NGHỊ ĐỊNH
Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Viễn thông
___________________________________
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Viễn thông đối với
các hoạt động viễn thông sau đây:
a) Đầu tư, kinh doanh hàng hóa và dịch vụ viễn thông;
b) Thiết lập mạng viễn thông và cung cấp dịch vụ viễn thông;
c) Cung cấp dịch vụ viễn thông công ích và thực hiện nhiệm vụ viễn thông công
ích;
d) Quản lý việc cấp phép, kết nối, giá cước, phí, lệ phí, tài nguyên,
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng mạng và dịch vụ viễn thông;
đ) Quy hoạch, thiết kế, xây dựng cơ sở hạ tầng viễn thông.
2. Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá
nhân nước ngoài trực tiếp tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động viễn thông
tại Việt Nam.
Điều 2. Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông
1. Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông là cơ quan thuộc Bộ Thông tin và
Truyền thông, có trách nhiệm tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông quản lý nhà nước và tổ chức thực thi nhiệm vụ quản lý nhà nước
về viễn thông trên phạm vi cả nước, bao gồm các nhiệm vụ sau đây:
a) Tham gia xây dựng cơ chế, chính sách, chiến lược, quy hoạch và văn bản quy phạm pháp
luật về viễn thông;
b) Thực hiện quản lý thị trường viễn thông, quản lý kinh doanh dịch vụ viễn thông
và hoạt động viễn thông công ích; tổ chức triển khai thực hiện các quy định
của pháp luật về viễn thông;
c) Thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước khác về viễn thông theo phân
công, phân cấp của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Thủ tướng Chính phủ quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông.
Chương II
KINH DOANH DỊCH VỤ VIỄN THÔNG
Điều 3. Sở hữu trong kinh doanh dịch vụ viễn thông
1. Một tổ chức, cá nhân đã sở hữu trên 20% vốn điều lệ hoặc cổ phần trong một
doanh nghiệp viễn thông thì không được sở hữu trên 20% vốn điều lệ hoặc cổ phần
của doanh nghiệp viễn thông khác cùng kinh doanh trong một thị trường dịch vụ viễn thông
thuộc Danh mục dịch vụ viễn thông do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định.
2. Doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ viễn thông thuộc Danh mục quy định tại Khoản 1 Điều
này có trách nhiệm báo cáo cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn
thông theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông khi có thay đổi trong danh sách
tổ chức, cá nhân sở hữu trên 20% vốn điều lệ hoặc cổ phần của doanh nghiệp.
Điều 4. Hình thức, điều kiện và tỷ lệ phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài
1. Nhà đầu tư nước ngoài được phép đầu tư kinh doanh dịch vụ viễn thông dưới hình
thức đầu tư trực tiếp, đầu tư gián tiếp theo quy định của pháp luật về viễn thông
và pháp luật về đầu tư.
2. Trường hợp đầu tư trực tiếp để cung cấp dịch vụ viễn thông không có hạ tầng mạng,
nhà đầu tư nước ngoài được liên doanh, hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng
với doanh nghiệp được thành lập tại Việt Nam. Trường hợp đầu tư để cung cấp dịch vụ viễn
thông có hạ tầng mạng, nhà đầu tư nước ngoài được phép liên doanh, hợp
tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng với doanh nghiệp viễn thông đã được cấp giấy
phép thiết lập mạng viễn thông tại Việt Nam.
3. Ngoài các điều kiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, dự án đầu tư nước
ngoài trong kinh doanh dịch vụ viễn thông phải bảo đảm các điều kiện sau:
a) Phù hợp với quy hoạch phát triển viễn thông quốc gia, quy hoạch tài nguyên viễn
thông; quy hoạch hạ tầng viễn thông thụ động trên địa bàn đầu tư;
b) Đáp ứng điều kiện về vốn pháp định và mức cam kết đầu tư quy định tại các
Điều 19, 20, 21 Nghị định này.
4. Tỷ lệ phần vốn góp của bên nước ngoài phải phù hợp với các quy định của
pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên.
Điều 5. Đăng ký, thẩm tra dự án đầu tư nước ngoài trong kinh doanh dịch vụ viễn thông
1. Dự án đầu tư nước ngoài kinh doanh dịch vụ viễn thông không có hạ tầng mạng
có quy mô vốn đầu tư dưới 300 tỷ đồng Việt Nam phải thực hiện thủ tục đăng ký đầu
tư tại cơ quan nhà nước quản lý đầu tư cấp tỉnh để được cấp giấy chứng nhận đầu
tư.
2. Dự án đầu tư nước ngoài kinh doanh dịch vụ viễn thông không có hạ tầng mạng
có quy mô vốn đầu tư từ 300 tỷ đồng Việt Nam trở lên phải thực hiện thủ tục thẩm
tra đầu tư tại cơ quan nhà nước quản lý đầu tư cấp tỉnh để được cấp giấy chứng nhận
đầu tư.
3. Dự án đầu tư nước ngoài kinh doanh dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng phải thực
hiện thủ tục thẩm tra, chấp thuận chủ trương đầu tư tại cơ quan nhà nước quản lý đầu
tư cấp tỉnh để được cấp giấy chứng nhận đầu tư. Thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư
được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư.
4. Ngoài các nội dung thẩm tra theo quy định pháp luật về đầu tư, đối với dự án
đầu tư nước ngoài trong kinh doanh dịch vụ viễn thông cần thẩm tra thêm các nội dung
quy định tại Khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
5. Hồ sơ dự án đầu tư, quy trình, thủ tục đăng ký, thẩm tra đầu tư và cấp giấy
chứng nhận đầu tư được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Điều 6. Xử lý vụ việc cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh dịch vụ viễn thông
1. Thẩm quyền, thủ tục xử lý vụ việc liên quan đến hành vi hạn chế cạnh tranh, cạnh
tranh không lành mạnh trong hoạt động kinh doanh dịch vụ viễn thông được quy định như sau:
a) Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông có trách nhiệm xử lý các
vụ việc cạnh tranh trong hoạt động thiết lập mạng viễn thông, cung cấp dịch vụ viễn thông
quy định tại các khoản 1, 2 Điều 19 Luật Viễn thông.
b) Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ việc cạnh tranh, cơ
quan quản lý chuyên ngành về viễn thông có trách nhiệm ra quyết định xử lý
vụ việc cạnh tranh. Các bên liên quan có nghĩa vụ thi hành ngay quyết định xử lý
vụ việc cạnh tranh, kể cả trường hợp không đồng ý với quyết định xử lý vụ việc
cạnh tranh của cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông và có quyền khiếu
nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật;
c) Đối với vụ việc cạnh tranh phức tạp hoặc vụ việc có liên quan đến chức năng của nhiều
cơ quan khác nhau thì cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông lấy ý
kiến bằng văn bản của các cơ quan đó trước khi ra quyết định xử lý vụ việc cạnh
tranh. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan quản
lý chuyên ngành về viễn thông, cơ quan được hỏi ý kiến có trách nhiệm
trả lời bằng văn bản.
2. Thẩm quyền, thủ tục xử lý việc tập trung kinh tế trong hoạt động kinh doanh dịch vụ viễn thông
được quy định như sau:
a) Đối với việc tập trung kinh tế có thị phần kết hợp từ 30% đến 50% của một thị trường dịch
vụ viễn thông, doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế phải thông báo cho cơ quan quản lý
chuyên ngành về viễn thông và cơ quan quản lý cạnh tranh trước khi tiến hành
tập trung kinh tế. Đối với việc tập trung kinh tế có thị phần kết hợp chiếm trên 50% thị
trường dịch vụ viễn thông, Bộ trưởng Bộ Công thương ra quyết định chấp thuận miễn trừ
sau khi có văn bản chấp thuận miễn trừ của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông;
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị hưởng
miễn trừ quy định tại Khoản 1 Điều 29 Luật Cạnh tranh, Bộ Công thương gửi hồ sơ tới Bộ Thông
tin và Truyền thông để lấy ý kiến. Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ, Bộ Thông tin và Truyền thông có trách
nhiệm trả lời bằng văn bản cho Bộ Công thương.
Điều 7. Giải quyết tranh chấp trong kinh doanh dịch vụ viễn thông
1. Tranh chấp trong kinh doanh dịch vụ viễn thông là tranh chấp giữa các doanh nghiệp viễn thông
phát sinh trực tiếp trong quá trình thiết lập mạng viễn thông, cung cấp dịch vụ viễn
thông, bao gồm:
a) Tranh chấp về kết nối viễn thông;
b) Tranh chấp về chia sẻ cơ sở hạ tầng viễn thông;
c) Tranh chấp về thanh toán giá cước giữa các doanh nghiệp viễn thông;
d) Các tranh chấp khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp được thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị giải quyết
tranh chấp, cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông có trách nhiệm tổ chức
hiệp thương giữa các bên. Các bên tranh chấp có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ thông
tin, chứng cứ có liên quan và có nghĩa vụ tham gia hiệp thương. Kết quả hiệp thương
phải được lập thành văn bản;
b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc hiệp thương, cơ quan quản lý
chuyên ngành về viễn thông ra quyết định giải quyết tranh chấp. Các bên tranh chấp
có nghĩa vụ thi hành ngay quyết định giải quyết tranh chấp, kể cả trường hợp không đồng
ý với quyết định giải quyết tranh chấp của cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn
thông và có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.
Chương III
THIẾT LẬP MẠNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ VIỄN THÔNG
Điều 8. Phân loại mạng viễn thông
Mạng viễn thông bao gồm:
1. Mạng viễn thông cố định mặt đất.
2. Mạng viễn thông cố định vệ tinh.
3. Mạng viễn thông di động mặt đất.
4. Mạng viễn thông di động vệ tinh.
5. Các mạng viễn thông khác do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định.
Điều 9. Phân loại dịch vụ viễn thông
1. Dịch vụ viễn thông cơ bản bao gồm:
a) Dịch vụ thoại;
b) Dịch vụ fax;
c) Dịch vụ truyền số liệu;
d) Dịch vụ truyền hình ảnh;
đ) Dịch vụ nhắn tin;
e) Dịch vụ hội nghị truyền hình;
g) Dịch vụ kênh thuê riêng;
h) Dịch vụ kết nối Internet;
i) Các dịch vụ viễn thông cơ bản khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền
thông.
2. Dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng bao gồm:
a) Dịch vụ thư điện tử;
b) Dịch vụ thư thoại;
c) Dịch vụ fax gia tăng giá trị;
d) Dịch vụ truy nhập Internet;
đ) Các dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng khác theo quy định của Bộ Thông tin
và Truyền thông.
3. Trên cơ sở đặc điểm công nghệ, phương thức truyền dẫn, phạm vi liên lạc, hình
thức thanh toán giá cước, dịch vụ viễn thông quy định tại các khoản 1, 2 Điều này
có thể được phân ra chi tiết hoặc kết hợp với nhau thành các loại hình dịch
vụ cụ thể gắn với các yếu tố nêu trên.
4. Căn cứ vào nguyên tắc phân loại dịch vụ quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều này,
tình hình phát triển thị trường và chính sách quản lý viễn thông
trong từng thời kỳ, Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành danh mục dịch vụ viễn thông
cơ bản và dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng.
Điều 10. Kinh doanh hàng hóa viễn thông chuyên dùng, thiết bị vô tuyến điện
1. Hàng hóa viễn thông chuyên dùng là hàng hóa gắn liền với việc
cung cấp dịch vụ viễn thông do doanh nghiệp viễn thông phát hành, bao gồm:
a) Thiết bị có gắn số thuê bao viễn thông;
b) Thẻ thanh toán dịch vụ viễn thông;
c) Hàng hóa viễn thông chuyên dùng khác theo quy định của Bộ Thông tin và
Truyền thông.
2. Tổ chức, cá nhân khuyến mại hàng hóa viễn thông chuyên dùng phải thực
hiện quy định tại Nghị định này và pháp luật về thương mại.
3. Tổ chức, doanh nghiệp sản xuất thiết bị vô tuyến điện để sử dụng tại Việt Nam phải đăng
ký và tuân thủ các điều kiện theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
4. Thiết bị vô tuyến điện khi nhập khẩu hoặc tạm nhập, tái xuất phải được Bộ Thông
tin và Truyền thông cho phép.
5. Tổ chức, cá nhân kinh doanh thiết bị vô tuyến điện phải thực hiện quản lý chất
lượng viễn thông theo quy định tại Khoản 1 Điều 35 Nghị định này.
Điều 11. Cung cấp dịch vụ viễn thông
1. Cung cấp dịch vụ viễn thông là việc sử dụng thiết bị, thiết lập hệ thống thiết bị viễn
thông tại Việt Nam để thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá
trình khởi phát, xử lý, chuyển tiếp, định tuyến, kết cuối thông tin cho người sử
dụng dịch vụ viễn thông thông qua việc giao kết hợp đồng với người sử dụng dịch vụ viễn
thông, đại lý dịch vụ viễn thông, doanh nghiệp viễn thông nhằm mục đích sinh lợi.
2. Việc cung cấp dịch vụ viễn thông qua biên giới đến người sử dụng dịch vụ viễn thông
trên lãnh thổ đất liền Việt Nam phải thông qua thỏa thuận thương mại với doanh nghiệp
viễn thông Việt Nam đã được cấp giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông, trong đó
có loại hình dịch vụ viễn thông quốc tế.
3. Căn cứ vào thông lệ quốc tế, các quy định về bảo đảm an toàn hàng không,
hàng hải và yêu cầu đảm bảo quốc phòng, an ninh, Bộ Thông tin và Truyền thông
quy định và hướng dẫn việc cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông qua biên giới
đối với tàu, thuyền, máy bay trên vùng trời, vùng biển của Việt Nam và các
trường hợp đặc biệt khác.
Điều 12. Bán lại dịch vụ viễn thông
1. Trước khi bán lại dịch vụ viễn thông cố định cho người sử dụng tại một địa điểm
có địa chỉ và phạm vi xác định mà mình được quyền sử dụng hợp pháp,
tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ đăng ký kinh doanh, ký hợp đồng đại lý dịch
vụ viễn thông với doanh nghiệp viễn thông.
2. Trước khi bán lại dịch vụ viễn thông cố định tại hai địa điểm trở lên có địa
chỉ, phạm vi xác định mà mình được quyền sử dụng hợp pháp, trước khi bán
lại dịch vụ viễn thông di động, doanh nghiệp phải có giấy phép cung cấp dịch vụ viễn
thông.
3. Bộ Thông tin và Truyền thông quy định cụ thể việc bán lại dịch vụ viễn thông.
Điều 13. Hợp đồng sử dụng dịch vụ viễn thông
1. Việc cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông được thực hiện trên cơ sở hợp đồng
được giao kết giữa doanh nghiệp viễn thông với người sử dụng dịch vụ viễn thông.
2. Hợp đồng sử dụng dịch vụ viễn thông được giao kết bằng lời nới, bằng văn bản hoặc bằng
hành vi cụ thể.
3. Đối với một số dịch vụ viễn thông trong Danh mục dịch vụ viễn thông phải có hợp
đồng mẫu do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành, doanh nghiệp viễn thông có
trách nhiệm xây dựng hợp đồng sử dụng dịch vụ viễn thông mẫu và đăng ký
với cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông để thực hiện thống nhất trong toàn
doanh nghiệp sau khi được chấp thuận.
4. Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành danh mục dịch vụ viễn thông phải có
hợp đồng mẫu, quy định thủ tục đăng ký hợp đồng sử dụng dịch vụ viễn thông mẫu.
Điều 14. Cung cấp dịch vụ viễn thông công ích
1. Nguyên tắc cung cấp dịch vụ viễn thông công ích
a) Phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông, phổ cập dịch vụ viễn thông trên phạm vi cả
nước, trong đó tập trung ưu tiên vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng
đặc biệt khó khăn và các khu vực mà doanh nghiệp viễn thông không có
khả năng kinh doanh hiệu quả theo cơ chế thị trường;
b) Bảo đảm quyền truy nhập dịch vụ bình đẳng, hợp lý cho mọi người dân, đồng thời
theo từng thời kỳ, Nhà nước có chính sách ưu tiên hỗ trợ cung cấp thiết bị
đầu cuối và dịch vụ viễn thông công ích cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, gia
đình chính sách xã hội và các đối tượng chính sách đặc biệt
khác;
c) Việc hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông, thiết bị đầu cuối và cung cấp
dịch vụ viễn thông công ích được thực hiện thông qua doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
viễn thông công ích, doanh nghiệp sản xuất thiết bị đầu cuối hoặc trực tiếp tới người
sử dụng dịch vụ viễn thông.
2. Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam là tổ chức tài chính nhà
nước trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, hoạt động không vì mục đích
lợi nhuận để hỗ trợ thực hiện chính sách của Nhà nước về viễn thông công
ích trên phạm vi cả nước.
Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có
liên quan xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chức năng, nhiệm
vụ, cơ cấu tổ chức và hoạt động của Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam.
3. Mức đóng góp vào Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam đối với các
dịch vụ viễn thông phải trích nộp doanh thu tối đa không quá 5% doanh thu dịch vụ viễn
thông đó. Khoản đóng góp vào Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt
Nam được hạch toán vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
Theo từng thời kỳ, Thủ tướng Chính phủ quy định cụ thể danh mục dịch vụ viễn thông phải
trích nộp doanh thu vào Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam và mức đóng
góp đối với từng dịch vụ trong Danh mục này.
Điều 15. Đăng ký, lưu giữ và sử dụng thông tin thuê bao
1. Khi giao kết hợp đồng, thuê bao viễn thông có trách nhiệm cung cấp cho doanh nghiệp viễn
thông các thông tin sau đây:
a) Đối với thuê bao là cá nhân: Họ và tên, ngày, tháng, năm sinh; số,
ngày cấp, nơi cấp chứng minh thư nhân dân đối với người có quốc tịch Việt Nam hoặc
hộ chiếu đối với người có quốc tịch nước ngoài;
b) Đối với thuê bao là tổ chức: Tên tổ chức; địa chỉ hoạt động; số, ngày quyết
định thành lập; số, ngày cấp giấy phép hoạt động hoặc số, ngày cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức; họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; số, ngày
cấp, nơi cấp chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu của người đứng tên đại diện giao
kết hợp đồng sử dụng dịch vụ viễn thông.
2. Đăng ký thông tin thuê bao
Việc đăng ký thông tin thuê bao được thực hiện tại điểm cung cấp dịch vụ viễn thông
công cộng có người phục vụ của doanh nghiệp viễn thông hoặc tại đại lý được
doanh nghiệp viễn thông ký hợp đồng ủy quyền tiếp nhận đăng ký thông tin thuê
bao (sau đây gọi chung là điểm đăng ký thông tin thuê bao). Điểm đăng ký thông
tin thuê bao phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có địa điểm giao dịch xác định;
b) Có đủ trang thiết bị để lưu giữ và chuyển thông tin thuê bao theo quy định của Bộ
Thông tin và Truyền thông;
c) Có nhân viên giao dịch được doanh nghiệp viễn thông tập huấn, đào tạo về quy
trình, thủ tục đăng ký thông tin thuê bao;
d) Các điều kiện khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
3. Lưu giữ thông tin thuê bao
a) Chủ điểm đăng ký thông tin thuê bao có trách nhiệm lưu giữ thông tin thuê
bao đã đăng ký theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông và cung cấp
cho các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu;
b) Doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm xây dựng hệ thống kỹ thuật, cơ sở dữ liệu
để thu thập, lưu giữ, quản lý thông tin thuê bao theo quy định của Bộ Thông tin và
Truyền thông; cung cấp thông tin thuê bao và kết nối cơ sở dữ liệu thông tin thuê
bao theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
4. Sử dụng thông tin thuê bao
Thông tin thuê bao chỉ được sử dụng cho các mục đích sau đây:
a) Phục vụ công tác bảo đảm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội;
b) Phục vụ công tác quản lý nhà nước về viễn thông;
c) Phục vụ hoạt động quản lý nghiệp vụ, khai thác mạng và cung cấp dịch vụ viễn thông
của doanh nghiệp viễn thông;
d) Các mục đích khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
5. Bộ Thông tin và Truyền thông quy định cụ thể việc đăng ký, lưu giữ và sử
dụng thông tin thuê bao.
Điều 16. Điều kiện ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông
1. Doanh nghiệp viễn thông chỉ được ngừng kinh doanh một phần hoặc toàn bộ dịch vụ viễn thông
nếu đáp ứng các điều kiện sau:
a) Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng dịch vụ viễn thông theo hợp
đồng sử dụng dịch vụ viễn thông đã giao kết;
b) Thông báo cho cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông theo quy định tại
Khoản 1 Điều 17 Nghị định này.
2. Doanh nghiệp viễn thông nắm giữ phương tiện thiết yếu, doanh nghiệp viễn thông thống lĩnh thị
trường, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích chỉ được ngừng kinh doanh một
phần hoặc toàn bộ dịch vụ viễn thông trực tiếp liên quan đến phương tiện thiết yếu,
dịch vụ viễn thông thống lĩnh thị trường, dịch vụ viễn thông công ích nếu đáp
ứng các điều kiện sau:
a) Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng dịch vụ viễn thông theo hợp
đồng sử dụng dịch vụ viễn thông đã giao kết;
b) Được sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ Thông tin và Truyền thông theo quy định tại
các khoản 2, 3 Điều 17 Nghị định này;
c) Trường hợp ngừng kinh doanh dịch vụ nhưng không chấm dứt hoạt động phải bảo đảm cung cấp cho
người sử dụng dịch vụ viễn thông các dịch vụ viễn thông thay thế, hoặc chuyển người
sử dụng dịch vụ sang sử dụng dịch vụ viễn thông tương ứng của doanh nghiệp viễn thông khác,
hoặc thỏa thuận bồi thường cho người sử dụng dịch vụ;
d) Trường hợp ngừng kinh doanh dịch vụ do chấm dứt hoạt động thì phương án tổ chức lại
hoặc phương án phá sản, giải thể doanh nghiệp phải có biện pháp bảo đảm tiếp
tục duy trì việc cung cấp dịch vụ viễn thông cho người sử dụng.
Điều 17. Thủ tục ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông
1. Doanh nghiệp viễn thông không phải là doanh nghiệp viễn thông nắm giữ phương tiện thiết
yếu, doanh nghiệp viễn thông thống lĩnh thị trường, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông
công ích khi ngừng kinh doanh một phần hoặc toàn bộ các dịch vụ viễn thông phải
gửi hồ sơ thông báo ngừng kinh doanh dịch vụ đến cơ quan quản lý chuyên ngành
về viễn thông ít nhất 60 ngày làm việc trước ngày dự định ngừng kinh doanh.
2. Doanh nghiệp viễn thông nắm giữ phương tiện thiết yếu, doanh nghiệp viễn thông thống lĩnh thị
trường, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích khi ngừng kinh doanh một phần hoặc
toàn bộ dịch vụ viễn thông trực tiếp liên quan đến phương tiện thiết yếu, dịch vụ
viễn thông thống lĩnh thị trường, dịch vụ viễn thông công ích nhưng không chấm
dứt hoạt động phải gửi 03 bộ hồ sơ đề nghị được ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông tới
Bộ Thông tin và Truyền thông. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông thẩm định và trả lời bằng văn
bản cho doanh nghiệp biết.
3. Doanh nghiệp viễn thông nắm giữ phương tiện thiết yếu, doanh nghiệp viễn thông thống lĩnh thị
trường, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích khi ngừng kinh doanh dịch vụ viễn
thông do chấm dứt hoạt động phải gửi 03 bộ hồ sơ đề nghị được ngừng kinh doanh dịch vụ viễn
thông tới Bộ Thông tin và Truyền thông. Trong thời hạn 60 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông phối hợp với các
cơ quan có liên quan xác định phương án tổ chức lại doanh nghiệp hoặc phương án
phá sản, giải thể doanh nghiệp và trả lời bằng văn bản cho doanh nghiệp biết. Trên cơ
sở văn bản trả lời của Bộ Thông tin và Truyền thông, doanh nghiệp có trách nhiệm
thực hiện phương án tổ chức lại hoặc phương án phá sản, giải thể theo quy định của
pháp luật.
4. Thông báo ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông nêu tại Khoản 1 Điều này phải bao
gồm các thông tin sau:
a) Dịch vụ ngừng kinh doanh, thời gian bắt đầu ngừng kinh doanh, lý do ngừng kinh doanh, phạm vi ngừng
kinh doanh;
b) Biện pháp và cam kết bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng
dịch vụ viễn thông và các bên có liên quan.
5. Hồ sơ đề nghị ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông nêu tại các khoản 2, 3 Điều này
bao gồm:
a) Đơn đề nghị ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông theo mẫu do Bộ Thông tin và Truyền thông
ban hành;
b) Báo cáo tình hình kinh doanh đối với dịch vụ dự kiến ngừng kinh doanh: Doanh thu, lợi
nhuận, sản lượng, thị phần, số người sử dụng dịch vụ;
c) Biện pháp và cam kết bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng
dịch vụ viễn thông và các bên có liên quan;
d) Phương án tổ chức lại hoặc phương án phá sản, giải thể doanh nghiệp, biện pháp
bảo đảm tiếp tục duy trì việc cung cấp dịch vụ viễn thông cho người sử dụng trong trường
hợp ngừng kinh doanh do chấm dứt hoạt động.
6. Doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm thông báo cho người sử dụng dịch vụ viễn
thông và các bên có liên quan, công bố trên phương tiện thông tin
đại chúng về việc ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông ít nhất 30 ngày trước khi chính
thức ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông.
7. Trường hợp phải sửa đổi giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông do ngừng kinh doanh dịch
vụ, cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông có trách nhiệm yêu cầu
doanh nghiệp viễn thông thực hiện việc sửa đổi giấy phép theo quy định tại các khoản
1, 3 Điều 24 Nghị định này.
8. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ khi ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông, doanh nghiệp
viễn thông có trách nhiệm hoàn trả tài nguyên viễn thông đã được
phân bổ đối với dịch vụ hoặc phần dịch vụ ngừng kinh doanh (nếu có).
Chương IV
CẤP PHÉP VIỄN THÔNG
Điều 18. Cấp giấy phép viễn thông
1. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông cấp:
a) Giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng có sử dụng băng tần số vô tuyến
điện;
b) Giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông trên mạng viễn thông công cộng có
sử dụng băng tần số vô tuyến điện;
c) Giấy phép thử nghiệm mạng viễn thông có sử dụng băng tần số vô tuyến điện;
d) Giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng cho các cơ quan đại diện ngoại
giao, lãnh sự nước ngoài và cơ quan đại diện của các tổ chức quốc tế tại Việt
Nam được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự;
đ) Giấy phép lắp đặt cáp viễn thông trên biển.
2. Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông cấp:
a) Giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng ngoài trường hợp quy định tại Điểm
a Khoản 1 Điều này;
b) Giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông trên mạng viễn thông công cộng ngoài
trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này;
c) Giấy phép thử nghiệm mạng và dịch vụ viễn thông ngoài trường hợp quy định tại
Điểm c Khoản 1 Điều này;
d) Giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng ngoài trường hợp quy định tại
Điểm d Khoản 1 Điều này.
3. Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn chi tiết các quy định tại Khoản 1 Điều 36
Luật Viễn thông; Điểm b Khoản 2 Điều 36 Luật Viễn thông về vốn pháp định, mức cam kết
đầu tư và bảo đảm thực hiện giấy phép đối với việc cấp giấy phép thiết lập mạng
viễn thông để cung cấp dịch vụ viễn thông công ích hoặc thực hiện nhiệm vụ viễn
thông công ích do Nhà nước giao.
Điều 19. Vốn pháp định và mức cam kết đầu tư để thiết lập mạng viễn thông cố định mặt
đất
1. Doanh nghiệp đề nghị cấp phép thiết lập mạng viễn thông cố định mặt đất không sử
dụng băng tần số vô tuyến điện, số thuê bao viễn thông phải đáp ứng điều kiện
về vốn pháp định và mức cam kết đầu tư như sau:
a) Thiết lập mạng trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Vốn pháp định:
5 tỷ đồng Việt Nam; mức cam kết đầu tư: Ít nhất 15 tỷ đồng Việt Nam trong 3 năm đầu tiên
kể từ ngày được cấp phép để phát triển mạng viễn thông theo quy định tại giấy
phép;
b) Thiết lập mạng trong phạm vi khu vực (từ 2 đến 30 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương): Vốn
pháp định: 30 tỷ đồng Việt Nam; mức cam kết đầu tư: Ít nhất 100 tỷ đồng Việt Nam trong
3 năm đầu tiên kể từ ngày được cấp phép để phát triển mạng viễn thông theo
quy định tại giấy phép;
c) Thiết lập mạng trong phạm vi toàn quốc (trên 30 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương):
Vốn pháp định: 100 tỷ đồng Việt Nam; mức cam kết đầu tư: Ít nhất 300 tỷ đồng Việt Nam
trong 3 năm đầu tiên để phát triển mạng viễn thông theo quy định tại giấy phép.
2. Doanh nghiệp đề nghị cấp phép thiết lập mạng viễn thông cố định mặt đất có sử
dụng băng tần số vô tuyến điện, số thuê bao viễn thông phải đáp ứng điều kiện
về vốn pháp định và mức cam kết đầu tư như sau:
a) Thiết lập mạng trong phạm vi khu vực (từ 15 đến 30 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương): Vốn
pháp định: 100 tỷ đồng Việt Nam; mức cam kết đầu tư: Ít nhất 300 tỷ đồng Việt Nam trong
3 năm đầu tiên kể từ ngày được cấp phép để phát triển mạng viễn thông theo
quy định tại giấy phép;
b) Thiết lập mạng trong phạm vi toàn quốc (trên 30 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương):
Vốn pháp định: 300 tỷ đồng Việt Nam; mức cam kết đầu tư: Ít nhất 1.000 tỷ đồng Việt Nam
trong 3 năm đầu tiên và ít nhất 3.000 tỷ đồng Việt Nam trong 15 năm để phát triển
mạng viễn thông theo quy định tại giấy phép.
Điều 20. Vốn pháp định và mức cam kết đầu tư để thiết lập mạng viễn thông di động mặt
đất
1. Doanh nghiệp đề nghị cấp phép thiết lập mạng viễn thông di động mặt đất có sử dụng
kênh tần số vô tuyến điện phải đáp ứng điều kiện về vốn pháp định và
mức cam kết đầu tư như sau:
a) Vốn pháp định: 20 tỷ đồng Việt Nam;
b) Mức cam kết đầu tư: Ít nhất 60 tỷ đồng Việt Nam trong 3 năm đầu tiên để phát triển
mạng viễn thông với quy mô, phạm vi quy định tại giấy phép.
2. Doanh nghiệp đề nghị cấp phép thiết lập mạng viễn thông di động mặt đất không sử
dụng băng tần số vô tuyến điện (mạng viễn thông di động ảo) phải đáp ứng điều kiện
về vốn pháp định và mức cam kết đầu tư như sau:
a) Vốn pháp định: 300 tỷ đồng Việt Nam;
b) Mức cam kết đầu tư: Ít nhất 1.000 tỷ đồng Việt Nam trong 3 năm đầu tiên và ít
nhất 3.000 tỷ đồng Việt Nam trong 15 năm để phát triển mạng viễn thông theo quy định tại giấy
phép.
3. Doanh nghiệp đề nghị cấp phép thiết lập mạng viễn thông di động mặt đất có sử dụng
băng tần số vô tuyến điện phải đáp ứng điều kiện về vốn pháp định và mức
cam kết đầu tư như sau:
a) Vốn pháp định: 500 tỷ đồng Việt Nam;
b) Mức cam kết đầu tư: Ít nhất 2.500 tỷ đồng Việt Nam trong 3 năm đầu tiên và ít
nhất 7.500 tỷ đồng Việt Nam trong 15 năm để phát triển mạng viễn thông theo quy định tại giấy
phép.
Điều 21. Vốn pháp định và mức cam kết đầu tư để thiết lập mạng viễn thông cố định vệ
tinh và di động vệ tinh
Doanh nghiệp đề nghị cấp phép thiết lập mạng viễn thông cố định vệ tinh và di động
vệ tinh phải đáp ứng điều kiện về vốn pháp định và cam kết đầu tư như sau:
1. Vốn pháp định: 30 tỷ đồng Việt Nam;
2. Mức cam kết đầu tư: Ít nhất 100 tỷ đồng Việt Nam trong 3 năm đầu tiên để phát triển
mạng viễn thông với quy mô, phạm vi quy định tại giấy phép.
Điều 22. Bảo đảm thực hiện giấy phép viễn thông
1. Doanh nghiệp viễn thông không thực hiện đúng các nội dung quy định tại giấy phép
viễn thông hoặc cam kết của doanh nghiệp khi đề nghị cấp phép phải nộp tiền phạt vi phạm
thực hiện giấy phép như sau:
a) Đối với giấy phép thiết lập mạng viễn thông cố định mặt đất không sử dụng băng
tần số vô tuyến điện, số thuê bao viễn thông; giấy phép thiết lập mạng viễn thông
di động mắt đất có sử dụng kênh tần số vô tuyến điện; giấy phép thiết lập mạng
viễn thông di động mặt đất không sử dụng băng tần số vô tuyến điện; giấy phép
thiết lập mạng viễn thông cố định vệ tinh; giấy phép thiết lập mạng viễn thông di động
vệ tinh: Mức phạt tối đa không quá 1% mức cam kết đầu tư trong 3 năm đầu tiên kể từ
ngày được cấp phép nhưng không thấp hơn 150 triệu đồng Việt Nam;
b) Đối với giấy phép thiết lập mạng viễn thông cố định mặt đất có sử dụng băng
tần số vô tuyến điện, số thuê bao viễn thông; giấy phép thiết lập mạng viễn thông
di động mặt đất có sử dụng băng tần số vô tuyến điện: Trước khi nhận giấy phép,
doanh nghiệp phải gửi số tiền tương ứng 5% mức cam kết đầu tư trong 3 năm đầu tiên kể từ ngày
được cấp phép vào tài khoản do Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ định để
trích nộp phạt nếu vi phạm. Mức phạt tối đa không quá 5% mức cam kết đầu tư trong 3 năm
đầu tiên kể từ ngày được cấp phép nhưng không thấp hơn 3 tỷ đồng Việt Nam.
2. Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn cụ thể nội dung và mức phạt vi phạm thực
hiện giấy phép viễn thông.
Điều 23. Thủ tục cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông
1. Hồ sơ đề nghị cấp phép thiết lập mạng viễn thông
Doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thiết lập mạng viễn thông phải gửi 5 bộ hồ
sơ tới cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông và phải chịu trách nhiệm
về tính chính xác, trung thực của hồ sơ đề nghị cấp phép. Hồ sơ đề nghị cấp
phép bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép theo mẫu do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành;
b) Bản sao có chứng thực giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đầu tư của
doanh nghiệp;
c) Bản sao có chứng thực điều lệ của doanh nghiệp;
d) Xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc văn bản hợp pháp chứng minh về vốn
pháp định;
đ) Kế hoạch kinh doanh trong 5 năm đầu tiên kể từ ngày được cấp giấy phép bao gồm các
nội dung chính sau: Dự báo và phân tích thị trường; phương án kinh doanh; doanh
thu; tổng kinh phí đầu tư và phân bổ kinh phí cho từng năm; hình thức đầu tư,
phương án huy động vốn; nhân lực;
e) Kế hoạch kỹ thuật tương ứng với kế hoạch kinh doanh trong 5 năm đầu tiên kể từ ngày được
cấp giấy phép bao gồm các nội dung chính sau: Cấu hình mạng lưới, thiết bị theo từng
năm, cả phần chính và phần dự phòng; phân tích năng lực mạng lưới, thiết bị;
dung lượng các đường truyền dẫn; tài nguyên viễn thông; công nghệ, tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật áp dụng; biện pháp bảo đảm chất lượng dịch vụ và an toàn,
an ninh thông tin;
g) Văn bản cam kết thực hiện giấy phép theo mẫu do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định.
2. Hồ sơ đề nghị cấp phép cung cấp dịch vụ viễn thông
Doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông phải gửi 5 bộ
hồ sơ tới cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông và phải chịu trách
nhiệm về tính chính xác, trung thực của hồ sơ đề nghị cấp phép. Hồ sơ đề nghị
cấp phép bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép theo mẫu do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành;
b) Bản sao có chứng thực giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đầu tư của
doanh nghiệp;
c) Bản sao có chứng thực điều lệ của doanh nghiệp;
d) Kế hoạch kinh doanh trong 5 năm đầu tiên kể từ ngày được cấp giấy phép bao gồm các
nội dung chính sau: Loại hình dịch vụ; phạm vi cung cấp dịch vụ; chất lượng dịch vụ; giá
cước dịch vụ; dự báo và phân tích thị trường, doanh thu; tổng kinh phí đầu
tư và phân bổ kinh phí cho từng năm; hình thức đầu tư, phương án huy động vốn;
nhân lực; biện pháp bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng
dịch vụ trong trường hợp doanh nghiệp ngừng kinh doanh dịch vụ;
đ) Kế hoạch kỹ thuật tương ứng với kế hoạch kinh doanh trong 5 năm đầu tiên kể từ ngày được
cấp giấy phép bao gồm các nội dung chính sau: Cấu hình mạng viễn thông sẽ sử
dụng theo từng năm, cả phần chính và phần dự phòng; phân tích năng lực mạng
và thiết bị viễn thông; dung lượng các đường truyền dẫn; tài nguyên viễn thông;
công nghệ, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật áp dụng; kết nối viễn thông; phương án
bảo đảm chất lượng dịch vụ; biện pháp bảo đảm an toàn, an ninh thông tin;
e) Dự thảo hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông mẫu đối với các dịch vụ theo quy định
tại Khoản 3 Điều 13 Nghị định này.
3. Trường hợp doanh nghiệp đồng thời đề nghị cấp giấy phép thiết lập mạng viễn thông công
cộng để cung cấp một loại hình dịch vụ viễn thông cụ thể, hồ sơ đề nghị cấp phép
có thể được gộp chung thành một bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thiết lập mạng
viễn thông và giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông nhưng phải bao gồm đầy đủ các
nội dung nêu tại các khoản 1, 2 Điều này.
4. Thời hạn và quy trình xử lý hồ sơ
a) Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan quản lý chuyên
ngành về viễn thông xem xét và thông báo cho doanh nghiệp biết về tính
hợp lệ của hồ sơ;
b) Trong thời hạn 45 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản
lý chuyên ngành về viễn thông phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định
hồ sơ và cấp phép hoặc trình Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông cấp
phép cho doanh nghiệp. Đối với trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 19 và Khoản 3 Điều
20 Nghị định này, doanh nghiệp được cấp giấy phép viễn thông trong thời hạn 5 ngày
làm việc kể từ ngày doanh nghiệp hoàn thành nghĩa vụ bảo đảm thực hiện giấy phép
theo thông báo của cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông;
c) Trường hợp từ chối cấp phép, cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông thông
báo bằng văn bản nêu rõ lý do từ chối cho doanh nghiệp đề nghị cấp phép biết.
5. Giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông bao gồm các thông tin chính sau đây:
a) Tên doanh nghiệp, tên giao dịch của doanh nghiệp bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài
(nếu có); địa điểm trụ sở chính, địa điểm chi nhánh, văn phòng đại diện tại
Việt Nam;
b) Số giấy phép, ngày cấp giấy phép, ngày hết hạn giấy phép;
c) Loại mạng viễn thông, phạm vi thiết lập mạng viễn thông (nếu có);
d) Phạm vi kinh doanh dịch vụ, loại hình dịch vụ được phép kinh doanh (nếu có);
đ) Các điều khoản, điều kiện doanh nghiệp phải tuân thủ khi thiết lập mạng viễn thông,
cung cấp dịch vụ viễn thông.
6. Công bố nội dung giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông,
doanh nghiệp phải đăng trên một trong các tờ báo viết hoặc báo điện tử trong ba số
liên tiếp nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d Khoản 5 Điều này.
Điều 24. Sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông
1. Trong thời hạn hiệu lực của giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông, doanh nghiệp đã
được cấp phép phải làm thủ tục đề nghị sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép kinh
doanh dịch vụ viễn thông khi có những thay đổi sau:
a) Thay đổi tên doanh nghiệp được cấp phép;
b) Thay đổi phạm vi thiết lập mạng viễn thông, phạm vi cung cấp dịch vụ viễn thông, loại hình
dịch vụ đã được cấp phép theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông;
c) Các trường hợp thay đổi khác do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định.
2. Đối với trường hợp thay đổi địa chỉ trụ sở chính, thay đổi người đại diện theo pháp
luật, doanh nghiệp không phải làm thủ tục sửa đổi giấy phép viễn thông nhưng phải
thông báo cho cơ quan cấp phép trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chính thức
thay đổi.
3. Thủ tục sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép
a) Doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn
thông phải gửi 3 bộ hồ sơ tới cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông và
phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của hồ sơ đề nghị cấp phép.
Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông bao gồm:
Đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép theo mẫu do Bộ Thông tin và Truyền thông
ban hành; báo cáo tình hình hoạt động của doanh nghiệp; báo cáo mô
tả chi tiết nội dung đề nghị sửa đổi, bổ sung và các tài liệu có liên quan
khác;
b) Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông tiếp nhận và xét tính hợp
lệ của hồ sơ trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ; thẩm định
và quyết định sửa đổi, bổ sung hoặc trình Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông
quyết định sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép theo thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 18
Nghị định này trong thời hạn 40 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp
lệ. Trường hợp từ chối sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép, cơ quan quản lý chuyên
ngành về viễn thông có trách nhiệm trả lời bằng văn bản nêu rõ lý
do từ chối cho doanh nghiệp đề nghị sửa đổi, bổ sung biết.
4. Gia hạn giấy phép
a) Doanh nghiệp đã được cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông muốn gia hạn giấy
phép phải gửi 3 bộ hồ sơ đề nghị gia hạn tới cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn
thông ít nhất 60 ngày trước ngày giấy phép hết hạn và phải chịu trách
nhiệm về tính chính xác, trung thực của hồ sơ;
b) Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép bao gồm: Đơn đề nghị gia hạn giấy phép theo mẫu do Bộ
Thông tin và Truyền thông ban hành; báo cáo việc thực hiện giấy phép;
c) Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông tiếp nhận và xét tính hợp
lệ của hồ sơ trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ; thẩm định
và quyết định gia hạn hoặc trình Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quyết
định gia hạn giấy phép trong thời hạn 40 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ
sơ hợp lệ. Trường hợp từ chối gia hạn giấy phép, cơ quan quản lý chuyên ngành về
viễn thông có trách nhiệm trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do cho doanh nghiệp
đề nghị gia hạn biết.
5. Việc công bố nội dung sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông
được thực hiện theo quy định tại Khoản 6 Điều 23 Nghị định này.
Điều 25. Cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép lắp đặt cáp viễn thông trên biển
1. Cấp phép lắp đặt cáp viễn thông trên biển
Tổ chức đề nghị cấp giấy phép lắp đặt cáp viễn thông trên biển phải gửi 5 bộ
hồ sơ tới cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông và phải chịu trách
nhiệm về tính chính xác, trung thực của hồ sơ đề nghị cấp phép. Hồ sơ đề nghị
cấp giấy phép lắp đặt cáp viễn thông bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp phép lắp đặt cáp viễn thông trên biển theo mẫu do Bộ Thông
tin và Truyền thông ban hành;
b) Đề án lắp đặt cáp viễn thông trên biển trong đó xác định rõ tính
chất, mục tiêu và phạm vi của tuyến cáp, các vấn đề liên quan đến khảo sát
biển và hoạt động ngầm dưới biển; danh sách thành viên góp vốn đầu tư tuyến
cáp; thiết kế kỹ thuật và vị trí địa lý, dự kiến tọa độ tuyến cáp viễn
thông đề nghị lắp đặt; phương án tổ chức thi công và phương án bảo đảm an
ninh, môi trường biển.
2. Thời hạn và quy trình xử lý hồ sơ
a) Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông tiếp nhận và xét tính hợp
lệ của hồ sơ trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ; gửi hồ
sơ đến Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao và các cơ quan, tổ chức có liên quan trong
thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trong thời hạn 30 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao và các
cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm trả lời bằng văn bản;
b) Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông thẩm định và trình Bộ trưởng
Bộ Thông tin và Truyền thông xét cấp phép trong thời hạn 30 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được ý kiến trả lời của Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao và các
cơ quan, tổ chức có liên quan. Trường hợp từ chối cấp giấy phép, cơ quan quản lý
chuyên ngành về viễn thông có trách nhiệm trả lời bằng văn bản nêu rõ
lý do từ chối cho tổ chức đề nghị cấp giấy phép biết;
c) Căn cứ vào giấy phép đã cấp, cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông
phối hợp với Bộ Tổng tham mưu của Bộ Quốc phòng cho phép tàu, thuyền vào vùng
biển Việt Nam để khảo sát, lắp đặt, bảo dưỡng và sửa chữa tuyến cáp viễn thông
trên biển theo giấy phép và các quy định của pháp luật.
3. Sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép
a) Trong thời hạn hiệu lực của giấy phép lắp đặt cáp viễn thông trên biển, tổ chức
được cấp phép phải gửi 5 bộ hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép tới
cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông khi có thay đổi về tên tổ chức
được cấp phép, thay đổi thông tin về tuyến cáp được lắp đặt.
Đối với trường hợp thay đổi địa chỉ trụ sở chính, tổ chức được cấp phép không
phải làm thủ tục sửa đổi giấy phép viễn thông nhưng phải thông báo cho cơ quan
cấp phép trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chính thức thay đổi.
b) Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép bao gồm: Đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung
nội dung giấy phép theo mẫu do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành; báo cáo
mô tả chi tiết nội dung bổ sung, sửa đổi và các tài liệu có liên quan khác.
Tổ chức nộp hồ sơ phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của hồ
sơ;
c) Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông tiếp nhận và xét tính hợp
lệ của hồ sơ trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ; thẩm định
và trình Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông xét sửa đổi, bổ sung nội
dung giấy phép trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp
lệ. Trường hợp cần lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức có liên quan, thời hạn
trên có thể kéo dài nhưng không được quá 60 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp từ chối cấp giấy phép sửa đổi, bổ sung, cơ
quan quản lý chuyên ngành về viễn thông có trách nhiệm trả lời bằng văn bản
nêu rõ lý do từ chối và các yêu cầu cần triển khai cho tổ chức đề nghị
sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép biết.
4. Gia hạn giấy phép
a) Tổ chức được cấp phép lắp đặt tuyến cáp viễn thông trên biển muốn gia hạn giấy
phép phải gửi 5 bộ hồ sơ đề nghị gia hạn tới cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn
thông ít nhất 90 ngày trước ngày giấy phép hết hạn và phải chịu trách
nhiệm về tính chính xác, trung thực của hồ sơ. Hồ sơ đề nghị gia hạn gồm: Đơn đề
nghị gia hạn giấy phép theo mẫu do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành; báo
cáo việc thực hiện giấy phép;
b) Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông tiếp nhận và xét tính hợp
lệ của hồ sơ trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ; thẩm định
và trình Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông xét gia hạn trong thời hạn
30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp cần lấy ý
kiến của các cơ quan, tổ chức có liên quan, thời hạn trên có thể kéo dài
nhưng không vượt quá 60 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Trường hợp từ chối gia hạn giấy phép, cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông
có trách nhiệm trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do cho tổ chức đề nghị gia hạn
giấy phép biết.
Điều 26. Cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng
1. Cấp phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng
Tổ chức đề nghị cấp giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng phải gửi 3
bộ hồ sơ tới cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông và phải chịu trách
nhiệm về tính chính xác, trung thực của hồ sơ đề nghị cấp phép. Hồ sơ đề nghị
cấp giấy phép gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng theo mẫu do Bộ
Thông tin và Truyền thông ban hành;
b) Bản sao có chứng thực quyết định thành lập, giấy phép hoạt động hoặc bản sao có
chứng thực giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức đề nghị cấp phép;
c) Bản sao có chứng thực điều lệ, văn bản quy định cơ cấu tổ chức chung hoặc hình thức
liên kết, hoạt động chung giữa các thành viên (nếu có);
d) Đề án thiết lập mạng, trong đó nêu rõ: Mục đích thiết lập mạng; cấu hình
mạng; chủng loại thiết bị; dịch vụ sử dụng; thành viên của mạng (nếu có); phạm vi
hoạt động, công nghệ sử dụng; tần số, mã, số viễn thông đề nghị sử dụng (nếu có);
trang thiết bị và biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ bảo đảm an toàn, an ninh thông tin.
2. Thời hạn và quy trình xử lý hồ sơ
Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông tiếp nhận và xét tính hợp
lệ của hồ sơ trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ; thẩm định,
xét cấp phép hoặc trình Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông xét cấp
phép trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường
hợp từ chối cấp giấy phép, cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông có
trách nhiệm trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do từ chối cho tổ chức đề nghị cấp
phép biết. trường hợp có những vấn đề phát sinh đòi hỏi phải thẩm tra thêm
thì thời hạn xét cấp phép có thể kéo dài nhưng không được quá
45 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Đối với hồ sơ thiết lập mạng viễn thông dùng riêng của các cơ quan đại diện ngoại
giao, lãnh sự nước ngoài và cơ quan đại diện của các tổ chức quốc tế tại Việt
Nam được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự, Bộ Thông tin và Truyền
thông xét cấp phép trên cơ sở ý kiến bằng văn bản của Bộ Ngoại giao, Bộ Công
an.
3. Sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép
a) Trong thời hạn hiệu lực của giấy phép, tổ chức được cấp phép phải gửi 3 bộ hồ sơ
đề nghị sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép qua đường bưu chính, gửi trực tiếp hoặc dưới
hình thức khác tới cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông khi có thay
đổi về tên tổ chức được cấp phép, danh sách thành viên của mạng, cấu hình
mạng, phạm vi hoạt động của mạng, loại hình dịch vụ cung cấp.
Đối với trường hợp thay đổi địa chỉ trụ sở chính, tổ chức được cấp phép không
phải làm thủ tục sửa đổi giấy phép viễn thông nhưng phải thông báo cho cho cơ
quan cấp phép trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chính thức thay đổi.
b) Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép bao gồm: Đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung
nội dung giấy phép theo mẫu do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành; mô tả chi
tiết nội dung dự kiến sửa đổi, bổ sung; các tài liệu khác có liên quan đến
việc sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép;
c) Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông tiếp nhận và xét tính hợp
lệ của hồ sơ trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ; thẩm định
và xét cấp sửa đổi, bổ sung hoặc trình Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông
xét cấp sửa đổi, bổ sung trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ hợp lệ. Trường hợp từ chối cấp phép sửa đổi, bổ sung, cơ quan quản lý chuyên
ngành về viễn thông có trách nhiệm trả lời bằng văn bản nêu rõ lý
do từ chối và các yêu cầu cần thực hiện cho tổ chức đề nghị cấp phép biết.
4. Gia hạn giấy phép
a) Tổ chức được cấp giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng muốn gia hạn
giấy phép phải gửi 3 bộ hồ sơ đề nghị gia hạn tới cơ quan quản lý chuyên ngành
về viễn thông ít nhất 30 ngày trước ngày giấy phép hết hạn và phải chịu
trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của hồ sơ đề nghị cấp phép;
b) Hồ sơ đề nghị gia hạn gồm đơn đề nghị gia hạn theo mẫu do Bộ Thông tin và Truyền thông
ban hành, báo cáo việc thực hiện giấy phép;
c) Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông tiếp nhận và xét tính hợp
lệ của hồ sơ trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ; thẩm định,
xét gia hạn hoặc trình Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông xét gia hạn
trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp
từ chối gia hạn, cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông có trách nhiệm
trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do cho tổ chức đề nghị gia hạn biết.
Điều 27. Cấp, gia hạn giấy phép thử nghiệm mạng và dịch vụ viễn thông
1. Cấp phép thử nghiệm
Tổ chức muốn thử nghiệm mạng và dịch vụ viễn thông phải gửi 3 bộ hồ sơ tới cơ quan quản
lý chuyên ngành về viễn thông và phải chịu trách nhiệm về tính chính
xác, trung thực của hồ sơ đề nghị cấp phép. Hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị cấp phép thiết lập thử nghiệm mạng và cung cấp dịch vụ viễn thông theo
mẫu do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành;
b) Đề án thử nghiệm mạng và dịch vụ viễn thông, trong đó xác định rõ:
Mục đích, phạm vi, quy mô đầu tư, thời hạn thử nghiệm; cấu hình mạng, loại hình
dịch vụ, bên hợp tác cùng thử nghiệm (nếu có); giá cước dự định, (nếu có);
tần số, kho số đề nghị được phép thử nghiệm (nếu có); các điều khoản, điều kiện
để bảo đảm quyền lợi của người sử dụng nếu sau khi kết thúc thời hạn cung cấp thử nghiệm
dịch vụ, doanh nghiệp không đưa dịch vụ vào cung cấp chính thức.
2. Thời hạn và quy trình xử lý hồ sơ
Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông tiếp nhận và xét tính hợp
lệ của hồ sơ trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ; thẩm định,
xét cấp phép hoặc trình Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông xét cấp
phép trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường
hợp từ chối cấp giấy phép, cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông có
trách nhiệm trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do từ chối cho tổ chức đề nghị cấp
phép thử nghiệm biết.
3. Gia hạn giấy phép
a) Tổ chức được cấp giấy phép thử nghiệm mạng và dịch vụ viễn thông muốn gia hạn
giấy phép phải gửi 3 bộ hồ sơ đề nghị gia hạn tới cơ quan quản lý chuyên ngành
về viễn thông ít nhất 30 ngày trước ngày giấy phép hết hạn và phải chịu
trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của hồ sơ. Hồ sơ đề nghị gia hạn bao
gồm: Đơn đề nghị gia hạn theo mẫu do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành; báo
cáo việc thực hiện giấy phép;
b) Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông tiếp nhận và xét tính hợp
lệ của hồ sơ trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ; thẩm định,
xét cấp gia hạn hoặc trình Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông xét cấp
gia hạn giấy phép trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ
hợp lệ. Trường hợp từ chối gia hạn, cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông có
trách nhiệm trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do từ chối cho tổ chức đề nghị gia
hạn biết.
4. Kết thúc thời gian thử nghiệm, tổ chức đã được cấp phép có trách nhiệm
tổng kết, hoàn chỉnh hồ sơ thử nghiệm và báo cáo kết quả thử nghiệm cho cơ quan
quản lý chuyên ngành về viễn thông.
5. Sau thời gian thử nghiệm, tổ chức đã được cấp phép muốn đưa mạng viễn thông, dịch
vụ viễn thông vào khai thác chính thức phải đề nghị cấp giấy phép viễn thông.
Điều 28. Cấp lại giấy phép viễn thông
Trường hợp giấy phép viễn thông bị mất, bị rách, bị cháy hoặc bị tiêu hủy
dưới hình thức khác, tổ chức đã được cấp phép phải gửi đơn đề nghị cấp
lại giấy phép viễn thông theo mẫu do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành tới
cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông. Cơ quan quản lý chuyên ngành
về viễn thông xét cấp lại hoặc trình Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông
xét cấp lại giấy phép trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
đơn đề nghị cấp lại giấy phép. Tổ chức được cấp lại giấy phép viễn thông có
trách nhiệm nộp lệ phí cấp lại giấy phép theo quy định.
Điều 29. Doanh thu viễn thông
1. Doanh thu viễn thông bao gồm doanh thu hàng hóa viễn thông chuyên ngành và
doanh thu dịch vụ viễn thông.
2. Doanh thu hàng hóa viễn thông chuyên dùng là doanh thu thu được từ việc kinh
doanh hàng hóa viễn thông chuyên dùng quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định này
được phản ánh trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp viễn thông.
3. Doanh thu dịch vụ viễn thông là doanh thu thu được từ việc kinh doanh dịch vụ viễn thông
quy định tại Điều 9 Nghị định này được phản ánh trong sổ sách kế toán của doanh
nghiệp viễn thông, bao gồm:
a) Doanh thu giá cước áp dụng đối với người sử dụng dịch vụ viễn thông;
b) Doanh thu chênh lệch thanh toán giá cước giữa các doanh nghiệp viễn thông;
c) Doanh thu chênh lệch thanh toán quốc tế giữa doanh nghiệp viễn thông với các đối tác
nước ngoài;
d) Doanh thu khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
4. Doanh thu dịch vụ viễn thông quy định tại Khoản 3 Điều này được sử dụng để xác
định thị phần của doanh nghiệp viễn thông, tính khoản đóng góp của doanh nghiệp viễn
thông vào Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam và nộp phí quyền
hoạt động viễn thông.
Điều 30. Phí quyền hoạt động viễn thông
1. Phí quyền hoạt động viễn thông được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 41 Luật
Viễn thông nhằm thi hành chính sách của Nhà nước về viễn thông trong từng
thời kỳ và bảo đảm bù đắp chi phí cho công tác quản lý viễn thông.
Khoản nộp phí quyền hoạt động viễn thông được hạch toán vào chi phí kinh doanh
của tổ chức, doanh nghiệp.
2. Tổ chức được cấp giấy phép viễn thông có trách nhiệm nộp phí quyền hoạt
động viễn thông theo nguyên tắc sau:
a) Doanh nghiệp được cấp giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng: Nộp hằng năm
theo mức cố định, mức nộp tùy thuộc vào loại mạng viễn thông, phạm vi, quy mô mạng
viễn thông, số lượng, giá trị tài nguyên viễn thông cần phân bổ để thiết
lập mạng và mức độ sử dụng không gian, mặt đất, lòng đất, đáy sông, đáy
biển để xây dựng hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động;
b) Doanh nghiệp được cấp giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông: Nộp hằng năm theo tỷ lệ phần
trăm doanh thu các dịch vụ viễn thông quy định tại giấy phép, mức nộp tối đa không
quá 1% doanh thu các dịch vụ viễn thông nhưng không thấp hơn một mức cố định tùy
theo dịch vụ được phép cung cấp và số lượng, giá trị tài nguyên viễn thông
cần phân bổ;
c) Tổ chức được cấp giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng, giấy phép
thử nghiệm mạng và dịch vụ viễn thông: Nộp một lần theo mức cố định cho toàn bộ thời
hạn của giấy phép;
d) Tổ chức được cấp giấy phép lắp đặt cáp viễn thông trên biển: Nộp một lần
theo mức cố định cho toàn bộ thời hạn của giấy phép và cho mỗi lần tàu vào
khảo sát, lắp đặt, sửa chữa, bảo dưỡng tuyến cáp.
3. Tổ chức, doanh nghiệp được cấp giấy phép viễn thông có trách nhiệm nộp đầy đủ,
đúng hạn phí quyền hoạt động viễn thông theo thông báo của cơ quan cấp phép.
4. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông quy định
hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định chi tiết mức thu, chế độ thu, nộp,
quản lý và sử dụng phí quyền hoạt động viễn thông.
Chương V
TÀI NGUYÊN, QUY CHUẨN KỸ THUẬT, CHẤT LƯỢNG
VÀ GIÁ CƯỚC VIỄN THÔNG
Điều 31. Phân bổ băng tần số, số thuê bao viễn thông
1. Để bảo đảm tần số vô tuyến điện, kho số viễn thông được sử dụng một cách có
hiệu quả, băng tần số, số thuê bao viễn thông chỉ được phân bổ cho các doanh nghiệp
có giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng sau đây:
a) Mạng viễn thông cố định mặt đất thiết lập trên phạm vi khu vực hoặc toàn quốc;
b) Mạng viễn thông di động mặt đất thiết lập trên phạm vi toàn quốc;
c) Mạng viễn thông cố định vệ tinh;
d) Mạng viễn thông di động vệ tinh.
2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông dưới hình thức bán lại dịch vụ được thuê
lại số thuê bao của các doanh nghiệp viễn thông đã được phân bổ số thuê
bao viễn thông.
3. Bộ Thông tin và Truyền thông quy định và hướng dẫn việc phân bổ băng tầng số,
số thuê bao viễn thông cho các tổ chức có giấy phép thiết lập mạng viễn thông
dùng riêng.
Điều 32. Đổi số thuê bao viễn thông
1. Số thuê bao viễn thông là một chuỗi các chữ số (hoặc các ký tự) chỉ
thị điểm kết cuối duy nhất trong mạng viễn thông bao gồm các thông tin cần thiết để định
tuyến cuộc gọi tới điểm kết cuối đó.
2. Đổi số thuê bao viễn thông là việc tổ chức thực hiện thay đổi độ dài, cấu trúc
số thuê bao viễn thông đang được sử dụng trên mạng viễn thông.
3. Việc đổi số thuê bao viễn thông được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Tăng dung lượng số thuê bao viễn thông nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển thuê bao;
b) Bảo đảm đáp ứng yêu cầu quản lý, khai thác mạng lưới và cung cấp dịch vụ
viễn thông hiệu quả;
c) Điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi quy hoạch kho số viễn thông quốc gia nhằm đáp ứng yêu
cầu thay đổi về công nghệ và chính sách phát triển viễn thông;
d) Các trường hợp khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
4. Doanh nghiệp viễn thông khi đổi số thuê bao viễn thông có trách nhiệm:
a) Xây dựng và triển khai kế hoạch đổi số thuê bao viễn thông của doanh nghiệp phù
hợp với quy hoạch kho số viễn thông hoặc kế hoạch đổi số thuê bao đã được Bộ Thông
tin và Truyền thông phê duyệt;
b) Thông báo việc đổi số thuê bao viễn thông trên các phương tiện thông
tin đại chúng trong thời gian ít nhất 60 ngày trước khi tiến hành đổi số thuê
bao viễn thông;
c) Hướng dẫn người sử dụng dịch vụ viễn thông cách thức quay số sau khi tiến hành đổi
số thuê bao viễn thông;
d) Phối hợp với các doanh nghiệp viễn thông khác thực hiện việc đổi số thuê bao viễn
thông;
đ) Triển khai các biện pháp kỹ thuật nhằm giảm thiểu tối đa việc mất liên lạc (nếu
có) trước, trong và sau quá trình đổi số thuê bao viễn thông;
e) Báo cáo bằng văn bản cho cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông về kết
quả đổi số thuê bao viễn thông.
5. Doanh nghiệp viễn thông không phải bồi thường thiệt hại gián tiếp hoặc nguồn lợi không
thu được do việc đổi số thuê bao viễn thông.
Điều 33. Quy trình thực hiện đổi số thuê bao viễn thông
1. Đổi số thuê bao viễn thông nhưng không thay đổi độ dài, cấu trúc số thuê
bao viễn thông:
a) Trường hợp doanh nghiệp viễn thông đổi dưới 10.000 số thuê bao viễn thông đã cấp
cho thuê bao viễn thông trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nhưng không
thay đổi độ dài, cấu trúc số thuê bao viễn thông và bảo đảm phù hợp với
quy hoạch đánh số viễn thông quốc gia: Doanh nghiệp viễn thông thực hiện việc đổi số
thuê bao viễn thông theo quy định tại Khoản 4 Điều 32 Nghị định này và báo cáo
với cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông;
b) Trường hợp doanh nghiệp viễn thông đổi trên 10.000 số thuê bao viễn thông đã cấp
cho thuê bao viễn thông hoặc phạm vi đổi số thuộc hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
trở lên nhưng không thay đổi độ dài, cấu trúc số thuê bao viễn thông và
phù hợp với quy hoạch đánh số viễn thông quốc gia: Doanh nghiệp viễn thông phải gửi
hồ sơ đề nghị tới cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông ít nhất 90 ngày
trước ngày đổi số thuê bao viễn thông và chỉ tiến hành đổi số thuê bao
viễn thông sau khi có văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn
thông.
c) Hồ sơ đề nghị đổi số thuê bao viễn thông bao gồm: Đơn đề nghị đổi số thuê bao viễn
thông theo mẫu do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành; kế hoạch đổi số thuê
bao viễn thông, trong đó nêu rõ phạm vi đổi số, số lượng thuê bao sẽ đổi số,
thời gian đổi số dự kiến; phương án kỹ thuật, bao gồm cả phương án thử nghiệm thực hiện
việc đổi số, giải pháp nhằm hạn chế việc mất liên lạc trong và sau quá trình
đổi số;
d) Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông tiếp nhận, xử lý hồ sơ nêu tại
Điểm c Khoản này trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ
hợp lệ. Trường hợp không chấp thuận việc đổi số, cơ quan quản lý chuyên ngành về
viễn thông có trách nhiệm thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do từ
chối cho doanh nghiệp biết.
2. Đổi số thuê bao viễn thông có thay đổi độ dài, cấu trúc số thuê bao viễn
thông:
Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông có trách nhiệm xây dựng kế
hoạch đổi số thuê bao viễn thông và trình Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông phê duyệt; tổ chức và chỉ đạo các doanh nghiệp viễn thông thực hiện kế
hoạch đổi số thuê bao viễn thông đã được phê duyệt.
Điều 34. Hệ thống quy chuẩn kỹ thuật viễn thông và tần số vô tuyến điện
Hệ thống quy chuẩn kỹ thuật viễn thông và tần số vô tuyến điện bao gồm các quy chuẩn
kỹ thuật về:
1. Thiết bị đầu cuối.
2. Thiết bị mạng.
3. Thiết bị đo lường tính giá cước.
4. Kết nối mạng viễn thông.
5. Dịch vụ viễn thông.
6. Hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động.
7. Chất lượng phát xạ của thiết bị vô tuyến điện.
8. An toàn bức xạ vô tuyến điện của thiết bị vô tuyến điện, thiết bị ứng dụng sóng
vô tuyến điện, đài vô tuyến điện.
9. An toàn tương thích điện từ của thiết bị vô tuyến điện, thiết bị viễn thông,
thiết bị công nghệ thông tin, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện và thiết
bị điện, điện tử.
10. Lắp đặt, vận hành, đo kiểm thiết bị mạng, hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động, quản
lý dịch vụ viễn thông.
11. Các quy chuẩn kỹ thuật viễn thông khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền
thông.
Điều 35. Quản lý chất lượng viễn thông
1. Việc đánh giá sự phù hợp quy chuẩn kỹ thuật đối với thiết bị, mạng, dịch vụ và
hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động được thực hiện như sau:
a) Thiết bị đầu cuối, thiết bị vô tuyến điện, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện,
thiết bị công nghệ thông tin, thiết bị điện, điện tử thuộc danh mục thiết bị viễn thông,
thiết bị vô tuyến điện, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện, thiết bị công nghệ
thông tin, thiết bị điện, điện tử có khả năng gây mất an toàn do Bộ Thông tin
và Truyền thông ban hành phải thực hiện việc chứng nhận hợp quy hoặc công bố hợp
quy đối với từng chủng loại thiết bị và sử dụng dấu hợp quy trước khi lưu thông trên
thị trường hoặc kết nối vào mạng viễn thông công cộng;
b) Hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động, kết nối mạng viễn thông, dịch vụ viễn thông
thuộc Danh mục mạng và dịch vụ viễn thông bắt buộc quản lý chất lượng do Bộ Thông
tin và Truyền thông ban hành trước khi đưa vào cung cấp, sử dụng phải thực hiện thủ
tục công bố hợp quy theo quy định.
2. Kiểm định thiết bị viễn thông là việc đo kiểm, chứng nhận hoặc công bố sự phù
hợp với các quy chuẩn kỹ thuật viễn thông của thiết bị viễn thông đã được lắp
đặt trước khi đưa vào hoạt động. Việc kiểm định thiết bị viễn thông được thực hiện
như sau:
a) Thiết bị mạng thuộc Danh mục thiết bị viễn thông bắt buộc kiểm định do Bộ Thông tin và
Truyền thông ban hành trước khi đưa vào hoạt động phải thực hiện việc đo kiểm và
chứng nhận sự phù hợp hoặc đo kiểm và công bố sự phù hợp theo quy định;
b) Thiết bị đo lường tính giá cước thuộc Danh mục thiết bị viễn thông bắt buộc kiểm
định do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành trước khi đưa vào hoạt động phải
được thực hiện thủ tục đo kiểm và chứng nhận sự phù hợp theo quy định;
c) Đài vô tuyến điện thuộc Danh mục đài vô tuyến điện bắt buộc kiểm định về
an toàn bức xạ vô tuyến điện do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành trước
khi đưa vào sử dụng phải thực hiện việc đo kiểm và chứng nhận sự phù hợp hoặc đo
kiểm và công bố sự phù hợp theo quy định.
3. Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm:
a) Quy định cụ thể về hoạt động đánh giá sự phù hợp quy chuẩn kỹ thuật và kiểm
định thiết bị viễn thông;
b) Chỉ định, thừa nhận tổ chức chứng nhận sự phù hợp, đơn vị đo kiểm, phòng thử nghiệm
trong lĩnh vực viễn thông và tần số vô tuyến điện.
Điều 36. Nguyên tắc khuyến mại đối với dịch vụ viễn thông, hàng hóa viễn thông chuyên
dùng
1. Doanh nghiệp viễn thông không được khuyến mại nhằm mục đích cạnh tranh không lành
mạnh trên thị trường viễn thông, bán phá giá dịch vụ viễn thông, hàng
hóa viễn thông chuyên dùng.
2. Doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm bảo đảm chất lượng dịch vụ viễn thông,
hàng hóa viễn thông chuyên dùng được khuyến mại theo đúng các quy định
của pháp luật về quản lý tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng dịch vụ viễn
thông và hàng hóa viễn thông chuyên dùng.
3. Doanh nghiệp viễn thông không được khuyến mại bằng việc giảm giá cước dịch vụ viễn
thông, giảm giá bán hàng hóa viễn thông chuyên dùng đối với dịch
vụ viễn thông, hàng hóa viễn thông chuyên dùng do Nhà nước quy định giá
cụ thể. Doanh nghiệp viễn thông không được khuyến mại bằng việc giảm giá cước dịch
vụ viễn thông, giảm giá bán hàng hóa viễn thông chuyên dùng xuống
thấp hơn mức tối thiểu đối với dịch vụ viễn thông, hàng hóa viễn thông chuyên
dùng do Nhà nước quy định khung giá hoặc giá tối thiểu.
4. Nhãn hiệu dịch vụ viễn thông, nhãn hiệu hàng hóa viễn thông chuyên dùng
được quy định theo Danh mục dịch vụ viễn thông, Danh mục hàng hóa viễn thông chuyên
dùng do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành.
5. Mức giá trị vật chất dùng để khuyến mại cho một đơn vị dịch vụ, hàng hóa
viễn thông chuyên dùng không được vượt quá 50% giá của đơn vị dịch vụ,
hàng hóa viễn thông chuyên dùng được khuyến mại đó trước thời gian khuyến
mại trừ các trường hợp sau:
a) Cung cấp dịch vụ viễn thông, đưa hàng hóa viễn thông chuyên dùng mẫu để
khách hàng dùng thử không phải trả tiền;
b) Cung cấp dịch vụ viễn thông, tặng hàng hóa viễn thông chuyên dùng cho khách
hàng không thu tiền, không kèm theo việc cung cấp dịch vụ viễn thông, hàng hóa
viễn thông chuyên dùng;
c) Cung cấp dịch vụ viễn thông, bán hàng hóa viễn thông chuyên dùng có
kèm theo phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải
thưởng đã công bố.
d) Cung cấp dịch vụ viễn thông, bán hàng hóa viễn thông chuyên dùng kèm
theo việc tham dự chương trình khuyến mại mang tính may rủi;
đ) Tổ chức chương trình khách hàng thường xuyên.
6. Tổng giá trị tối đa của dịch vụ, hàng hóa dùng để khuyến mại không được
vượt quá 50% tổng giá trị của dịch vụ viễn thông, hàng hóa viễn thông chuyên
dùng được khuyến mại trừ trường hợp khuyến mại bằng hình thức đưa hàng viễn thông
chuyên dùng mẫu, cung cấp dịch vụ viễn thông mẫu để khách hàng dùng thử
không phải trả tiền.
7. Hình thức khuyến mại giảm giá đối với dịch vụ viễn thông, hàng hóa viễn
thông chuyên dùng bao gồm:
a) Cung cấp dịch vụ viễn thông, bán hàng hóa viễn thông chuyên dùng với
giá thấp hơn trước đó;
b) Sử dụng đơn vị dịch vụ viễn thông, hàng hóa viễn thông chuyên dùng để
khuyến mại cho chính đơn vị dịch vụ viễn thông, hàng hóa viễn thông chuyên
dùng đó khi giữ nguyên giá bán;
c) Khuyến mại bằng hình thức cung cấp dịch vụ viễn thông, bán hàng hóa viễn thông
chuyên dùng có kèm theo phiếu sử dụng của chính dịch vụ viễn thông, phiếu
mua của chính hàng hóa viễn thông chuyên dùng đó.
d) Các hình thức khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
8. Tổng thời gian doanh nghiệp viễn thông thực hiện các chương trình khuyến mại giảm giá
đối với một nhãn hiệu dịch vụ viễn thông, nhãn hiệu hàng hóa viễn thông
chuyên dùng theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông không được vượt
quá 90 ngày trong một năm, một chương trình khuyến mại không được vượt quá 45
ngày.
9. Tổng thời gian thực hiện khuyến mại đối với một loại nhãn hiệu dịch vụ viễn thông, nhãn
hiệu hàng hóa viễn thông chuyên dùng khi thực hiện chương trình khuyến mại
cung cấp dịch vụ viễn thông, bán hàng hóa viễn thông chuyên dùng kèm
theo việc tham dự chương trình khuyến mại mang tính may rủi không được vượt quá 180
ngày trong một năm, một chương trình khuyến mại không được vượt quá 90 ngày.
Điều 37. Quản lý khuyến mại đối với dịch vụ viễn thông, hàng hóa viễn thông chuyên
dùng
1. Chỉ doanh nghiệp viễn thông được phép khuyến mại đối với các dịch vụ viễn thông
và hàng hóa viễn thông chuyên dùng.
2. Doanh nghiệp viễn thông có thể trực tiếp tổ chức thực hiện khuyến mại hoặc thuê thương
nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại thực hiện khuyến mại dịch vụ, hàng hóa viễn thông
chuyên dùng của doanh nghiệp theo thỏa thuận với doanh nghiệp đó. Trường hợp thuê thương
nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại thực hiện việc khuyến mại dịch vụ, hàng hóa viễn
thông chuyên dùng cho doanh nghiệp, doanh nghiệp viễn thông phải bảo đảm việc khuyến mại
được thực hiện theo đúng chương trình khuyến mại đã thông báo hoặc đăng ký
với cơ quan quản lý nhà nước về khuyến mại.
3. Đại lý kinh doanh hàng hóa viễn thông chuyên dùng của doanh nghiệp viễn thông
phải thực hiện khuyến mại theo đúng chương trình khuyến mại mà doanh nghiệp viễn thông
đã thông báo hoặc đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước về khuyến mại.
4. Khi thực hiện chương trình khuyến mại đối với dịch vụ viễn thông, hàng hóa viễn
thông chuyên dùng, doanh nghiệp viễn thông phải thông báo với cơ quan quản lý
chuyên ngành về viễn thông và Sở Thông tin và Truyền thông địa phương.
Trước khi thực hiện chương trình khuyến mại giảm giá đối với các dịch vụ trong Danh
mục dịch vụ viễn thông phải đăng ký giá cước, doanh nghiệp viễn thông phải đăng
ký với cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông.
5. Doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm báo cáo định kỳ và đột xuất theo
yêu cầu cho cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông về danh sách và
nội dung các chương trình khuyến mại dịch vụ viễn thông của doanh nghiệp.
6. Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm:
a) Quy định danh mục, đơn vị, hình thức khuyến mại, mức giá trị vật chất tối đa khuyến
mại áp dụng cho từng đơn vị dịch vụ viễn thông, hàng hóa viễn thông chuyên
dùng, mức tổng giá trị của dịch vụ, hàng hóa để khuyến mại trong một chương trình
khuyến mại nhằm bảo đảm cạnh tranh lành mạnh trên thị trường dịch vụ viễn thông;
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương quy định về khuyến mại đối với việc cung cấp dịch
vụ viễn thông, hàng hóa viễn thông chuyên dùng.
7. Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông có quyền đình chỉ việc thực
hiện toàn bộ hoặc một phần chương trình khuyến mại của doanh nghiệp viễn thông nếu phát
hiện có hành vi vi phạm quy định về khuyến mại dịch vụ viễn thông và hàng hóa
viễn thông chuyên dùng.
Điều 38. Quản lý giá cước dịch vụ viễn thông
1. Hình thức quản lý giá cước
a) Quyết định giá cước: Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành giá cước, khung
giá cước dịch vụ viễn thông công ích, giá cước kết nối;
b) Đăng ký giá cước: Doanh nghiệp viễn thông thống lĩnh thị trường trước khi ban hành
và áp dụng giá cước dịch vụ viễn thông thống lĩnh thị trường có trách
nhiệm đăng ký giá cước với cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông;
c) Thông báo giá cước: Doanh nghiệp viễn thông tự quy định giá cước dịch vụ viễn
thông ngoài giá cước nêu trên tại các điểm a, b Khoản này và có
trách nhiệm thông báo cho cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông.
2. Việc miễn giảm giá cước công ích được thực hiện như sau:
a) Doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm xây dựng và trình Bộ Thông tin
và Truyền thông phương án miễn giảm giá cước phục vụ nhiệm vụ viễn thông công
ích;
b) Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định phương án miễn giảm giá cước phục
vụ nhiệm vụ viễn thông công ích sau khi thống nhất với Bộ Tài chính;
c) Bộ Tài chính có trách nhiệm bảo đảm kinh phí bù đắp cho doanh nghiệp viễn
thông thực hiện nhiệm vụ viễn thông công ích theo phương án miễn giảm giá
cước đã được quyết định tại Điểm b Khoản này.
3. Doanh nghiệp viễn thông không được cung cấp dịch vụ viễn thông với giá cước thấp
quá mức so với giá cước trung bình trên thị trường dịch vụ viễn thông Việt
Nam theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
4. Ngoài quy định tại Khoản 3 Điều này, doanh nghiệp viễn thông thống lĩnh thị trường không
được ban hành giá cước dịch vụ viễn thông thấp hơn giá thành.
5. Trong trường hợp giá cước dịch vụ viễn thông tăng hoặc giảm không hợp lý so với
giá thành, tăng hoặc giảm bất bình thường so với giá cước trung bình gây
mất ổn định thị trường viễn thông, làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp
của người sử dụng dịch vụ viễn thông, của doanh nghiệp viễn thông khác và của Nhà
nước, Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm thực hiện hoặc chỉ đạo cơ
quan quản lý chuyên ngành về viễn thông thực hiện các biện pháp kiểm soát,
bình ổn giá cước viễn thông sau đây:
a) Quy định giá cước tối đa, giá cước tối thiểu, khung giá cước dịch vụ viễn thông;
b) Kiểm soát các yếu tố hình thức giá cước dịch vụ viễn thông;
c) Công khai thông tin về giá cước;
d) Quy định cơ chế quản lý giá cước viễn thông theo từng thời kỳ;
đ) Quyết định đình chỉ thực hiện mức giá cước dịch vụ viễn thông không hợp lý
do doanh nghiệp viễn thông đã quyết định;
e) Quyết định tổ chức các đoàn kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định của
Nhà nước về quản lý giá cước dịch vụ viễn thông.
Điều 39. Báo cáo nghiệp vụ viễn thông
1. Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chế độ và ban hành mẫu biểu báo
cáo nghiệp vụ viễn thông.
2. Doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm:
a) Báo cáo định kỳ, đột xuất theo yêu cầu về nghiệp vụ viễn thông cho cơ quan quản
lý chuyên ngành về viễn thông và chịu trách nhiệm về tính chính
xác và kịp thời của nội dung và số liệu báo cáo;
b) Chứng minh tính chính xác của nội dung và số liệu báo cáo khi có yêu
cầu;
c) Cung cấp trực tuyến nội dung và số liệu báo cáo tới thiết bị truy xuất thông tin
theo yêu cầu của cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông.
3. Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông có trách nhiệm sử dụng nội dung
và số liệu báo cáo nghiệp vụ viễn thông để công bố báo cáo thống
kê, phân tích, quản lý điều tiết thị trường dịch vụ viễn thông.
Chương VI
CÔNG TRÌNH VIỄN THÔNG
Điều 40. Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động
1. Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động bao gồm:
a) Quy hoạch xây dựng công trình viễn thông quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia,
điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng của doanh nghiệp viễn thông, trong đó xác
định cụ thể quy mô, phạm vi, vị trí đối với việc xây dựng, lắp đặt các công
trình này;
b) Quy hoạch mạng ngoại vi trong đó xác định yêu cầu, điều kiện đối với vị trí
lắp đặt cột ăng ten; tuyến, hướng xây dựng cột treo, cống, bể, ống cáp.
2. Công trình viễn thông quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia là công trình
viễn thông có tầm quan trọng đặc biệt đối với hoạt động của toàn bộ mạng viễn thông
quốc gia và ảnh hưởng trực tiếp đến việc phát triển kinh tế, xã hội, bảo đảm an
ninh, quốc phòng của đất nước, bao gồm:
a) Công trình hệ thống truyền dẫn viễn thông quốc tế, đường dài liên tỉnh;
b) Công trình hệ thống quản lý, điều khiển, định tuyến, chuyển mạch viễn thông quốc
tế, đường dài liên tỉnh và khu vực;
c) Công trình hệ thống truyền dẫn, phát sóng tín hiệu phát thanh, truyền hình
toàn quốc, khu vực và tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
d) Các công trình viễn thông khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
3. Điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng là địa điểm do doanh nghiệp viễn thông
trực tiếp quản lý, khai thác để cung cấp dịch vụ viễn thông cho người sử dụng dịch
vụ, bao gồm điểm cung cấp dịch vụ có người phục vụ và điểm cung cấp dịch vụ không
có người phục vụ.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lập, phê duyệt, công bố quy hoạch
hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động năm năm một lần, có điều chỉnh bổ sung hằng năm
và đưa nội dung quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động có liên quan vào
quy hoạch giao thông, quy hoạch xây dựng chi tiết tỷ lệ 1/2000, 1/500 của địa phương.
5. Căn cứ quy hoạch phát triển viễn thông quốc gia, quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông
thụ động trên địa bàn, doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm xây dựng quy
hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động tại địa phương của doanh nghiệp và trình
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
6. Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng hướng dẫn
cụ thể việc xây dựng quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động.
7. Bộ Giao thông vận tải, Bộ Xây dựng có trách nhiệm phối hợp với Bộ Thông tin
và Truyền thông và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đưa nội dung quy hoạch hạ tầng kỹ
thuật viễn thông thụ động có liên quan vào quy hoạch giao thông, quy hoạch xây
dựng trên phạm vi vùng và toàn quốc.
Điều 41. Cấp phép xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động
1. Trước khi khởi công xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động,
chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng, trừ các trường hợp sau:
a) Tuyến cột treo cáp viễn thông, hệ thống cột ăng ten không nằm trong khu vực đô thị,
phù hợp với quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động của doanh nghiệp đã được
phê duyệt và dự án đầu tư xây dựng đã được phê duyệt;
b) Cột ăng ten không cồng kềnh theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông được lắp
đặt trong và trên nóc tòa nhà tại khu vực đô thị nhưng không làm
thay đổi kiến trúc, kết cấu chịu lực, an toàn của công trình xây dựng, cảnh
quan môi trường xung quanh và phù hợp với quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ
động của doanh nghiệp đã được phê duyệt;
c) Điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng không có người phục vụ nằm trong quy
hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động của doanh nghiệp đã được phê duyệt và
có thiết kế mẫu đã được phê duyệt;
d) Công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động được lắp đặt để cung cấp dịch
vụ viễn thông trong trường hợp khẩn cấp;
đ) Các công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động khác theo quy định của
Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng quy định cụ
thể và hướng dẫn việc cấp phép xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật
viễn thông thụ động.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ theo thẩm quyền
các quy định không còn phù hợp của địa phương về quy hoạch, quy trình, thủ tục
cấp phép xây dựng xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động;
chỉ đạo việc phối hợp liên ngành để doanh nghiệp sử dụng đất và xây dựng công
trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động tại địa phương trên cơ sở bảo đảm mỹ
quan đô thị và phù hợp với quy hoạch xây dựng trên địa bàn.
Điều 42. Thiết kế, xây dựng, sử dụng công trình viễn thông
1. Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng tòa nhà có nhiều chủ sử dụng (chung
cư, tòa nhà văn phòng, khách sạn) có trách nhiệm thiết kế, lắp đặt hệ
thống cáp viễn thông, điểm truy nhập trong tòa nhà. Giá thuê sử dụng mạng
cáp trong tòa nhà được xác định trên cơ sở giá thành.
2. Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng tòa nhà cao tầng có nhiều chủ sử dụng
(chung cư, tòa nhà văn phòng, khách sạn), công trình xây dựng công cộng
có trách nhiệm bố trí mặt bằng để doanh nghiệp viễn thông lắp đặt cột ăng ten
trên nóc tòa nhà, lắp đặt thiết bị thu, phát sóng trong tòa nhà,
trong công trình xây dựng công cộng nếu việc lắp đặt là khả thi về kỹ thuật.
3. Chủ đầu tư xây dựng công trình giao thông, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao, khu đô thị có trách nhiệm bố trí mặt bằng để doanh nghiệp viễn thông
xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động.
4. Việc sử dụng công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động phải bảo đảm nguyên
tắc người sử dụng dịch vụ được tự do lựa chọn doanh nghiệp viễn thông, thúc đẩy cạnh
tranh trong thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ viễn thông của các doanh nghiệp viễn thông
trong các tòa nhà, công trình xây dựng công cộng, công trình giao
thông, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu đô thị.
5. Trường hợp doanh nghiệp viễn thông không đạt được thỏa thuận với tổ chức, cá nhân
có liên quan về nội dung quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều này, doanh nghiệp có
quyền yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét giải quyết, đồng thời thông báo
cho cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông.
6. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm chỉ đạo giải quyết, xử lý kịp
thời các trường hợp cản trở trái pháp luật, gây rối, phá hoại việc xây
dựng và sử dụng hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động trên địa bàn.
Điều 43. Sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật
1. Chủ đầu tư công trình hạ tầng kỹ thuật có trách nhiệm quy hoạch, thiết kế, đầu
tư, xây dựng hạ tầng kỹ thuật bảo đảm việc sử dụng chung để lắp đặt cáp và thiết
bị viễn thông phù hợp với quy hoạch hạ tầng viễn thông thụ động đã được phê
duyệt.
2. Cáp viễn thông được phép đi dọc đường, phố, hè phố, cầu, cống và các
đường giao thông. Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn tổ chức, cá nhân quản lý,
khai thác công trình giao thông cho doanh nghiệp viễn thông sử dụng chung hạ tầng kỹ
thuật giao thông để lắp đặt cáp viễn thông.
3. Cáp viễn thông được phép lắp đặt trên cột điện tại các khu vực chưa thể
hạ ngầm hoặc không thể xây dựng cột treo cáp viễn thông riêng biệt trên cơ
sở bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật được áp dụng. Bộ Công Thương hướng dẫn Tập đoàn
Điện lực Việt Nam và tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác hệ thống cột điện
cho doanh nghiệp viễn thông sử dụng chung cột điện để lắp đặt cáp viễn thông.
4. Cáp viễn thông, thiết bị viễn thông được phép lắp đặt trong công trình
công cộng ngầm, công trình giao thông ngầm, công trình đầu mối kỹ thuật ngầm,
phần ngầm của các công trình xây dựng trên mặt đất, công trình đường
dây, cáp, đường ống kỹ thuật ngầm, hào và tuy-nen kỹ thuật.
5. Bộ Xây dựng hướng dẫn tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng, khai thác công
trình ngầm cho doanh nghiệp viễn thông sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật để lắp đặt cáp
và thiết bị viễn thông.
6. Giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật công cộng để lắp đặt cáp và
thiết bị viễn thông được xác định trên cơ sở giá thành nhằm thúc đẩy
sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật giao thông, cung cấp năng lượng, chiếu sáng công
cộng, cấp nước, thoát nước, viễn thông và các cơ sở hạ tầng kỹ thuật khác.
7. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan ban
hành cơ chế, nguyên tắc kiểm soát và quản lý giá thuê công trình
hạ tầng kỹ thuật công cộng.
8. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm quản lý, quy định cụ thể và tổ
chức thực hiện việc sử dụng chung cơ sở hạ tầng viễn thông với các cơ sở hạ tầng kỹ
thuật khác tại địa phương.
Điều 44. Hạ ngầm, chỉnh trang đường cáp viễn thông
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông
xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch hạ ngầm và chỉnh trang
đường cáp viễn thông tại địa phương.
2. Tổ chức, cá nhân tham gia hạ ngầm, chỉnh trang đường cáp viễn thông được hỗ trợ
ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
3. Doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm tham gia phối hợp và đóng góp kinh
phí để thực hiện hạ ngầm, chỉnh trang đường cáp viễn thông của mình.
4. Việc hạ ngầm, chỉnh trang đường cáp viễn thông được thực hiện theo nguyên tắc bảo
đảm tối đa việc sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật, phù hợp với quy chuẩn kỹ
thuật trong lĩnh vực viễn thông và xây dựng.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 45. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2011.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số 160/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2004 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông về
viễn thông; các quy định về đầu tư trong viễn thông trong Nghị định 121/2008/NĐ-CP ngày
03 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về hoạt động đầu tư trong lĩnh vực bưu chính, viễn
thông; các quy định về viễn thông trong Nghị định 97/2009/NĐ-CP về quản lý dịch vụ
Internet, quản lý nội dung thông tin trên Internet.
3. Trong thời hạn 2 năm, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, doanh nghiệp đã được
cấp giấy phép viễn thông không phù hợp với quy định của Nghị định này phải
làm thủ tục đề nghị cấp, đổi giấy phép theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền
thông.
4. Bộ Thông tin và Truyền thông phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan
trình Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục các doanh nghiệp viễn thông và
thời hạn các doanh nghiệp viễn thông đó phải cơ cấu lại việc sở hữu vốn của tổ chức,
cá nhân nhằm bảo đảm thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định này. Doanh nghiệp
viễn thông thuộc danh mục do Thủ tướng Chính phủ quyết định có trách nhiệm xây
dựng kế hoạch và thực hiện cơ cấu lại việc sở hữu vốn của tổ chức, cá nhân theo
quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 46. Tổ chức thực hiện
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện Nghị định này.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.