NGHỊ ĐỊNH
Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra
________________________
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Xét đề nghị của Tổng Thanh tra Chính phủ,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra
về nguyên tắc hoạt động thanh tra; nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của cơ quan thanh tra nhà
nước; hoạt động thanh tra; thanh tra lại; quản lý nhà nước về công tác thanh tra; trách
nhiệm của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước trong việc bảo đảm công tác thanh
tra; xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động thanh tra.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với cơ quan quản lý nhà nước, Thủ trưởng cơ quan quản
lý nhà nước; cơ quan thanh tra nhà nước, Thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước; Thủ
trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành; Trưởng đoàn thanh tra,
thành viên Đoàn thanh tra, Thanh tra viên, công chức được giao thực hiện nhiệm vụ
thanh tra chuyên ngành; đối tượng thanh tra; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan đến hoạt động thanh tra.
Điều 3. Nguyên tắc hoạt động thanh tra
Hoạt động thanh tra hành chính được tiến hành theo Đoàn thanh tra; hoạt động thanh tra
chuyên ngành được tiến hành theo Đoàn thanh tra hoặc do Thanh tra viên, công chức
được giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành tiến hành độc lập.
Điều 4. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước trong việc tổ chức, chỉ đạo
hoạt động thanh tra
Trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của mình Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây
gọi chung là cấp tỉnh), Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây
gọi chung là cấp huyện), Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành
chịu trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo, bảo đảm kinh phí và các điều kiện cần thiết
khác đối với hoạt động thanh tra; chỉ đạo xử lý, thực hiện các kiến nghị, kết luận,
quyết định xử lý về thanh tra.
Điều 5. Bảo đảm thi hành kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách
nhiệm xử lý kịp thời kết luận, kiến nghị thanh tra; ban hành quyết định xử lý về thanh
tra; áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền để xử lý đối với cơ quan, tổ chức,
cá nhân có hành vi vi phạm; khắc phục kịp thời sơ hở, yếu kém trong công tác
quản lý.
2. Thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách
nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý
về thanh tra.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm chấp hành kết luận thanh tra, quyết định
xử lý về thanh tra mà không chấp hành thì tùy theo tính chất, mức độ
vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách
nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CƠ QUAN THANH TRA NHÀ NƯỚC
Điều 6. Thanh tra Chính phủ
Thanh tra Chính phủ là cơ quan của Chính phủ, chịu trách nhiệm trước Chính phủ
thực hiện quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo
và phòng, chống tham nhũng trong phạm vi cả nước; thực hiện hoạt động thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.
Nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Thanh tra Chính phủ được quy định tại Nghị định khác
của Chính phủ.
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Bộ
1. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Điều 18 của Luật Thanh tra.
2. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch
thanh tra của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc Bộ.
3. Tổ chức tập huấn nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành cho Thanh tra viên, công chức được
giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành và công chức làm công tác
thanh tra thuộc Bộ, ngành mình.
4. Tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của
Bộ thực hiện các quy định pháp luật về thanh tra.
5. Tổng kết, rút kinh nghiệm về công tác thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước
của Bộ.
Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra Bộ
1. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Điều 19 của Luật Thanh tra.
2. Báo cáo Bộ trưởng, Tổng Thanh tra Chính phủ về công tác thanh tra trong phạm vi
trách nhiệm của mình.
3. Tham mưu, đề xuất với Bộ trưởng việc giao chức năng thanh tra chuyên ngành đối với tổng cục,
cục thuộc Bộ.
4. Thanh tra trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Bộ trong việc
thực hiện pháp luật về thanh tra.
5. Trưng tập công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị có liên quan tham gia hoạt động
thanh tra.
Điều 9. Cơ cấu tổ chức của Thanh tra Bộ
1. Thanh tra Bộ có Chánh Thanh tra, các Phó Chánh Thanh tra, các Thanh tra viên
và công chức khác.
Chánh Thanh tra Bộ do Bộ trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi thống nhất với Tổng
Thanh tra Chính phủ.
Phó Chánh Thanh tra Bộ do Bộ trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của
Chánh Thanh tra Bộ. Phó Chánh Thanh tra Bộ giúp Chánh Thanh tra Bộ phụ trách một
hoặc một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước
Chánh Thanh tra Bộ về việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Thanh tra Bộ có các phòng nghiệp vụ để thực hiện nhiệm vụ được giao.
3. Thanh tra Bộ có con dấu và tài khoản riêng.
Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra tỉnh
1. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Điều 20 của Luật Thanh tra; thanh tra các cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh.
2. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện xây dựng và thực hiện chương trình,
kế hoạch thanh tra của Thanh tra sở, Thanh tra huyện.
3. Tổ chức tập huấn nghiệp vụ thanh tra hành chính cho Thanh tra viên, công chức làm
công tác thanh tra của Thanh tra tỉnh, Thanh tra sở, Thanh tra huyện.
4. Tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện
trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra.
5. Tổng kết, rút kinh nghiệm về công tác thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra tỉnh
1. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Điều 21 của Luật Thanh tra.
2. Báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Tổng Thanh tra Chính phủ về công
tác thanh tra trong phạm vi trách nhiệm của mình.
3. Thanh tra trách nhiệm của Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc
thực hiện pháp luật về thanh tra.
4. Phối hợp với Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và cơ quan, tổ chức
hữu quan trong việc xác định cơ cấu, tổ chức, biên chế, chế độ, chính sách đối
với Thanh tra sở, Thanh tra huyện.
5. Phối hợp với Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức và thuyên chuyển, điều động Chánh Thanh tra sở, Chánh Thanh
tra huyện và các chức danh thanh tra.
6. Trưng tập công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị có liên quan tham gia hoạt động
thanh tra.
Điều 12. Cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh
1. Thanh tra tỉnh có Chánh Thanh tra, các Phó Chánh Thanh tra, các Thanh tra viên
và công chức khác.
Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức sau khi thống nhất với Tổng Thanh tra Chính phủ.
Phó Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh. Phó Chánh Thanh tra tỉnh giúp Chánh
Thanh tra tỉnh phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm
trước pháp luật, trước Chánh Thanh tra tỉnh về việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh có các phòng nghiệp vụ để thực hiện nhiệm vụ được
giao.
3. Thanh tra tỉnh có con dấu và tài khoản riêng.
Điều 13. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra sở
1. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Điều 24 của Luật Thanh tra.
2. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch
thanh tra của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở.
3. Tổ chức việc tập huấn nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành cho Thanh tra viên, công chức làm
công tác thanh tra thuộc sở và công chức được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên
ngành thuộc cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở.
4. Tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của
sở trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra.
5. Tổng kết, rút kinh nghiệm về công tác thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước
của sở.
Điều 14. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra sở
1. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Điều 25 của Luật Thanh tra.
2. Báo cáo Giám đốc sở, Chánh Thanh tra tỉnh, Chánh Thanh tra Bộ về công tác
thanh tra trong phạm vi trách nhiệm của mình.
3. Thanh tra trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của sở trong việc
thực hiện pháp luật về thanh tra.
4. Trưng tập công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị có liên quan tham gia hoạt động
thanh tra.
Điều 15. Cơ cấu tổ chức của Thanh tra sở
1. Thanh tra sở có Chánh Thanh tra, các Phó Chánh Thanh tra, các Thanh tra viên
và công chức khác.
Chánh Thanh tra sở do Giám đốc sở bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi thống nhất với
Chánh Thanh tra tỉnh.
Phó Chánh Thanh tra sở do Giám đốc sở bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị
của Chánh Thanh tra sở. Phó Chánh Thanh tra sở giúp Chánh Thanh tra sở phụ trách
một hoặc một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước
Chánh Thanh tra sở trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Thanh tra sở có con dấu và tài khoản riêng.
Điều 16. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra huyện
1. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Điều 27 của Luật Thanh tra; thanh tra các cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
2. Tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra.
3. Tổng kết, rút kinh nghiệm về công tác thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước
của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 17. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra huyện
1. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Điều 28 của Luật Thanh tra.
2. Báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chánh Thanh tra tỉnh về công tác
thanh tra trong phạm vi trách nhiệm của mình.
3. Thanh tra trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra.
4. Trưng tập công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị có liên quan tham gia hoạt động
thanh tra.
Điều 18. Cơ cấu tổ chức của Thanh tra huyện
1. Thanh tra huyện có Chánh Thanh tra, các Phó Chánh Thanh tra, các Thanh tra viên
và công chức khác.
Chánh Thanh tra huyện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức sau khi thống nhất với Chánh Thanh tra tỉnh.
Phó Chánh Thanh tra huyện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức theo đề nghị của Chánh Thanh tra huyện. Phó Chánh Thanh tra huyện giúp
Chánh Thanh tra huyện thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Chánh Thanh tra huyện và
chịu trách nhiệm trước phát luật, trước Chánh Thanh tra huyện trong việc thực hiện nhiệm
vụ được giao.
2. Thanh tra huyện có con dấu và tài khoản riêng.
Chương III
HOẠT ĐỘNG THANH TRA
Mục 1
HOẠT ĐỘNG THANH TRA HÀNH CHÍNH
Điều 19. Thẩm quyền ra quyết định thanh tra hành chính theo kế hoạch
1. Căn cứ kế hoạch thanh tra, Tổng Thanh tra Chính phủ, Chánh Thanh tra các cấp, các ngành
ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra để thực hiện nhiệm vụ thanh tra.
2. Đối với vụ việc phức tạp, liên quan đến trách nhiệm quản lý của nhiều cơ quan, đơn
vị; căn cứ kế hoạch thanh tra, Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Giám đốc
sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn
Thanh tra để thực hiện nhiệm vụ thanh tra.
3. Đối với vụ việc đặc biệt phức tạp, liên quan đến trách nhiệm quản lý của nhiều
cấp, nhiều ngành; căn cứ kế hoạch thanh tra, Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tra quyết định thanh tra và thành
lập Đoàn thanh tra liên ngành để thực hiện nhiệm vụ thanh tra.
Điều 20. Thẩm quyền ra quyết định thanh tra hành chính đột xuất
1. Thanh tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có
dấu hiệu vi phạm pháp luật; theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng,
chống tham nhũng hoặc do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp giao.
2. Căn cứ khoản 1 Điều này, Tổng Thanh tra Chính phủ, Chánh Thanh tra các cấp, các
ngành ra quyết định thanh tra đột xuất, thành lập Đoàn thanh tra để thực hiện nhiệm vụ
thanh tra và gửi quyết định thanh tra đột xuất đến Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước
cùng cấp để báo cáo.
3. Đối với vụ việc phức tạp, liên quan đến trách nhiệm quản lý của nhiều cơ quan, đơn
vị thì Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước ra quyết định thanh tra đột xuất, thành
lập Đoàn thanh tra để thực hiện nhiệm vụ thanh tra.
4. Đối với vụ việc đặc biệt phức tạp, liên quan đến trách nhiệm quản lý của nhiều
cấp, nhiều ngành thì Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước ra quyết định thanh tra
đột xuất và thành lập Đoàn thanh tra liên ngành để thực hiện nhiệm vụ thanh
tra.
Điều 21. Đoàn thanh tra hành chính
1. Đoàn thanh tra hành chính được thành lập để tiến hành cuộc thanh tra theo phạm
vi, đối tượng, nội dung, nhiệm vụ, thời hạn ghi trong quyết định thanh tra.
Đoàn thanh tra hành chính có Trưởng đoàn thanh tra, các thành viên Đoàn
thanh tra; trường hợp cần thiết có Phó Trưởng đoàn Thanh tra.
Đoàn thanh tra liên ngành gồm đại diện những cơ quan liên quan; Trưởng đoàn thanh
tra là đại diện cơ quan chủ trì tiến hành thanh tra.
Hoạt động của Đoàn thanh tra liên ngành được thực hiện theo quy định của Luật Thanh tra,
Nghị định này và các quy định của pháp luật về thanh tra.
2. Trưởng đoàn thanh tra có các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 46 của Luật
Thanh tra; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước người ra quyết định thanh tra, người quản
lý trực tiếp về việc thực hiện nhiệm vụ thanh tra được giao.
Trong quá trình tiến hành thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra được sử dụng dấu của cơ
quan chủ trì tiến hành thanh tra khi ban hành những văn bản để áp dụng các biện
pháp thực hiện quyền thanh tra.
Thanh tra Chính phủ hướng dẫn việc Trưởng đoàn thanh tra được sử dụng dấu của cơ quan chủ
trì tiến hành thanh tra.
3. Thành viên Đoàn thanh tra có các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều
47 của Luật Thanh tra; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Trưởng đoàn thanh tra và
người ra quyết định thanh tra về việc thực hiện nhiệm vụ thanh tra được giao.
Điều 22. Xây dựng và phê duyệt kế hoạch tiến hành thanh tra
1. Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm chủ trì xây dựng kế hoạch tiến hành
thanh tra. Kế hoạch tiến hành thanh tra gồm các nội dung: mục đích, yêu cầu; phạm vi,
nội dung, đối tượng, thời kỳ, thời hạn thanh tra; phương pháp tiến hành thanh tra, tiến độ
thực hiện, chế độ thông tin báo cáo, việc sử dụng phương tiện, thiết bị, kinh phí
và những điều kiện vật chất cần thiết khác phục vụ hoạt động của Đoàn thanh tra;
việc tổ chức thực hiện kế hoạch tiến hành thanh tra.
2. Trưởng đoàn thanh tra trình người ra quyết định thanh tra phê duyệt kế hoạch tiến hành
thanh tra.
3. Thời gian xây dựng và phê duyệt kế hoạch tiến hành thanh tra do người ra quyết định
thanh tra quyết định, nhưng không quá 05 ngày kể từ ngày ký quyết định thanh tra.
Trường hợp thanh tra đột xuất thì thời hạn không quá 03 ngày.
Điều 23. Phổ biến kế hoạch tiến hành thanh tra.
1. Trưởng đoàn thanh tra tổ chức họp Đoàn thanh tra để quán triệt kế hoạch tiến hành
thanh tra, phân công nhiệm vụ cho các thành viên Đoàn thanh tra; thống nhất phương
pháp, cách thức tiến hành thanh tra; khi cần thiết tập huấn nghiệp vụ cho thành viên
Đoàn thanh tra.
2. Thành viên Đoàn thanh tra xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ được phân công
và báo cáo với Trưởng đoàn thanh tra.
Điều 24. Xây dựng đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo
1. Căn cứ kế hoạch tiến hành thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm xây
dựng đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo.
2. Đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo được gửi cho đối tượng thanh tra trước
ngày công bố quyết định thanh tra.
Điều 25. Thông báo về việc công bố quyết định thanh tra hành chính
1. Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm thông báo đến đối tượng thanh tra về việc
công bố quyết định thanh tra. Trong trường hợp cần thiết, Trưởng đoàn thanh tra có trách
nhiệm chuẩn bị văn bản để người ra quyết định thanh tra hoặc người được ủy quyền thông báo
đến đối tượng thanh tra về việc công bố quyết định thanh tra. Thông báo phải nêu rõ
thời gian, địa điểm, thành phần tham dự.
2. Thành phần tham dự buổi công bố quyết định thanh tra gồm có đại diện lãnh đạo
cơ quan chủ trì thanh tra, Đoàn thanh tra, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân là
đối tượng thanh tra. Trong trường hợp cần thiết, Trưởng đoàn thanh tra mời đại diện cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan tham dự buổi công bố quyết định thanh tra.
Điều 26. Công bố quyết định thanh tra hành chính
1. Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày ký quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh
tra có trách nhiệm công bố quyết định thanh tra với đối tượng thanh tra.
2. Khi công bố quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra phải nêu rõ nhiệm vụ, quyền
hạn của Đoàn thanh tra, thời hạn thanh tra, quyền và trách nhiệm của đối tượng thanh tra,
dự kiến kế hoạch làm việc của Đoàn thanh tra với đối tượng thanh tra và những nội dung
khác liên quan đến hoạt động của Đoàn thanh tra.
3. Trưởng đoàn thanh tra yêu cầu Thủ trưởng cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân là đối
tượng thanh tra báo cáo về những nội dung theo đề cương đã yêu cầu.
4. Việc công bố quyết định thanh tra phải được lập thành biên bản. Biên bản phải có
chữ ký của Trưởng đoàn thanh tra và Thủ trưởng cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân
là đối tượng thanh tra.
Điều 27. Thu thập thông tin tài liệu, đánh giá việc chấp hành chính sách, pháp
luật
1. Thành viên Đoàn thanh tra có trách nhiệm thu thập, nghiên cứu, phân tích
thông tin, tài liệu, chứng cứ; đánh giá việc chấp hành chính sách, pháp
luật, nhiệm vụ, quyền hạn của đối tượng thanh tra liên quan đến nội dung thanh tra được phân
công. Trường hợp cần phải tiến hành kiểm tra, xác minh để việc đánh giá bảo
đảm tính khách quan, chính xác thì thành viên Đoàn thanh tra báo
cáo Trưởng đoàn thanh tra xem xét, quyết định.
2. Thành viên Đoàn thanh tra phải báo cáo về tiến độ và kết quả thực hiện
nhiệm vụ được giao theo yêu cầu của Trưởng đoàn thanh tra; trường hợp phát hiện những
vấn đề cần phải xử lý ngay thì kịp thời báo cáo Trưởng đoàn thanh tra xem xét,
quyết định.
3. Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm xem xét, xử lý kịp thời kiến nghị của
thành viên Đoàn thanh tra; trường hợp vượt quá thẩm quyền thì báo cáo
ngay người ra quyết định thanh tra xem xét, quyết định.
Điều 28. Báo cáo tiến độ thực hiện nhiệm vụ thanh tra hành chính
1. Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm báo cáo với người ra quyết định thanh tra
về tiến độ thực hiện nhiệm vụ của Đoàn thanh tra theo kế hoạch tiến hành thanh tra đã
được phê duyệt hoặc theo yêu cầu đột xuất của người ra quyết định thanh tra.
2. Báo cáo được thể hiện bằng văn bản, gồm các nội dung: tiến độ thực hiện nhiệm
vụ; nội dung đã hoàn thành; nội dung đang tiến hành; công việc thực hiện trong
thời gian tới; những kiến nghị, đề xuất (nếu có) với người ra quyết định thanh tra.
3. Người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, giám sát Đoàn
thanh tra thực hiện đúng nội dung quyết định thanh tra; áp dụng các biện pháp theo thẩm
quyền được quy định tại Điều 48 của Luật Thanh tra để xem xét, giải quyết kịp thời các
kiến nghị, đề xuất của Đoàn thanh tra.
Điều 29. Báo cáo kết quả thanh tra hành chính
1. Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm tổ chức xây dựng báo cáo kết quả
thanh tra. Báo cáo kết quả thanh tra phải có các nội dung quy định tại khoản 2 Điều
49 của Luật Thanh tra.
2. Trưởng đoàn thanh tra tổ chức họp Đoàn thanh tra để thảo luận về dự thảo báo cáo
kết quả thanh tra; trường hợp các thành viên Đoàn thanh tra có ý kiến khác
nhau thì Trưởng đoàn thanh tra xem xét, quyết định và chịu trách nhiệm về quyết
định của mình.
Điều 30. Xây dựng kết luận thanh tra
1. Người ra quyết định thanh tra chỉ đạo Trưởng đoàn thanh tra dự thảo kết luận thanh tra. Trường
hợp cần thiết, người ra quyết định thanh tra yêu cầu đối tượng thanh tra, Trưởng đoàn thanh
tra, thành viên Đoàn thanh tra báo cáo, giải trình để làm rõ thêm
nội dung thanh tra.
2. Trước khi kết luận chính thức, nếu xét thấy cần thiết thì người ra quyết định thanh
tra gửi dự thảo kết luận thanh tra cho đối tượng thanh tra. Việc giải trình những vấn đề chưa
nhất trí (nếu có) của đối tượng thanh tra với nội dung của dự thảo kết luận thanh tra được
thực hiện bằng văn bản và có các bằng chứng kèm theo.
Điều 31. Kết luận thanh tra hành chính
1. Căn cứ báo cáo kết quả thanh tra, nội dung giải trình của đối tượng thanh tra (nếu có)
và các tài liệu liên quan, người ra quyết định thanh tra chỉ đạo việc hoàn thiện
và ký kết luận thanh tra. Kết luận thanh tra gồm các nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều
50 của Luật Thanh tra.
2. Người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm tổ chức việc công bố kết luận thanh tra
hoặc gửi kết luận thanh tra cho đối tượng thanh tra. Trường hợp cần thiết có thể ủy quyền cho
Trưởng đoàn thanh tra công bố kết luận thanh tra. Việc công bố kết luận thanh tra được lập
thành biên bản.
3. Kết luận thanh tra được gửi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều
50 của Luật Thanh tra.
Mục 2
HOẠT ĐỘNG THANH TRA CHUYÊN NGÀNH
Điều 32. Cơ quan tiến hành hoạt động thanh tra chuyên ngành
Hoạt động thanh tra chuyên ngành do Thanh tra Bộ, thanh tra sở, cơ quan được giao thực hiện chức
năng thanh tra chuyên ngành tiến hành.
Điều 33. Trình tự, thủ tục thanh tra chuyên ngành
Trình tự, thủ tục thanh tra chuyên ngành được thực hiện theo quy định tại Luật Thanh tra,
Nghị định này và Nghị định quy định về cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên
ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành.
Mục 3
THỰC HIỆN QUYỀN TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TRA
Điều 34. Yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo, giải trình
1. Trong quá trình thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra, công
chức được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành hoặc người ra quyết định thanh tra
có quyền yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo
bằng văn bản, giải trình về những vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra.
2. Đối tượng thanh tra có nghĩa vụ cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông
tin, tài liệu theo yêu cầu của Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra,
công chức được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành hoặc người ra quyết định
thanh tra và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung
thực của thông tin, tài liệu đã cung cấp.
Trường hợp thông tin, tài liệu đối tượng thanh tra đã cung cấp nhưng chưa đầy đủ thì
Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra, công chức được giao thực hiện nhiệm
vụ thanh tra chuyên ngành hoặc người ra quyết định thanh tra có quyền yêu cầu đối tượng
thanh tra báo cáo, cung cấp bổ sung.
3. Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra, công chức được giao thực hiện
nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành hoặc người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm bảo
quản, khai thác, sử dụng thông tin và tài liệu đúng mục đích.
4. Trường hợp đối tượng thanh tra không cung cấp, cung cấp không đầy đủ, không chính
xác hoặc cố tình trì hoãn cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội
dung thanh tra thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà Trưởng đoàn thanh tra, thành
viên Đoàn thanh tra, công chức được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành
hoặc người ra quyết định thanh tra áp dụng biện pháp xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến
nghị Thủ trưởng cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng biện pháp xử lý đối
tượng thanh tra.
Điều 35. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu liên quan đến
nội dung thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu đó
1. Trong quá trình thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra, công
chức được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành hoặc người ra quyết định thanh tra
có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu liên
quan đến nội dung thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu đó.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được yêu cầu có trách nhiệm cung cấp kịp thời, đầy
đủ, chính xác thông tin, tài liệu theo yêu cầu của Trưởng đoàn thanh tra, thành
viên Đoàn thanh tra, công chức được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành
hoặc người ra quyết định thanh tra và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính
chính xác, trung thực của thông tin, tài liệu đã cung cấp.
Trường hợp thông tin, tài liệu đã cung cấp nhưng chưa đầy đủ thì Trưởng đoàn
thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra, công chức được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên
ngành hoặc người ra quyết định thanh tra có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân
cung cấp bổ sung.
3. Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra, công chức được giao thực hiện
nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành hoặc người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm bảo
quản, khai thác, sử dụng thông tin, tài liệu đúng mục đích.
4. Trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân không cung cấp hoặc cố tình trì hoãn,
cung cấp không đầy đủ, không chính xác thông tin, tài liệu liên quan đến
nội dung thanh tra thì Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra, công chức
được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành hoặc người ra quyết định thanh tra áp
dụng biện pháp xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị Thủ trưởng cơ quan nhà nước có
thẩm quyền áp dụng biện pháp xử lý đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân đó.
Điều 36. Niêm phong tài liệu
1. Khi xét thấy cần bảo đảm nguyên trạng tài liệu, Trưởng đoàn thanh tra có quyền
quyết định niêm phong một phần hoặc toàn bộ tài liệu có liên quan đến nội dung
thanh tra.
Quyết định niêm phong tài liệu phải bằng văn bản, trong đó ghi rõ tài liệu cần
niêm phong, thời hạn niêm phong, nghĩa vụ của đối tượng thanh tra. Trường hợp cần thiết thì
lập biên bản về danh mục tài liệu niêm phong, biên bản phải có chữ ký của
đối tượng thanh tra và đại diện Đoàn thanh tra.
2. Thời hạn niêm phong tài liệu không được dài hơn thời gian thanh tra trực tiếp tại
nơi được thanh tra. Việc khai thác tài liệu niêm phong phải được sự đồng ý của Trưởng
đoàn thanh tra.
3. Khi xét thấy không cần thiết áp dụng biện pháp niêm phong thì người ra quyết
định niêm phong phải ra quyết định hủy bỏ ngay biện pháp đó.
Điều 37. Kiểm kê tài sản
1. Khi tiến hành thanh tra nếu phát hiện giữa sổ sách, chứng từ với thực tế có chênh
lệch, bất hợp lý hoặc có dấu hiệu chiếm dụng, chiếm đoạt, có hành vi chiếm dụng,
chiếm đoạt tài sản thì Trưởng đoàn thanh tra, người ra quyết định thanh tra quyết định
kiểm kê tài sản.
2. Quyết định kiểm kê tài sản phải bằng văn bản, trong đó ghi rõ tài sản kiểm
kê, thời gian, địa điểm tiến hành, trách nhiệm của những người tiến hành, nghĩa
vụ của đối tượng có tài sản kiểm kê. Việc kiểm kê tài sản phải lập thành
biên bản. Đối với tài sản xét thấy cần giao cho cơ quan chức năng tạm giữ thì yêu
cầu cơ quan đó thực hiện việc tạm giữ. Đối với tài sản riêng của cá nhân
thì việc kiểm kê tài sản thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Khi xét thấy không cần thiết áp dụng biện pháp kiểm kê tài sản thì
người ra quyết định kiểm kê phải ra quyết định hủy bỏ ngay biện pháp đó.
Điều 38. Trưng cầu giám định
1. Khi xét thấy cần có sự đánh giá về nội dung liên quan đến chuyên môn,
kỹ thuật làm căn cứ cho việc kết luận thì Trưởng đoàn thanh tra đề nghị người ra quyết
định thanh tra quyết định trưng cầu giám định. Việc trưng cầu giám định phải bằng văn bản,
trong đó ghi rõ yêu cầu, nội dung, thời gian thực hiện, cơ quan, tổ chức giám định.
2. Cơ quan, tổ chức giám định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính
xác, khách quan, kịp thời của kết quả giám định.
3. Kinh phí trưng cầu giám định do cơ quan tiến hành thanh tra chi trả, trường hợp đối tượng
thanh tra có sai phạm thì kinh phí giám định sẽ do đối tượng thanh tra chi trả, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Thanh tra Chính phủ và các Bộ, cơ quan
ngang Bộ hướng dẫn việc thu, nộp, quản lý và sử dụng kinh phí trưng cầu giám định
trong hoạt động thanh tra
Điều 39. Tạm đình chỉ hành vi vi phạm
1. Trong quá trình thanh tra, nếu phát hiện có hành vi đang hoặc sẽ gây thiệt
hại nghiêm trọng đến lợi ích nhà nước; quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan,
tổ chức, cá nhân thì Trưởng đoàn thanh tra, người ra quyết định thanh tra ra quyết định
tạm đình chỉ hành vi vi phạm đó; trường hợp cần thiết, kiến nghị người có thẩm
quyền ra quyết định đình chỉ hành vi vi phạm.
2. Quyết định tạm đình chỉ phải bằng văn bản, trong đó ghi rõ lý do, nội dung, thời
gian tạm đình chỉ, đối tượng có trách nhiệm thực hiện.
3. Khi xét thấy không cần thiết áp dụng biện pháp tạm đình chỉ hành vi vi
phạm thì người đã ra quyết định tạm đình chỉ phải ra quyết định hủy bỏ ngay biện
pháp đó.
Điều 40. Tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép
1. Trong quá trình thanh tra, nếu phát hiện việc sử dụng trái pháp luật các
khoản tiền, đồ vật, giấy phép mà xét thấy cần phải ngăn chặn ngay hoặc để xác
minh tình tiết làm chứng cứ cho việc kết luận, xử lý thì Trưởng đoàn thanh tra
đề nghị người ra quyết định thanh tra ra quyết định tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép.
2. Quyết định tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép phải bằng văn bản, trong đó ghi rõ tiền,
đồ vật, giấy phép bị tạm giữ, thời gian tạm giữ, trách nhiệm của người ra quyết định
tạm giữ, nghĩa vụ của đối tượng có tiền, đồ vật, giấy phép tạm giữ. Việc tạm giữ
phải được lập thành biên bản. Đối với đồ vật, giấy phép xét thấy cần giao cho
cơ quan chức năng giữ thì yêu cầu cơ quan đó thực hiện.
3. Khi xét thấy không cần thiết áp dụng biện pháp tạm giữ thì người ra quyết
định tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép được cấp hoặc sử dụng trái pháp luật phải
ra quyết định hủy bỏ ngay biện pháp đó.
Điều 41. Yêu cầu tổ chức tín dụng phong tỏa tài khoản của đối tượng thanh tra
1. Khi có căn cứ cho rằng đối tượng thanh tra tẩu tán tài sản, không thực hiện quyết
định thu hồi tiền, tài sản của cơ quan thanh tra nhà nước hoặc của Thủ trưởng cơ quan quản
lý nhà nước thì người ra quyết định thanh tra có văn bản yêu cầu tổ chức tín
dụng nơi đối tượng thanh tra có tài khoản phong tỏa tài khoản để phục vụ việc thanh
tra.
2. Trong quá trình thanh tra, khi có căn cứ cho rằng đối tượng thanh tra tẩu tán tài
sản thì Trưởng đoàn thanh tra có văn bản yêu cầu tổ chức tín dụng nơi đối
tượng thanh tra có tài khoản phong tỏa tài khoản để phục vụ việc thanh tra.
3. Văn bản yêu cầu phong tỏa tài khoản phải nêu rõ mục đích phong tỏa, đối tượng
có tài khoản bị phong tỏa, thời điểm, thời gian phong tỏa; trách nhiệm thực hiện của
tổ chức tín dụng.
4. Tổ chức tín dụng nơi có tài khoản của đối tượng thanh tra có trách nhiệm
thực hiện kịp thời, đầy đủ các yêu cầu tại khoản 3 Điều này và phải báo
cáo bằng văn bản về việc thực hiện phong tỏa tài khoản với người có văn bản yêu
cầu phong tỏa.
5. Khi xét thấy không cần thiết áp dụng biện pháp phong tỏa tài khoản thì Thủ
trưởng cơ quan quản lý nhà nước người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra phải
ra quyết định hủy bỏ ngay biện pháp đó.
6. Thanh tra Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm hướng
dẫn việc thực hiện phong tỏa tài khoản của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng
thanh tra.
Điều 42. Thu hồi tiền, tài sản bị chiếm đoạt, sử dụng trái phép hoặc bị thất thoát do
hành vi trái pháp luật gây ra
1. Khi có căn cứ kết luận tiền, tài sản bị chiếm đoạt, sử dụng trái phép hoặc
bị thất thoát do hành vi trái pháp luật của đối tượng thanh tra gây ra thì
người ra quyết định thanh tra ra quyết định thu hồi. Quyết định thu hồi phải bằng văn bản, trong đó
ghi rõ số tiền, tài sản phải thu hồi, trách nhiệm của cơ quan thực hiện, thời gian thực
hiện, trách nhiệm của đối tượng có tiền, tài sản bị thu hồi.
Người ra quyết định thanh tra tiến hành việc thu giữ tiền hoặc tài sản theo quy định của pháp
luật hoặc yêu cầu cơ quan có chức năng thu giữ, quản lý tiền, tài sản đó.
2. Đối tượng có tiền, tài sản bị thu giữ phải chấp hành nghiêm chỉnh quyết định
thu hồi; trường hợp không chấp hành hoặc chấp hành không nghiêm chỉnh thì tùy
theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc
truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định
của pháp luật.
3. Người ra quyết định thu hồi tiền, tài sản có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn
đốc việc thực hiện quyết định thu hồi đó.
Mục 4
HỒ SƠ THANH TRA, CHUYỂN HỒ SƠ VỤ VIỆC CÓ DẤU HIỆU TỘI PHẠM ĐỂ
KHỞI TỐ VỤ ÁN HÌNH SỰ, CÔNG KHAI KẾT LUẬN THANH TRA
Điều 43. Hồ sơ thanh tra
1. Việc thanh tra phải được lập thành hồ sơ. Hồ sơ thanh tra bao gồm những tài liệu được quy
định tại Điều 59 của Luật Thanh tra.
Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm lập và bàn giao hồ sơ thanh tra cho cơ quan đã
ra quyết định thanh tra. Thanh tra viên, công chức được giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành
tiến hành thanh tra độc lập có trách nhiệm lập và bàn giao hồ sơ thanh tra cho cơ
quan đã ra quyết định thanh tra hoặc đã ra văn bản phân công nhiệm vụ tiến hành
thanh tra độc lập.
2. Người ra quyết định thanh tra, người ra văn bản phân công nhiệm vụ tiến hành thanh tra độc
lập phải chỉ đạo, kiểm tra Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên, công chức được giao nhiệm
vụ tiến hành thanh tra chuyên ngành độc lập trong việc lập, bàn giao hồ sơ thanh tra.
3. Tổng Thanh tra Chính phủ hướng dẫn việc lập, bàn giao, quản lý, sử dụng hồ sơ thanh
tra.
Điều 44. Chuyển hồ sơ vụ việc có dấu hiệu tội phạm để khởi tố vụ án hình sự
1. Trong quá trình thanh tra hoặc khi kết thúc thanh tra, cơ quan thực hiện chức năng thanh tra phát
hiện vụ việc có dấu hiệu tội phạm thì trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày phát
hiện dấu hiệu tội phạm, người ra quyết định thanh tra phải chuyển hồ sơ vụ việc và bản kiến
nghị khởi tố đến cơ quan điều tra để xem xét khởi tố vụ án hình sự, đồng thời thông
báo ngay bằng văn bản cho Viện Kiểm sát có thẩm quyền biết.
2. Cơ quan điều tra có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ và bản kiến nghị khởi tố do cơ quan
thực hiện chức năng thanh tra chuyển đến. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được hồ
sơ, cơ quan điều tra phải ra một trong các quyết định sau đây:
a) Quyết định khởi tố vụ án hình sự;
b) Quyết định không khởi tố vụ án hình sự;
c) Quyết định chuyển hồ sơ vụ việc cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.
3. Trường hợp vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh ở nhiều
nơi thì thời hạn trả lời có thể dài hơn, nhưng không quá 60 ngày. Quá
thời hạn này, cơ quan thực hiện chức năng thanh tra không nhận được thông báo bằng
văn bản về kết quả xử lý của cơ quan điều tra thì có quyền kiến nghị với Viện Kiểm
sát cùng cấp để xem xét, giải quyết. Trong trường hợp không đồng ý với kết
quả giải quyết của Viện Kiểm sát thì cơ quan thực hiện chức năng thanh tra kiến nghị với
Viện Kiểm sát, cơ quan điều tra cấp trên trực tiếp để chỉ đạo, giải quyết.
Điều 45. Hồ sơ kiến nghị khởi tố vụ án hình sự
Hồ sơ kiến nghị khởi tố gồm có:
1. Bản kiến nghị cơ quan điều tra xem xét, khởi tố vụ án hình sự, trong đó nêu
rõ dấu hiệu tội phạm, đối tượng có hành vi vi phạm pháp luật, hậu quả thiệt hại
do hành vi vi phạm pháp luật gây ra, thời gian, địa điểm xảy ra hành vi vi phạm pháp
luật.
2. Quyết định thanh tra; biên bản xác minh sự việc có vi phạm pháp luật do Đoàn
thanh tra, Thanh tra viên, công chức được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành lập;
báo cáo, giải trình của đối tượng thanh tra; những thông tin, tài liệu khác
có liên quan.
3. Báo cáo của Trưởng đoàn thanh tra về những vi phạm pháp luật của đối tượng thanh
tra có dấu hiệu tội phạm. Trong trường hợp cuộc thanh tra đã kết thúc, người ra quyết
định thanh tra mới có kiến nghị khởi tố, thì hồ sơ phải có bản trích văn bản kết
luận thanh tra về vụ việc vi phạm pháp luật mà cơ quan thanh tra kiến nghị khởi tố.
Điều 46. Công khai kết luận thanh tra
1. Kết luận thanh tra phải được công khai, trừ những nội dung trong kết luận thanh tra thuộc bí
mật nhà nước.
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ký kết luận thanh tra, người ra kết luận thanh tra có
trách nhiệm thực hiện việc công khai kết luận thanh tra.
3. Việc công khai kết luận thanh tra theo những hình thức quy định tại khoản 2 Điều 39 Luật Thanh
tra được thực hiện như sau:
a) Công bố tại cuộc họp với thành phần gồm người ra quyết định thanh tra hoặc người được
ủy quyền, đại diện Đoàn thanh tra, đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan;
b) Ngoài việc công khai kết luận thanh tra theo Điểm a Khoản 3 Điều này, người ra kết luận
thanh tra lựa chọn ít nhất một trong các hình thức: thông báo trên phương tiện
thông tin đại chúng; đưa lên Trang thông tin điện tử của cơ quan thanh tra, cơ quan được
giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành hoặc cơ quan quản lý nhà nước cùng
cấp; niêm yết kết luận thanh tra tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức, cá nhân
là đối tượng thanh tra. Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng gồm
báo nói, báo hình, báo viết, báo điện tử. Thời gian thông báo trên
báo nói, báo điện tử ít nhất là 02 lần; trên báo hình ít nhất
02 lần phát sóng; trên báo viết ít nhất 01 số phát hành.
Thông báo trên Trang thông tin điện tử của cơ quan thanh tra nhà nước, cơ quan được
giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành hoặc cơ quan quản lý nhà nước cùng
cấp ít nhất là 05 ngày liên tục. Thời gian niêm yết tại trụ sở làm việc
của cơ quan, tổ chức là đối tượng thanh tra ít nhất là 05 ngày.
Việc niêm yết kết luận thanh tra tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức là đối tượng
thanh tra do đối tượng thanh tra thực hiện. Thời gian niêm yết ít nhất là 15 ngày liên
tục.
4. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ký kết luận thanh tra, người ra quyết định thanh tra
có trách nhiệm cung cấp kết luận thanh tra cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan đến việc thực hiện kết luận thanh tra.
Căn cứ vào phạm vi trách nhiệm thực hiện kết luận thanh tra, người ra quyết định thanh tra cung
cấp một phần hay toàn bộ kết luận thanh tra cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan.
Chương IV
THANH TRA LẠI
Điều 47. Thẩm quyền thanh tra lại
1. Thanh tra lại là việc xem xét, đánh giá, xử lý kết luận thanh tra khi phát
hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật trong quá trình thanh tra, ra kết luận thanh tra.
2. Tổng Thanh tra Chính phủ quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Bộ trưởng kết luận
nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi được Thủ tướng Chính phủ giao;
quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chánh
Thanh tra Bộ, Chánh Thanh tra tỉnh kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp
luật.
3. Chánh Thanh tra Bộ quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Thủ trưởng cơ quan được giao
thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
kết luận thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ nhưng phát hiện có
dấu hiệu vi phạm pháp luật khi được Bộ trưởng giao.
4. Chánh Thanh tra tỉnh quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Giám đốc sở kết luận
nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh giao; quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Chánh Thanh tra sở, Chánh Thanh tra huyện kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu
vi phạm pháp luật.
5. Chánh Thanh tra sở quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Thủ trưởng cơ quan được giao
thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở kết luận nhưng phát hiện có dấu
hiệu vi phạm pháp luật khi được Giám đốc sở giao.
Điều 48. Căn cứ thanh tra lại
Việc thanh tra lại được thực hiện khi có một trong những căn cứ sau đây:
1. Có vi phạm nghiêm trọng về trình tự, thủ tục trong tiến hành thanh tra.
2. Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật khi kết luận thanh tra.
3. Nội dung kết luận thanh tra không phù hợp với những chứng cứ thu thập được trong quá
trình tiến hành thanh tra.
4. Người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra, Thanh
tra viên, công chức được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành cố ý làm
sai lệch hồ sơ vụ việc hoặc cố ý kết luận trái pháp luật.
5. Có dấu hiệu vi phạm pháp luật nghiêm trọng của đối tượng thanh tra chưa được phát
hiện đầy đủ qua thanh tra.
Điều 49. Quyết định thanh tra lại
1. Quyết định thanh tra lại bao gồm các nội dung quy định tại Điều 44, Điều 52 của Luật Thanh tra
nhưng phải ghi rõ phạm vi, đối tượng, nội dung thanh tra lại
2. Chậm nhất là 05 ngày, kể từ ngày ký quyết định, người có thẩm quyền thanh
tra lại phải gửi quyết định thanh tra lại cho người đã ký kết luận thanh tra, đối tượng
thanh tra lại.
Quyết định thanh tra lại phải được công bố chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày ký
và phải được Đoàn thanh tra lập biên bản.
Điều 50. Thời hiệu thanh tra lại, thời hạn thanh tra lại
1. Thời hiệu thanh tra lại là 02 năm, kể từ ngày ký kết luận thanh tra.
2. Thời hạn tiến hành thanh tra lại được thực hiện theo quy định tại Điều 45 của Luật Thanh tra.
Điều 51. Nhiệm vụ, quyền hạn của người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, thành viên
Đoàn thanh tra lại
Khi tiến hành thanh tra lại, người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, thành viên
Đoàn thanh tra thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại các Điều: 48, 46, 47, 53, 54
và Điều 55 của Luật Thanh tra.
Điều 52. Báo cáo kết quả thanh tra lại, kết luận thanh tra lại, công khai kết luận thanh tra lại
1. Báo cáo kết quả thanh tra lại được thực hiện theo quy định tại Điều 49 của Luật Thanh tra.
Nội dung Báo cáo kết quả thanh tra lại phải xác định rõ tính chất, mức độ
vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân đã tiến hành
thanh tra, kết luận thanh tra.
2. Kết luận thanh tra lại được thực hiện theo quy định tại Điều 49 của Luật Thanh tra. Nội dung kết
luận thanh tra lại phải xác định rõ tính chất, mức độ vi phạm, nguyên nhân, trách
nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân đã tiến hành thanh tra, kết luận thanh tra và
kiến nghị biện pháp xử lý.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ký kết luận thanh tra lại, người ra quyết định thanh
tra lại phải gửi kết luận thanh tra lại cho Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng
cấp, cơ quan thanh tra nhà nước cấp trên.
3. Việc công khai kết luận thanh tra lại được thực hiện theo quy định tại Điều 46 của Nghị định
này.
Chương V
TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN, THEO DÕI, KIỂM TRA, ĐÔN ĐỐC
VIỆC THỰC HIỆN KẾT LUẬN THANH TRA, QUYẾT ĐỊNH XỬ LÝ VỀ THANH TRA
Điều 53. Trách nhiệm của đối tượng thanh tra trong việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý
về thanh tra
1. Đối tượng thanh tra có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh nghĩa vụ, trách nhiệm của
mình được ghi trong kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra:
a) Trong phạm vi thẩm quyền xử lý kịp thời các vi phạm về kinh tế, các cá nhân,
cơ quan, đơn vị có hành vi vi phạm pháp luật; áp dụng các biện pháp khắc
phục sơ hở, yếu kém trong công tác quản lý, sửa đổi các quy định không phù
hợp;
b) Yêu cầu cơ quan, đơn vị cấp dưới thuộc thẩm quyền quản lý hoặc kiến nghị cơ quan có
thẩm quyền xử lý các vi phạm về kinh tế, các cá nhân, cơ quan, đơn vị có
hành vi vi phạm pháp luật; áp dụng các biện pháp khắc phục sơ hở, yếu kém
trong công tác quản lý, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp
luật.
2. Đối tượng thanh tra có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện kết luận thanh tra,
quyết định xử lý về thanh tra với cơ quan thanh tra nhà nước, cơ quan nhà nước đã
có kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra và chịu trách nhiệm trước pháp
luật về việc thực hiện đó.
3. Trường hợp đối tượng thanh tra không thực hiện, thực hiện không đầy đủ, không kịp
thời kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra thì tùy theo tính chất, mức
độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm
hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 54. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong thực hiện kết luận
thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải áp dụng các biện pháp để
thực hiện nghiêm chỉnh nghĩa vụ, trách nhiệm của mình được ghi trong kết luận, quyết định
xử lý về thanh tra:
a) Trong phạm vi thẩm quyền xử lý kịp thời các vi phạm về kinh tế, các cá nhân,
cơ quan, đơn vị có hành vi vi phạm pháp luật; áp dụng các biện pháp khắc
phục sơ hở, yếu kém trong công tác quản lý, sửa đổi các quy định không phù
hợp;
b) Yêu cầu cơ quan, đơn vị cấp dưới thuộc thẩm quyền quản lý hoặc kiến nghị cơ quan có
thẩm quyền xử lý các vi phạm về kinh tế, các cá nhân, cơ quan, đơn vị có
hành vi vi phạm pháp luật; áp dụng các biện pháp khắc phục sơ hở, yếu kém
trong công tác quản lý, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp
luật.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm báo cáo kết
quả thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra với cơ quan thanh tra nhà nước,
cơ quan nhà nước đã có kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra và
chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện đó.
3. Trường hợp cơ quan, tổ chức cá nhân có liên quan không thực hiện, thực hiện không
đầy đủ, không kịp thời thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý
kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt
hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 55. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan quản lý đối tượng thanh tra trong việc thực hiện kết
luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra
1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp của cơ
quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra có trách nhiệm chỉ đạo, yêu
cầu đối tượng thanh tra thực hiện nghiêm chỉnh kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh
tra.
2. Trong trường hợp đối tượng thanh tra không thực hiện, thực hiện không đầy đủ, không
kịp thời thì Thủ trưởng cơ quan quản lý đối tượng thanh tra áp dụng các biện pháp
theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý đối với các hành vi
vi phạm.
Điều 56. Trách nhiệm của cơ quan thanh tra nhà nước, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra
chuyên ngành trong việc theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kết luận thanh tra,
quyết định xử lý về thanh tra
1. Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện
kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra của mình, của Thủ tướng Chính phủ.
2. Thanh tra Bộ, Thanh tra tỉnh, Thanh tra sở, Thanh tra huyện có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra,
đôn đốc việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra của mình, của
Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp.
3. Cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có trách nhiệm theo dõi,
kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra của mình.
4. Cơ quan thanh tra nhà nước, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành tiến
hành kiểm tra trực tiếp việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra của
đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 57. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về
thanh tra
1. Sau khi có kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra, cơ quan thanh tra nhà nước,
cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có quyền yêu cầu đối tượng
thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan báo cáo kết quả thực hiện
những nội dung thuộc phạm vi, trách nhiệm của mình ghi trong kết luận thanh tra, quyết định xử
lý về thanh tra.
2. Trong trường hợp phát hiện đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan không thực hiện, thực hiện không đầy đủ, không kịp thời thì áp dụng các
biện pháp theo thẩm quyền để xử lý hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xử lý đối với hành vi vi phạm.
3. Trường hợp phát hiện kết luận thanh tra có vi phạm pháp luật thì kiến nghị Thủ
trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp xem xét, quyết định.
Chương VI
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC THANH TRA
Mục 1
NỘI DUNG, THẨM QUYỀN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Điều 58. Nội dung quản lý nhà nước về công tác thanh tra
1. Xây dựng, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo
thẩm quyền các văn bản pháp luật về công tác thanh tra.
2. Tuyên truyền, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định pháp luật về thanh tra.
3. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về thanh tra.
4. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác thanh tra.
5. Tổng hợp tình hình về công tác thanh tra.
6. Kiểm tra, giám sát, thanh tra việc thực hiện pháp luật về thanh tra; xử lý vi phạm
pháp luật về thanh tra.
7. Tổng kết kinh nghiệm về công tác thanh tra.
8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến hoạt động thanh tra.
9. Thực hiện hợp tác quốc tế về công tác thanh tra.
Điều 59. Cơ quan quản lý nhà nước về công tác thanh tra
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về công tác thanh tra trong phạm vi cả
nước.
Thanh tra Chính phủ chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước
về công tác thanh tra trong phạm vi thẩm quyền của Chính phủ.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà
nước về công tác thanh tra trong phạm vi quản lý của mình; hướng dẫn, đôn đốc,
kiểm tra các cơ quan, tổ chức do mình quản lý trong việc thực hiện pháp luật về thanh
tra; thực hiện chế độ báo cáo về công tác thanh tra theo quy định.
Thanh tra nhà nước các cấp giúp Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng
cấp quản lý nhà nước về công tác thanh tra;
Mục 2
CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO VỀ CÔNG TÁC THANH TRA
Điều 60. Trách nhiệm thông tin, báo cáo của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Bộ, ngành, địa phương) có trách nhiệm thông
tin, báo cáo Thanh tra Chính phủ về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, phòng, chống tham nhũng tại Bộ, ngành, địa phương.
2. Thanh tra Chính phủ chịu trách nhiệm báo cáo Chính phủ, Quốc hội về công
tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng trong phạm vi cả nước.
Điều 61. Nội dung thông tin, báo cáo của các Bộ, ngành, địa phương với Thanh tra Chính
phủ
1. Các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản khác liên quan đến công
tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng do Bộ, ngành, địa
phương ban hành theo thẩm quyền.
2. Kết quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham
nhũng của Bộ, ngành, địa phương.
Điều 62. Nội dung báo cáo của Thanh tra Chính phủ với Chính phủ, Quốc hội
1. Kết quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham
nhũng trong phạm vi cả nước.
2. Kiến nghị chính sách, giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng.
Điều 63. Hình thức, thời điểm báo cáo
1. Việc thông tin, báo cáo được thực hiện bằng văn bản hành chính.
2. Thời điểm báo cáo được thực hiện như sau:
a) Định kỳ 03 tháng, 06 tháng, Bộ, ngành, địa phương có trách nhiệm báo cáo
theo quy định tại Điều 61 Nghị định này;
b) Định kỳ 06 tháng, 01 năm, Thanh tra Chính phủ báo cáo với Chính phủ, Quốc hội
theo quy định tại Điều 62 Nghị định này;
c) Thanh tra Chính phủ báo cáo đột xuất với Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội
khi có yêu cầu.
Điều 64. Trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính
phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện
chế độ thông tin, báo cáo về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo,
phòng, chống tham nhũng trong phạm vi quản lý của Bộ, ngành, địa phương mình.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phải chịu trách nhiệm về các thông tin, số liệu được báo
cáo và về việc vi phạm nghĩa vụ thông tin, báo cáo.
Điều 65. Chế độ thông tin, báo cáo tại Bộ, ngành, địa phương
1. Bộ, ngành, địa phương căn cứ vào Nghị định này quy định chi tiết chế độ thông
tin, báo cáo về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống
tham nhũng tại Bộ, ngành, địa phương mình.
2. Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các Bộ, ngành,
địa phương thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định tại Nghị định này.
Mục 3
THU THẬP THÔNG TIN CỦA CÁC CƠ QUAN THANH TRA NHÀ NƯỚC
Điều 66. Thu thập thông tin phục vụ công tác thanh tra
Cơ quan thanh tra nhà nước có trách nhiệm thường xuyên thu thập thông tin về việc
thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ được giao của cơ quan, tổ chức, cá nhân
thuộc phạm vi thẩm quyền thanh tra để phục vụ quản lý nhà nước về công tác thanh
tra và hoạt động thanh tra. Việc thu thập thông tin được tiến hành thông qua các
hình thức sau đây:
1. Hoạt động quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo,
phòng, chống tham nhũng.
2. Thu thập, phân tích, đánh giá thông tin từ báo chí; các cơ quan, tổ
chức, cá nhân.
3. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi thẩm quyền thanh tra cung cấp thông tin,
báo cáo bằng văn bản.
4. Cử công chức thu thập thông tin của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi thẩm quyền
thanh tra.
Điều 67. Việc cử công chức thu thập thông tin
1. Việc cử công chức thu thập thông tin của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi thẩm
quyền thanh tra để phục vụ cho việc ra quyết định thanh tra được thực hiện khi Thủ trưởng cơ quan quản
lý nhà nước giao tiến hành thanh tra đột xuất đối với những vụ việc phức tạp, đặc
biệt phức tạp.
Công chức thu thập thông tin khi đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin phải
xuất trình:
a) Giấy giới thiệu hoặc quyết định của cơ quan thanh tra nhà nước về việc cử công chức thu
thập thông tin, thời gian, nội dung làm việc, những thông tin cần thu thập từ cơ quan, tổ chức,
cá nhân thuộc phạm vi thẩm quyền thanh tra biết;
b) Thẻ công chức hoặc thẻ Thanh tra viên.
2. Công chức thu thập thông tin không được có hành vi sách nhiễu, gây khó
khăn, phiền hà cho cơ quan, tổ chức, cá nhân được yêu cầu cung cấp thông tin; yêu
cầu cung cấp những thông tin không thuộc phạm vi nhiệm vụ được giao.
Điều 68. Trách nhiệm báo cáo và cung cấp thông tin, tài liệu của cơ quan, tổ chức,
cá nhân thuộc phạm vi thẩm quyền thanh tra của cơ quan thanh tra nhà nước
Cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi thẩm quyền thanh tra của cơ quan thanh tra nhà nước
có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản, cung cấp thông tin về tình hình chấp
hành chính sách, pháp luật, thực hiện nhiệm vụ được giao theo yêu cầu của cơ
quan thanh tra nhà nước hoặc theo yêu cầu của công chức được cử thu thập thông tin và
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực, chính xác của báo
cáo và thông tin, tài liệu đó.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân được yêu cầu cung cấp thông tin có quyền từ chối cung
cấp thông tin không thuộc phạm vi nhiệm vụ được giao; có quyền tố cáo, khiếu nại
đối với hành vi trái pháp luật của công chức tiến hành thu thập thông tin,
tài liệu.
Điều 69. Báo cáo kết quả thu thập thông tin
1. Kết thúc việc thu thập thông tin tại cơ sở, công chức được cử thu thập thông tin
phải báo cáo bằng văn bản với Thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước về việc thực hiện
nhiệm vụ được giao.
2. Báo cáo kết quả thu thập thông tin phải có các nội dung được giao thu thập, trong
đó phải có nhận định về những vấn đề có dấu hiệu sai phạm (nếu có), đề xuất
những nội dung cần thanh tra và cách thức tổ chức thực hiện; các thông tin liên
quan đến những nội dung dự kiến thanh tra.
Chương VII
TRÁCH NHIỆM CỦA THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG VIỆC BẢO ĐẢM CÔNG TÁC
THANH TRA
Điều 70. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước trong việc bảo đảm về tổ chức
của cơ quan thanh tra nhà nước
1. Lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động thanh tra, chịu trách nhiệm trước cơ quan cấp trên về
công tác thanh tra trong phạm vi quản lý của mình.
2. Kiện toàn tổ chức, bổ nhiệm các chức danh thanh tra; bố trí cán bộ có năng
lực, phẩm chất làm công tác thanh tra.
3. Thường xuyên thanh tra, kiểm tra trách nhiệm đối với cơ quan, đơn vị và cá nhân
thuộc quyền quản lý trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra.
Điều 71. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước trong việc bảo đảm về hoạt
động của cơ quan thanh tra nhà nước
1. Căn cứ yêu cầu công tác quản lý của Bộ, ngành, địa phương và chương trình
công tác của cơ quan thanh tra cấp trên, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước chỉ
đạo việc xây dựng và phê duyệt chương trình, kế hoạch thanh tra của cơ quan thanh tra
thuộc quyền quản lý trực tiếp.
2. Định kỳ hàng tháng nghe cơ quan thanh tra thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp báo
cáo và báo cáo với cơ quan quản lý nhà nước cấp trên về công tác
thanh tra; giải quyết kịp thời những vấn đề khó khăn, vướng mắc về công tác thanh tra;
xử lý việc trùng lắp trong hoạt động thanh tra, kiểm tra thuộc phạm vi quản lý của mình.
3. Xử lý kịp thời kết luận thanh tra.
Điều 72. Bảo đảm về kinh phí hoạt động của cơ quan thanh tra nhà nước
1. Kinh phí hoạt động của cơ quan thanh tra nhà nước do ngân sách nhà nước bảo đảm.
Việc cấp, quản lý và sử dụng ngân sách của cơ quan thanh tra nhà nước được
thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
2. Các cơ quan thanh tra nhà nước được trích một phần số tiền từ các khoản thu hồi
phát hiện qua thanh tra thực nộp vào ngân sách nhà nước để hỗ trợ nâng cao
năng lực hoạt động thanh tra, tăng cường cơ sở vật chất và khen thưởng, động viên tổ chức,
cá nhân có thành tích trong công tác thanh tra.
Tổng Thanh tra Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định cụ thể về việc trích,
lập, quản lý, sử dụng kinh phí được trích theo nguyên tắc:
a) Xác định rõ các khoản thu hồi được trích;
b) Mức trích cụ thể phải bảo đảm các khoản thu hồi, hoàn trả cho ngân sách nhà
nước, đồng thời hỗ trợ cho công tác thanh tra.
3. Trong quá trình hoạt động, cơ quan thanh tra nhà nước được chủ động sử dụng kinh phí
nghiệp vụ để phục vụ hoạt động của cơ quan thanh tra và có trách nhiệm báo cáo
với cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính và Tổng Thanh tra Chính phủ hướng dẫn việc lập, quản lý,
sử dụng và quyết toán kinh phí được trích để phục vụ công tác thanh tra
của các cơ quan Thanh tra nhà nước.
Điều 73. Giải quyết khiếu nại trong hoạt động thanh tra
1. Khiếu nại của đối tượng thanh tra đối với quyết định xử lý, hành vi của Trưởng đoàn
thanh tra, Thanh tra viên, thành viên khác của Đoàn thanh tra trong quá trình thanh
tra khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm
phạm quyền và lợi ích hợp pháp cho đối tượng thanh tra thì người ra quyết định
thanh tra có trách nhiệm xem xét, giải quyết.
2. Khiếu nại của đối tượng thanh tra đối với kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra
khi có căn cứ cho rằng kết luận, quyết định đó là trái pháp luật, xâm phạm
quyền và lợi ích hợp pháp của đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan thì Thủ trưởng cơ quan thanh tra, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước
đã có kết luận hoặc quyết định xử lý có trách nhiệm xem xét, giải quyết.
3. Trong trường hợp Thủ trưởng cơ quan quản lý, Thủ trưởng cơ quan thanh tra đã giải quyết nhưng
đương sự còn khiếu nại thì việc giải quyết được thực hiện theo quy định của pháp
luật về khiếu nại.
Điều 74. Giải quyết tố cáo trong hoạt động thanh tra
Tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật của Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên,
thành viên khác của Đoàn thanh tra do Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp của
người đó có trách nhiệm giải quyết. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của
người ra quyết định thanh tra thì Thủ trưởng cơ quan cấp trên trực tiếp của người đó
có trách nhiệm giải quyết. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết tố cáo được
thực hiện theo quy định của pháp luật về tố cáo. Tố cáo hành vi phạm tội do các
cơ quan tiến hành tố tụng xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương VIII
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 75. Xử lý hành vi vi phạm của đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra có một trong các hành vi
sau đây thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử
phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại
thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật:
a) Không cung cấp thông tin, tài liệu hoặc cung cấp thông tin, tài liệu không chính
xác, thiếu trung thực, chiếm đoạt, thủ tiêu tài liệu, vật chứng liên quan đến nội
dung thanh tra;
b) Chống đối, cản trở, mua chuộc, trả thù, trù dập người làm nhiệm vụ thanh tra, người
cung cấp thông tin, tài liệu cho hoạt động thanh tra; gây khó khăn cho hoạt động thanh tra;
c) Vu cáo, vu khống đối với người làm nhiệm vụ thanh tra;
d) Đưa hối lộ;
đ) Không thực hiện, thực hiện không đầy đủ, không kịp thời nghĩa vụ, trách nhiệm
của mình được ghi trong kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có một trong các hành vi sau đây
thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm
hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải
bồi thường theo quy định của pháp luật:
a) Không cung cấp hoặc cung cấp thông tin, tài liệu không chính xác, thiếu trung
thực, chiếm đoạt, tiêu hủy tài liệu, vật chứng liên quan đến nội dung thanh tra;
b) Chống đối, cản trở, mua chuộc, trả thù người làm nhiệm vụ thanh tra, người cung cấp thông
tin, tài liệu cho hoạt động thanh tra; gây khó khăn cho hoạt động thanh tra;
c) Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động thanh tra; lợi dụng ảnh hưởng của mình tác
động đến người làm nhiệm vụ thanh tra;
d) Đưa hối lộ;
đ) Không thực hiện, thực hiện không đầy đủ, không kịp thời nghĩa vụ, trách nhiệm
của mình được ghi trong kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra;
e) Các hành vi vi phạm pháp luật khác
Điều 76. Xử lý hành vi vi phạm của người tiến hành thanh tra, công chức được giao thực hiện
nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành, thành viên khác của Đoàn thanh tra
Người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên, công chức được giao thực
hiện nhiệm vụ chuyên ngành, cộng tác viên thanh tra, thành viên khác của
Đoàn thanh tra có một trong các hành vi sau đây thì tùy theo tính chất,
mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây
thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật:
1. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn thanh tra để thực hiện hành vi trái pháp luật, sách
nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho đối tượng thanh tra.
2. Thanh tra vượt quá thẩm quyền, phạm vi, nội dung trong quyết định thanh tra.
3. Cố ý kết luận sai sự thật, quyết định, xử lý trái pháp luật, bao che cho người
có hành vi vi phạm pháp luật.
4. Tiết lộ thông tin, tài liệu về nội dung thanh tra trong quá trình thanh tra.
5. Cố ý không phát hiện hoặc phát hiện hành vi vi phạm pháp luật đến mức
phải xử lý vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật, truy cứu trách nhiệm hình
sự mà không xử lý, xử lý không đầy đủ, không kiến nghị việc xử lý.
6. Làm sai lệch, giả mạo, sửa chữa, tiêu hủy, chiếm đoạt hồ sơ thanh tra.
7. Nhận hối lộ, môi giới hối lộ.
8. Các hành vi vi phạm pháp luật khác.
Điều 77. Xử lý hành vi không thực hiện trách nhiệm thông tin, báo cáo; không
xử lý và chỉ đạo việc thực hiện kết luận thanh tra
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các cấp, Thủ trưởng cơ quan nhà nước khác không chỉ đạo, đôn đốc,
kiểm tra, hoặc chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra không kịp thời, không đầy đủ việc thực hiện
chế độ thông tin, báo cáo về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo,
phòng, chống tham nhũng trong phạm vi quản lý của Bộ, ngành, địa phương; không xử lý
và chỉ đạo việc thực hiện kết luận thanh tra thì tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm mà bị xử lý kỷ luật. Nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định
của pháp luật.
Chương IX
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 78. Tổ chức thanh tra nội bộ trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước
Cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không
được giao nhiệm vụ quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước thành
lập tổ chức thanh tra nội bộ hoặc bố trí cán bộ làm công tác thanh tra nội bộ
để giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, người đứng đầu doanh nghiệp nhà nước thực hiện công
tác thanh tra, kiểm tra trong phạm vi quản lý của mình.
Căn cứ vào quy định của Luật Thanh tra và Nghị định này, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị,
người đứng đầu doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm tổ chức và chỉ đạo hoạt
động thanh tra trong cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị mình.
Điều 79. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2011 và thay
thế Nghị định số 41/2005/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra; Nghị định số 61/1998/NĐ-CP ngày
15 tháng 8 năm 1998 của Chính phủ về công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp hết hiệu
lực thi hành.
Điều 80. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức,
đơn vị chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.