nước ngoài mua theo quy định của
pháp luật; nhà ở thuộc sở hữu chung của tổ chức và cá nhân;
b) Phòng có chức năng quản lý nhà ở cấp huyện có trách nhiệm lưu trữ và
quản lý hồ sơ nhà ở của cá nhân trong nước; nhà ở của người Việt Nam định
cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam khi tham
gia các giao dịch về nhà ở.
4. Nội dung lưu trữ và quản lý hồ sơ về nhà ở bao gồm:
a) Lưu trữ và quản lý hồ sơ về nhà ở quy định tại Điều này theo đúng quy định
của pháp luật về lưu trữ hồ sơ;
b) Lập cơ sở dữ liệu quản lý hồ sơ bằng hệ thống mạng máy tính để phục vụ cho việc
thống kê, báo cáo kết quả thực hiện và phục vụ yêu cầu quản lý nhà
ở;
c) Cơ quan lưu trữ và quản lý hồ sơ nhà ở có trách nhiệm cung cấp số liệu về
nhà ở cho các cơ quan liên quan khi có yêu cầu theo quy định của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP.
Điều 23. Đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về phát triển, quản lý nhà
ở và thị trường bất động sản
1. Việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm việc trong lĩnh vực phát triển,
quản lý nhà ở và thị trường bất động sản và những cá nhân đang làm
việc trong doanh nghiệp hoạt động quản lý vận hành nhà chung cư được thực hiện theo quy
định tại Điều 78 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP.
2. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức làm
việc trong lĩnh vực nhà ở và thị trường bất động sản bao gồm:
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở;
b) Lựa chọn chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở;
c) Lập, thẩm định, phê duyệt, chấp thuận đầu tư dự án phát triển nhà ở;
d) Quản lý dự án nhà ở, quản lý nhà chung cư sau đầu tư;
đ) Quản lý việc bảo trì, cải tạo, phá dỡ nhà ở;
e) Quản lý việc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội, cho thuê nhà
ở công vụ;
g) Lập và quản lý Quỹ phát triển nhà ở, Quỹ tiết kiệm nhà ở (nếu có);
h) Tổ chức điều tra, thống kê và xây dựng cơ sở dữ liệu về nhà ở;
i) Quản lý các giao dịch về nhà ở, các hoạt động kinh doanh bất động sản và
các dịch vụ công về nhà ở;
k) Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước các cấp về lĩnh vực nhà ở.
3. Căn cứ vào nội dung đào tạo quy định tại khoản 2 Điều này, Học viện Cán bộ
quản lý xây dựng và đô thị trực thuộc Bộ Xây dựng có trách nhiệm phối
hợp với Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản trực thuộc Bộ Xây dựng
lập kế hoạch, nội dung, chương trình đào tạo cụ thể và gộp vào chương trình
đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chung cho cán bộ, công chức ngành xây dựng để
trình Bộ trưởng Bộ Xây dựng phê duyệt.
Căn cứ vào kế hoạch, chương trình đào tạo, bồi dưỡng của Bộ Xây dựng, Sở Xây
dựng các địa phương có trách nhiệm lập kế hoạch, kinh phí đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức làm việc trong lĩnh vực nhà ở và thị trường bất động sản
của địa phương (gồm cán bộ cấp xã, cấp quận và cấp tỉnh) để trình Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định và tổ chức đào tạo theo chương trình đã
được Bộ Xây dựng phê duyệt.
4. Đối với việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức và chuyên môn nghiệp vụ về quản
lý, vận hành nhà chung cư cho các cá nhân đang làm việc trong các doanh
nghiệp tham gia hoạt động quản lý, vận hành nhà chung cư (kể cả công trình nhà
ở có mục đích sử dụng hỗn hợp) thì Cục Quản lý nhà và thị trường
bất động sản trực thuộc Bộ Xây dựng có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị
liên quan trực thuộc Bộ Xây dựng biên soạn chương trình, nội dung đào tạo để
trình Bộ Xây dựng thông qua, làm cơ sở cho việc đào tạo và cấp Giấy chứng
nhận đã hoàn thành khoá học về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành
nhà chung cư cho các đối tượng quy định tại khoản này.
Các đối tượng sau đây đang làm việc trong doanh nghiệp tham gia hoạt động quản lý vận
hành nhà chung cư phải tham dự khoá đào tạo: các thành viên Ban giám
đốc doanh nghiệp, Tổ trưởng các Tổ: kỹ thuật, an ninh, bảo vệ, an toàn phòng cháy
chữa cháy, vệ sinh môi trường và Trưởng ca vận hành nhà chung cư. Chậm nhất đến
ngày 01 tháng 7 năm 2012, các đối tượng thuộc diện quy định tại khoản này phải học
qua lớp đào tạo và có Giấy chứng nhận đã hoàn thành khoá học về
chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư; nếu quá thời hạn quy
định tại khoản này mà các đối tượng thuộc diện phải tham gia khoá đào tạo
chưa có giấy chứng nhận đã hoàn thành khoá học thì các cá nhân
và doanh nghiệp đó không được tham gia quản lý vận hành nhà chung cư. Khuyến
khích các cá nhân khác không thuộc các đối tượng quy định tại khoản
này tham gia khoá đào tạo này.
5. Giảng viên tham gia giảng dạy, đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về lĩnh vực nhà ở và
thị trường bất động sản quy định tại Điều này phải là những người có năng lực
chuyên môn, am hiểu các chính sách, pháp luật về nhà ở và thị trường
bất động sản, người có kinh nghiệm trong quản lý nhà ở, thị trường bất động sản,
kinh nghiệm trong quản lý nhà chung cư và có trình độ sư phạm trong giảng dạy.
Chỉ những cơ sở đào tạo đáp ứng đủ điều kiện do Bộ Xây dựng quy định thì mới
được tham gia đào tạo, bồi dưỡng kiến thức trong lĩnh vực nhà ở và thị trường bất
động sản quy định tại Điều này.
6. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quy định tại Điều này được thực hiện theo
quy định sau đây:
a) Cơ quan, tổ chức cử người tham dự khoá học và các cá nhân có nhu cầu đào
tạo có trách nhiệm thanh toán kinh phí cho cơ sở đào tạo;
b) Trường hợp là cán bộ, công chức của các cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân
sách nhà nước thì kinh phí đào tạo của các học viên được trích
từ nguồn ngân sách cấp cho cơ quan, tổ chức đó.
Chương V
HIỆU LỰC THI HÀNH
Điều 24. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
1. Căn cứ vào quy định của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP và Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo
Trung ương về chính sách nhà ở và thị trường bất động sản, Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh có trách nhiệm thành lập Ban chỉ đạo chính sách nhà ở và
thị trường bất động sản cấp tỉnh và các Tổ chuyên gia giúp việc cho Ban chỉ đạo
cấp tỉnh.
2. Sắp xếp tổ chức và bố trí đủ cán bộ, công chức để thực hiện tốt công
tác quản lý và phát triển nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở, Nghị định
số 71/2010/NĐ-CP và Thông tư này.
3. Chỉ đạo Sở Xây dựng thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
a) Phối hợp với các cơ quan chức năng của địa phương xây dựng Chương trình phát triển
nhà ở giai đoạn năm năm hoặc dài hơn báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xem
xét để trình Hội đồng nhân cấp tỉnh thông qua. Đối với các thành phố trực
thuộc trung ương thì sau khi trình Hội đồng nhân dân thành phố thông qua, Uỷ
ban nhân dân thành phố phải trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình
phát triển nhà ở của địa phương trước khi triển khai thực hiện;
b) Lập chương trình, kế hoạch đào tạo, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh
vực nhà ở và thị trường bất động sản cho cán bộ, công chức tại địa phương;
phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng ở địa phương tổ chức tuyên truyền,
phổ biến, giới thiệu các quy định của Luật Nhà ở, Nghị định số 71/2010/NĐ-CP và Thông
tư này để nhân dân biết và thực hiện;
c) Phối hợp với các cơ quan chức năng của địa phương thực hiện kiểm tra, theo dõi và xử
lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành
vi vi phạm trong hoạt động đầu tư phát triển nhà ở của các tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân, về việc phân chia nhà ở theo hợp đồng huy động vốn, việc mua bán, cho
thuê, cho thuê mua nhà ở qua sàn giao dịch bất động sản trên địa bàn;
d) Phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp huyện lập cơ sở dữ liệu để tổng hợp, thống kê
số lượng dự án phát triển nhà ở, dự án khu đô thị mới, khu du lịch sinh thái,
nghỉ dưỡng; số lượng, loại nhà ở được xây dựng trong từng dự án; số lượng, loại
và đối tượng được phân chia nhà ở theo quy định của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP và
Thông tư này;
đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác thuộc trách nhiệm được giao quy định tại Nghị định
số 71/2010/NĐ-CP và Thông tư này.
4. Bố trí kinh phí để Sở Xây dựng thực hiện các nhiệm vụ: xây dựng Chương trình
phát triển nhà ở của địa phương; tổ chức tuyền truyền, giới thiệu, tập huấn pháp
luật về nhà ở; lập cơ sở dữ liệu để tổng hợp, thống kê các dự án nhà
ở, số lượng nhà ở và việc mua bán nhà ở trên địa bàn theo quy định của
Thông tư này.
5. Chỉ đạo cơ quan chức năng thực hiện lưu trữ và quản lý hồ sơ về nhà ở trên
địa bàn theo quy định của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP và Thông tư này.
6. Sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành có liên
quan đến nhà ở cho phù hợp với quy định của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP và quy định
tại Thông tư này.
7. Ban hành giá dịch vụ nhà chung cư để áp dụng thống nhất trên địa bàn;
thẩm định giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua nhà ở xã hội được
xây dựng bằng nguồn vốn không phải từ ngân sách nhà nước do chủ đầu tư xây
dựng.
8. Báo cáo cơ quan cấp trên theo định kỳ hoặc theo yêu cầu đột xuất các vấn đề
liên quan đến lĩnh vực nhà ở trên địa bàn.
9. Thực hiện theo thẩm quyền hoặc chỉ đạo các cơ quan chức năng của địa phương thực hiện các
quy định của Luật Nhà ở, Nghị định số 71/2010/NĐ-CP và quy định tại Thông tư này.
Điều 25. Trách nhiệm của Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản trực thuộc Bộ
Xây dựng
1. Tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Xây dựng theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật về nhà ở trong phạm vi cả nước.
2. Giúp Bộ trưởng Bộ Xây dựng thực hiện hướng dẫn, giải đáp các khó khăn,
vướng mắc thuộc thẩm quyền của Bộ Xây dựng trong quá trình triển khai thực hiện các
quy định của pháp luật về nhà ở.
3. Nghiên cứu, xây dựng và trình Bộ trưởng Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ sung theo thẩm
quyền hoặc đề xuất Bộ trưởng Bộ Xây dựng trình cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ
sung, ban hành các quy định của pháp luật về nhà ở cho phù hợp với tình
hình thực tế.
4. Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện pháp luật về nhà ở để Bộ Xây dựng
báo cáo cơ quan cấp trên theo định kỳ hoặc đột xuất.
5. Thực hiện các nhiệm vụ khác quy định tại Thông tư này hoặc theo chỉ đạo của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng.
Điều 26. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký.
2. Kể từ ngày Nghị định số 71/2010/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, việc huy động vốn để
đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật đối với phần diện tích đất xây dựng
nhà ở và đầu tư xây dựng nhà ở trong các dự án phát triển nhà
ở, dự án khu đô thị mới, khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng được thực hiện theo quy định
của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP và quy định tại Thông tư này.
3. Đối với trường hợp chủ đầu tư đã nộp hồ sơ đề nghị Uỷ ban nhân dân cấp có
thẩm quyền phê duyệt dự án phát triển nhà ở trước ngày Nghị định số 71/2010/NĐ-CP
có hiệu lực thi hành nhưng Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền chưa phê duyệt
dự án thì xử lý như sau:
a) Trường hợp dự án phát triển nhà ở có số lượng dưới 2.500 căn (không phân
biệt nhà biệt thự, nhà ở riêng lẻ, căn hộ chung cư) được đầu tư xây dựng bằng
nguồn vốn từ ngân sách nhà nước thì Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền
tiếp tục thực hiện phê duyệt dự án theo quy định của Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày
06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà
ở;
b) Trường hợp dự án phát triển nhà ở có số lượng dưới 2.500 căn (không phân
biệt nhà biệt thự, nhà ở riêng lẻ, căn hộ chung cư) được đầu tư xây dựng bằng
nguồn vốn không phải từ ngân sách nhà nước thì căn cứ vào nội dung của
hồ sơ dự án, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản chấp thuận đầu tư theo nội dung
quy định tại phụ lục số 7 ban hành kèm theo Thông tư này mà không yêu cầu
chủ đầu tư phải lập Tờ trình chấp thuận đầu tư theo quy định của Thông tư này. Sau
khi có văn bản chấp thuận đầu tư của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, chủ đầu tư thực hiện
thẩm định và phê duyệt dự án theo quy định của pháp luật về xây dựng và
theo nội dung văn bản chấp thuận đầu tư;
c) Trường hợp dự án phát triển nhà ở có số lượng từ 2.500 căn trở lên (không
phân biệt nhà biệt thự, nhà ở riêng lẻ, căn hộ chung cư, không phân biệt quy
mô sử dụng đất và nguồn vốn đầu tư) thì Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phải có
Tờ trình gửi kèm hồ sơ dự án trình Thủ tướng Chính phủ đề nghị chấp thuận
việc đầu tư. Sau khi có ý kiến chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ, Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh thực hiện phê duyệt dự án (đối với dự án sử dụng vốn ngân sách
nhà nước) hoặc có văn bản thông báo để chủ đầu tư thẩm định và phê
duyệt dự án (đối với dự án sử dụng vốn không phải từ ngân sách nhà nước).
4. Trường hợp dự án phát triển nhà ở đã được phê duyệt trước ngày Nghị
định số 71/2010/NĐ-CP có hiệu lực thi hành mà chủ đầu tư có đề nghị thay đổi
nội dung của dự án thì chủ đầu tư trình cơ quan đã phê duyệt dự án trước
đây thực hiện phê duyệt bổ sung. Trong trường hợp thay đổi quy mô dự án, diện tích
sử dụng đất dẫn đến thay đổi tổng số lượng nhà ở của dự án từ 2.500 căn trở lên
thì chủ đầu tư phải có Tờ trình đề nghị Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xem xét,
báo cáo Thủ tướng Chính phủ chấp thuận bổ sung sau đó mới được phê duyệt
bổ sung nội dung thay đổi của dự án.
5. Bãi bỏ quy định về huy động vốn để đầu tư xây dựng nhà ở trong khu đô thị mới
nêu tại Mục VIII của Thông tư số 04/2006/TT-BXD ngày 18 tháng 6 năm 2006 của Bộ Xây
dựng hướng dẫn thực hiện Quy chế khu đô thị mới ban hành theo Nghị định số 02/2006/NĐ-CP ngày
05 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ;
6. Thay thế khoản 1 và khoản 2 Điều 10 của Thông tư số 15/2009/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm
2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp xác định giá cho thuê nhà ở
sinh viên, nhà ở công nhân, nhà ở cho người thu nhập thấp và giá bán,
giá cho thuê mua nhà ở cho người thu nhập thấp thuộc các dự án có các
thành phần kinh tế kinh tế tham gia đầu tư như sau:
“1. Tổ chức thẩm định và có văn bản thẩm định giá bán, giá cho thuê,
giá thuê mua nhà ở trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được Tờ trình
đề nghị thẩm định giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua nhà ở của
chủ đầu tư”.
7. Bãi bỏ các Thông tư sau đây:
a) Thông tư số 13/2005/TT-BXD ngày 05 tháng 8 năm 2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thi hành
Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ về cấp Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu công trình xây dựng;
b) Thông tư số 05/2006/TT-BXD ngày 01 tháng 11 năm 2006 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thi hành
Nghị định 90/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Nhà ở;
c) Thông tư số 01/2009/TT-BXD ngày 25 tháng 02 năm 2009 của Bộ Xây dựng quy định một số nội dung về cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà
ở và hướng dẫn mẫu hợp đồng mua bán căn hộ nhà chung cư trong dự án đầu tư xây
dựng của tổ chức kinh doanh nhà ở.
8. Các quy định liên quan đến nhà ở (về quyền sở hữu nhà ở, phát triển nhà
ở, quản lý việc sử dụng nhà ở, giao dịch về nhà ở và quản lý nhà nước
về nhà ở) nêu trong các Thông tư hoặc Quyết định của Bộ, ngành và trong các
văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà khác với quy định của Thông tư này
thì thực hiện theo quy định tại Thông tư này.
9. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị gửi ý kiến về Bộ Xây
dựng để sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền hoặc để trình Thủ tướng Chính phủ, Chính
phủ xem xét, quyết định./.