AsianLII Home | Databases | WorldLII | Search | Feedback

Laws of Vietnam

You are here:  AsianLII >> Databases >> Laws of Vietnam >> Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về hợp đồng lao động

Database Search | Name Search | Noteup | Help

Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về hợp đồng lao động

Thuộc tính

Lược đồ

CHÍNH PHỦ
Số: 44/2003/NĐ-CP
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 09 tháng 05 năm 2003                          
chính phủ

NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ

Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều

của Bộ luật Lao động về hợp đồng lao động

 

CHÍNH PHỦ

Căncứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căncứ Bộ luật Lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994; Luật sửa đổi, bổ sung một số điềucủa Bộ luật Lao động ngày 02 tháng 4 năm 2002;

Theođề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,

 

NGHỊ ĐỊNH:

ChươngI

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều1. Nghị định này quy định chi tiếtvà hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động và Luật sửa đổi, bổ sungmột số điều của Bộ luật Lao động (sau đây gọi chung là Bộ luật Lao động đã sửađổi, bổ sung) về hợp đồng lao động.

Điều2.

1. Tổchức, cá nhân sau đây khi sử dụng lao động phải thực hiện giao kết hợp đồng laođộng:

a)Doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp nhà nước, Luật Doanhnghiệp, Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;

b)Doanh nghiệp của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội;

c)Các cơ quan hành chính, sự nghiệp có sử dụng lao động không phải là công chức,viên chức nhà nước;

d)Các tổ chức kinh tế thuộc lực lượng quân đội nhân dân, công an nhân dân sử dụnglao động không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ;

đ)Hợp tác xã (với người lao động không phải là xã viên), hộ gia đình và cá nhâncó sử dụng lao động;

e)Các cơ sở giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao ngoài công lập thành lập theo Nghịđịnh số 73/1999/NĐ-CP ngày 19 tháng 8 năm 1999 của Chính phủ về chính sáchkhuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế,văn hoá, thể thao.

g) Cơquan, tổ chức, cá nhân, nước ngoài hoặc quốc tế đóng trên lãnh thổ Việt Nam cósử dụng lao động là người Việt Nam trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà nước Cộnghoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác;

h)Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam sử dụng lao động nước ngoài,trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam kýkết hoặc tham gia có quy định khác.

2.Các trường hợp không áp dụng hợp đồng lao động quy định tại Điều 4 của Bộ luậtLao động được quy định như sau:

a)Những người thuộc đối tượng điều chỉnh của Pháp lệnh Cán bộ, công chức;

b)Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp chuyên trách, người giữcác chức vụ trong cơ quan của Quốc hội, Chính phủ, y bannhân dân các cấp, Toà án nhân dân và Viện Kiểm sát nhân dân được Quốc hội hoặcHội đồng nhân dân các cấp bầu hoặc cử ra theo nhiệm kỳ;

c) Ngườiđược cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm giữ chức vụ Tổng Giám đốc, Phó Tổng giámđốc, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng trong doanh nghiệp nhà nước;

d)Thành viên Hội đồng quản trị doanh nghiệp;

đ)Những người thuộc tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội hoạt động theoQuy chế của tổ chức đó;

e)Cán bộ chuyên trách công tác đảng, công đoàn, thanh niên trong các doanh nghiệpnhưng không hưởng lương của doanh nghiệp;

g) Xãviên Hợp tác xã theo Luật Hợp tác xã không hưởng tiền lương, tiền công;

h) Sĩquan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, quân nhân chuyên nghiệp và viên chức trong lực lượngquân đội nhân dân, công an nhân dân.

ChươngII

HÌNH THỨC, NỘI DUNG, LOẠI HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG

Điều3. Hình thức, nội dung giao kếthợp đồng lao động quy định tại Điều 28 và Điều 29 của Bộ luật Lao động được quyđịnh như sau:

1.Hợp đồng lao động ký kết bằng văn bản, theo mẫu quy định của Bộ Lao động - Thươngbinh và Xã hội.

2.Hợp đồng lao động ký kết bằng văn bản hoặc giao kết bằng miệng phải bảo đảm nộidung quy định tại Điều 29 của Bộ luật Lao động đã sửa đổi, bổ sung.

Trongtrường hợp giao kết bằng miệng, nếu cần có người chứng kiến thì hai bên thoảthuận.

Điều4. Việc áp dụng loại hợp đồnglao động quy định tại Điều 27 của Bộ luật Lao động đã sửa đổi, bổ sung được quyđịnh như sau:

1.Hợp đồng lao động không xác định thời hạn áp dụng cho những công việc không xácđịnh được thời điểm kết thúc hoặc những công việc có thời hạn trên 36 tháng;

2.Hợp đồng lao động xác định thời hạn áp dụng cho những công việc xác định đượcthời điểm kết thúc trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng;

3.Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới12 tháng áp dụng cho những công việc có thể hoàn thành trong khoảng thời gian dưới12 tháng hoặc để tạm thời thay thế người lao động bị kỷ luật chuyển làm côngviệc khác có thời hạn, người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, ngườilao động nghỉ việc vì lý do khác và hợp đồng với người đã nghỉ hưu.

4.Khi hợp đồng lao động quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này hết hạn mà ngườilao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồnglao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới. Trong thời gian chưaký được hợp đồng lao động mới, hai bên phải tuân theo hợp đồng lao động đã giaokết. Khi hết thời hạn 30 ngày mà không ký hợp đồng lao động mới, hợp đồng laođộng đã giao kết trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Trườnghợp ký hợp đồng lao động mới là hợp đồng xác định thời hạn, thì chỉ được kýthêm một thời hạn không quá 36 tháng, sau đó nếu người lao động tiếp tục làmviệc thì ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn; nếu không ký thì đươngnhiên trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

ChươngIII

GIAO KẾT, THAY ĐỔI, TẠM HOÃN,

CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG

Điều5. Giao kết hợp đồng lao độngquy định tại Điều 30 và Điều 120 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:

1.Hợp đồng lao động được giao kết trực tiếp giữa người lao động với người sử dụnglao động hoặc có thể được ký kết giữa người sử dụng lao động với người được uỷquyền hợp pháp thay mặt cho nhóm người lao động. Trường hợp do người uỷ quyềnhợp pháp ký kết phải kèm theo danh sách ghi rõ họ tên, tuổi, địa chỉ thườngtrú, nghề nghiệp và chữ ký của từng người lao động. Hợp đồng này có hiệu lực nhưký kết với từng người và chỉ áp dụng trong trường hợp người sử dụng lao độngcần lao động để giải quyết một công việc nhất định, theo mùa vụ mà thời hạn kếtthúc dưới 12 tháng hoặc công việc xác định được thời gian kết thúc từ đủ 12tháng đến 36 tháng.

2. Ngườilao động có thể giao kết nhiều hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng laođộng nếu có khả năng thực hiện nhiều hợp đồng và phải bảo đảm thời giờ làmviệc, thời giờ nghỉ ngơi theo quy định của pháp luật. Đối với hợp đồng lao độngký với người đã nghỉ hưu, người làm công việc có thời hạn dưới 3 tháng thìkhoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, tiền tàu xe, nghỉ hàng năm được tính gộpvào tiền lương hoặc tiền công của người lao động.

3.Đối với ngành nghề và công việc được nhận trẻ em chưa đủ 15 tuổi vào làm việctheo quy định tại Điều 120 của Bộ luật Lao động, thì việc giao kết hợp đồng laođộng phải có sự đồng ý bằng văn bản của cha, mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp củangười đó mới có giá trị.

Điều6. Phương án sử dụng lao độngquy định tại Điều 31 của Bộ luật Lao động đã sửa đổi, bổ sung được quy định nhưsau:

Trườnghợp sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, chuyển quyền sở hữu, quyềnquản lý hoặc quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp mà không sử dụng hết số laođộng hiện có thì phải lập phương án sử dụng lao động gồm các nội dung chủ yếusau đây:

1. Sốlao động tiếp tục được sử dụng;

2. Sốlao động đưa đi đào tạo lại để tiếp tục sử dụng;

3. Sốlao động nghỉ hưu;

4. Sốlao động phải chấm dứt hợp đồng lao động;

5. Ngườisử dụng lao động cũ và người sử dụng lao động kế tiếp phải có trách nhiệm giảiquyết các quyền lợi của người lao động, trong đó phải xác định rõ trách nhiệmvề khoản kinh phí đào tạo, kinh phí trả trợ cấp mất việc làm cho người lao độngphải chấm dứt hợp đồng lao động.

Khixây dựng phương án sử dụng lao động phải có sự tham gia của Công đoàn cơ sở vàkhi thực hiện phải thông báo với cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh về lao động.

Điều7. Người sử dụng lao động và ngườilao động thoả thuận về việc làm thử quy định tại Điều 32 của Bộ luật Lao động đượcquy định như sau:

1.Thời gian thử việc không được quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghềcần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên.

2.Thời gian thử việc không được quá 30 ngày đối với chức danh nghề cần trình độtrung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ.

3.Thời gian thử việc không được quá 6 ngày đối với những lao động khác.

4.Hết thời gian thử việc, người sử dụng lao động thông báo kết quả làm thử cho ngườilao động. Nếu đạt yêu cầu hai bên phải tiến hành ký kết hợp đồng lao động hoặcngười lao động không được thông báo mà vẫn tiếp tục làm việc thì người đó đươngnhiên được làm việc chính thức.

Điều8. Hiệu lực và việc thay đổi nộidung hợp đồng lao động quy định tại Điều 33 của Bộ luật Lao động đã sửa đổi, bổsung được quy định như sau:

1.Khi ký kết hợp đồng lao động hai bên phải thoả thuận cụ thể ngày có hiệu lựccủa hợp đồng lao động và ngày bắt đầu làm việc. Trường hợp người lao động đilàm ngay sau khi ký kết hợp đồng lao động, thì ngày có hiệu lực là ngày ký kết.Trường hợp người lao động đã đi làm một thời gian sau đó mới ký hợp đồng laođộng hoặc hợp đồng lao động miệng, thì ngày có hiệu lực là ngày người lao độngbắt đầu làm việc.

2.Trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, nếu một bên có yêu cầu thay đổinội dung hợp đồng lao động phải báo cho bên kia biết trước ít nhất ba ngày. Khiđã chấp thuận thì hai bên tiến hành sửa đổi, bổ sung nội dung thủ tục thay đổihợp đồng theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc ký kết hợpđồng lao động mới. Trong thời gian tiến hành thoả thuận hai bên vẫn phải tuântheo hợp đồng đã ký kết. Trường hợp hai bên không thoả thuận được thì tiếp tụcthực hiện hợp đồng lao động đã giao kết hoặc thoả thuận chấm dứt hợp đồng laođộng theo quy định tại khoản 3 Điều 36 của Bộ luật Lao động.

Điều9. Việc tạm thời chuyển ngườilao động làm việc khác trái nghề quy định tại Điều 34 Bộ luật Lao động được quyđịnh như sau:

1.Khi người sử dụng lao động gặp khó khăn đột xuất do khắc phục hậu quả thiêntai, hoả hoạn, dịch bệnh; áp dụng các biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạnlao động, bệnh nghề nghiệp; sự cố điện, nước hoặc nhu cầu của sản xuất - kinhdoanh thì người sử dụng lao động có quyền tạm thời chuyển người lao động làmviệc khác trái nghề, nhưng không được quá 60 ngày (cộng dồn) trong một năm.Trong thời gian này, nếu người lao động không chấp hành quyết định của người sửdụng lao động thì có thể bị xử lý kỷ luật lao động và không được hưởng lươngngừng việc theo quy định tại khoản 2 Điều 62 của Bộ luật Lao động và tuỳ theomức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định tại Điều 84 của Bộ luật Laođộng đã sửa đổi, bổ sung.

2.Trong trường hợp người sử dụng lao động tạm thời chuyển người lao động làm việckhác trái nghề quá 60 ngày (cộng dồn) trong một năm thì phải có sự thoả thuậncủa người lao động; nếu người lao động không chấp thuận mà họ phải ngừng việcthì người đó được hưởng lương theo quy định tại khoản 1 Điều 62 của Bộ luật Laođộng.

Điều10. Tạm hoãn thực hiện hợp đồnglao động quy định tại Điều 35 Bộ luật Lao động được quy định như sau:

1.Hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao động trong trường hợp quy định tại điểm a, ckhoản 1 Điều 35 của Bộ luật Lao động, người lao động phải có mặt tại nơi làmviệc; người sử dụng lao động có trách nhiệm sắp xếp việc làm cho người laođộng, nếu người lao động đến đơn vị để làm việc đúng thời hạn quy định mà phảinghỉ chờ việc thì được hưởng lương theo quy định tại khoản 1 Điều 62 của Bộluật Lao động.

Trườnghợp người lao động đã quá 5 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn tạm hoãn hợp đồnglao động không đến địa điểm làm việc mà không có lý do chính đáng thì bị xử lýtheo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 85 Bộ luật Lao động đã sửa đổi, bổ sung.

2. Ngườilao động bị tạm giữ, tạm giam hình sự khi hết hạn tạm hoãn hợp đồng lao động đượcgiải quyết như sau:

a)Việc tạm giữ, tạm giam hình sự có liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động thìkhi hết hạn tạm giữ, tạm giam hoặc khi Toà án kết luận là người lao động bị oanthì người sử dụng lao động phải nhận họ trở lại làm việc cũ, trả đủ tiền lươngvà các quyền lợi khác trong thời gian người lao động bị tạm giữ, tạm giam theoquy định tại Nghị định số 114/2002/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Chínhphủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động vềtiền lương.

Trườnghợp người lao động là người phạm pháp, nhưng Toà án xét xử cho miễn tố, khôngbị tù giam hoặc không bị toà án cấm làm công việc cũ, thì tuỳ theo tính chấtmức độ vi phạm, người sử dụng lao động bố trí cho người đó làm việc cũ hoặc sắpxếp công việc mới.

b)Trong trường hợp người lao động bị tạm giữ, tạm giam hình sự không liên quantrực tiếp đến quan hệ lao động, thì khi hết thời hạn tạm giữ, tạm giam người sửdụng lao động bố trí cho người lao động làm việc cũ hoặc sắp xếp công việc mới.

Điều11. Người lao động làm việc theohợp đồng lao động xác định thời hạn, theo mùa vụ hoặc theo công việc nhất địnhcó thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trước thời hạntrong trường hợp quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 37 của Bộ luật Laođộng đã sửa đổi, bổ sung được quy định như sau:

1. Bịngược đãi, bị cưỡng bức lao động là trường hợp người lao động bị đánh đập, nhụcmạ hoặc bị ép buộc làm những công việc không phù hợp với giới tính, ảnh hưởngđến sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của người lao động.

2.Bản thân hoặc gia đình thật sự có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thựchiện hợp đồng lao động với những lý do sau đây:

a)Chuyển chỗ ở thường trú đến nơi khác, đi lại làm việc gặp nhiều khó khăn;

b) Đượcphép ra nước ngoài định cư;

c)Bản thân phải nghỉ việc để chăm sóc vợ (chồng); bố, mẹ, kể cả bố, mẹ vợ (chồng)hoặc con bị ốm đau từ 3 tháng trở lên;

d)Gia đình có hoàn cảnh khó khăn khác được chính quyền cấp xã nơi cư trú xác nhậnkhông thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động.

Điều12. Người sử dụng lao động cóquyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp quy định tại điểma và điểm d khoản 1 Điều 38 của Bộ luật Lao động đã sửa đổi, bổ sung được quyđịnh như sau:

1. Ngườilao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động làkhông hoàn thành định mức lao động hoặc nhiệm vụ được giao do yếu tố chủ quanvà bị lập biên bản hoặc nhắc nhở bằng văn bản ít nhất hai lần trong một tháng,mà sau đó vẫn không khắc phục.

Mứcđộ không hoàn thành công việc được ghi trong hợp đồng lao động, thoả ước laođộng tập thể hoặc nội quy lao động của đơn vị.

2. Lýdo bất khả kháng khác là trường hợp do yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩmquyền từ cấp tỉnh trở lên, do địch hoạ, do dịch bệnh không thể khắc phục đượcdẫn tới việc phải thay đổi, thu hẹp sản xuất kinh doanh.

Điều13. Việc bồi thường chi phíđào tạo quy định tại khoản 3 Điều 41 của Bộ luật Lao động đã sửa đổi, bổ sung đượcquy định như sau:

Ngườilao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động phải bồi thường chi phí đào tạotheo quy định tại khoản 4 Điều 32 Nghị định số 02/2001/NĐ-CP ngày 09 tháng 01năm 2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Bộ luật Lao động và Luật Giáodục về dạy nghề, trừ trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động mà thực hiện đúng vàđủ các quy định tại Điều 37 của Bộ luật Lao động đã sửa đổi, bổ sung.

Điều14. Trợ cấp thôi việc khi chấmdứt hợp đồng lao động quy định tại Điều 42 Bộ luật Lao động được quy định nhưsau:

1. Ngườisử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc đối với người lao động đãlàm việc từ đủ 12 tháng trở lên quy định tại khoản 1 Điều 42 của Bộ luật Laođộng trong các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại Điều 36 củaBộ luật Lao động; Điều 37, các điểm a, c, d và điểm đ khoản 1 Điều 38, khoản 1Điều 41, điểm c khoản 1 Điều 85 của Bộ luật Lao động đã sửa đổi, bổ sung.

Trườnghợp chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 85 vànghỉ hưởng chế độ hưu trí hàng tháng quy định tại Điều 145 của Bộ luật Lao độngđã sửa đổi, bổ sung người lao động không được trợ cấp thôi việc.

Trườnghợp chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 Điều 17 của Bộ luật Laođộng và Điều 31 của Bộ luật Lao động đã sửa đổi, bổ sung thì người lao độngkhông hưởng trợ cấp thôi việc quy định tại khoản 1 Điều 42, mà được hưởng trợcấp mất việc làm quy định tại khoản 1 Điều 17 của Bộ luật Lao động.

Trườnghợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật quy định tại khoản2 Điều 41 của Bộ luật Lao động đã sửa đổi, bổ sung là chấm dứt không đúng lý doquy định tại khoản 1 hoặc không báo trước quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều37 của Bộ luật Lao động đã sửa đổi, bổ sung thì không được trợ cấp thôi việc.

2.Nguồn kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc:

a)Đối với doanh nghiệp, nguồn kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc hạch toán vàogiá thành hoặc phí lưu thông;

b)Đối với cơ quan hành chính, sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước có sửdụng lao động theo hợp đồng lao động, nguồn kinh phí chi trả trợ cấp thôi việcdo ngân sách nhà nước cấp trong chi thường xuyên của cơ quan;

c)Đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị khác và cá nhân có sử dụng lao động theo hợpđồng lao động thì cơ quan, tổ chức, đơn vị đó tự chi trả trợ cấp thôi việc.

3.Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc:

a)Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian đã làm việc theocác bản hợp đồng lao động đã giao kết (kể cả hợp đồng giao kết bằng miệng) màngười lao động thực tế làm việc cho người sử dụng lao động đó;

b) Ngườilao động trước đây đã là công nhân, viên chức nhà nước nay vẫn làm việc ở đơnvị, thì thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian làm việcở đơn vị đó;

c) Trườnghợp người lao động trước khi làm việc cho doanh nghiệp nhà nước mà đã có thờigian làm việc ở các đơn vị khác thuộc khu vực nhà nước, nhưng chưa được trợ cấpthôi việc, thì doanh nghiệp nơi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động cótrách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đó theo quy định củapháp luật. Các đơn vị sử dụng lao động trước đây có trách nhiệm chuyển trả chodoanh nghiệp đã chi trả, nếu đơn vị cũ đã chấm dứt hoạt động thì ngân sách nhànước sẽ hoàn trả.

Trườnghợp sau khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, chuyển quyền sở hữu,quyền quản lý hoặc quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp theo quy định tạiĐiều 31 của Bộ luật Lao động đã sửa đổi, bổ sung mà người lao động chấm dứt hợpđồng lao động, thì người sử dụng lao động kế tiếp có trách nhiệm chi trả trợcấp thôi việc cho người lao động kể cả thời gian người lao động làm việc cho ngườisử dụng lao động liền kề trước đó.

d)Ngoài thời gian nêu trên, nếu có những thời gian sau đây cũng được tính là thờigian làm việc cho người sử dụng lao động:

Thờigian thử việc hoặc tập sự (nếu có) tại doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức;

Thờigian doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức nâng cao trình độ nghề nghiệp hoặc cử điđào tạo nghề cho người lao động;

Thờigian người lao động nghỉ theo chế độ bảo hiểm xã hội, thời gian nghỉ ngơi theoquy định của Bộ luật Lao động;

Thờigian chờ việc khi hết hạn tạm hoãn hợp đồng lao động hoặc người lao động phảingừng việc có hưởng lương;

Thờigian học nghề, tập nghề tại doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức;

Thờigian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động do hai bên thoả thuận;

Thờigian bị xử lý sai về kỷ luật sa thải hoặc về đơn phương chấm dứt hợp đồng laođộng;

Thờigian người lao động bị tạm đình chỉ công việc theo quy định tại Điều 92 của Bộluật Lao động.

4.Mức lương cộng với phụ cấp lương (nếu có) để tính trợ cấp thôi việc thực hiệntheo quy định tại Nghị định số 114/2002/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2002 củaChính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Laođộng về tiền lương.

5.Thời gian làm việc khi có tháng lẻ đối với người lao động làm việc trên 12tháng được làm tròn như sau:

Từ đủ01 tháng đến dưới 06 tháng được tính bằng 06 tháng làm việc;

Từ đủ06 tháng đến 12 tháng được tính bằng 01 năm làm việc.

6. Ngườilao động được trả trợ cấp thôi việc theo mức quy định tại khoản 1 Điều 42 củaBộ luật Lao động, được trả trực tiếp, một lần, tại nơi làm việc và đúng thờihạn theo quy định tại Điều 43 của Bộ luật Lao động.

Điều15. Trách nhiệm của mỗi bên khichấm dứt hợp đồng lao động quy định tại Điều 43 của Bộ luật Lao động:

Thờihạn thanh toán các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên được thực hiệntheo quy định tại Điều 43 của Bộ luật Lao động.

Đốivới các trường hợp đặc biệt sau: trả trợ cấp thôi việc đối với người lao độngđã làm việc trong nhiều doanh nghiệp được quy định tại điểm c khoản 3 Điều 14Nghị định này; doanh nghiệp chấm dứt hoạt động hoặc một trong hai bên gặp thiêntai, hoả hoạn mà phải thanh toán các khoản trợ cấp thôi việc, bồi thường vàkhoản nợ khác thì việc thực hiện thanh toán không được kéo dài quá 30 ngày, kểtừ ngày chấm dứt hợp đồng lao động.

Điều16. Quyền, nghĩa vụ và lợi íchcủa các bên ghi trong hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu quy định tại khoản3 Điều 29 và khoản 4 Điều 166 của Bộ luật Lao động đã sửa đổi, bổ sung đượcgiải quyết như sau: những nội dung nào bị tuyên bố vô hiệu thì quyền, nghĩa vụvà lợi ích của các bên được giải quyết theo nội dung tương ứng quy định trongpháp luật hiện hành và theo các thoả thuận hợp pháp trong thoả ước lao động tậpthể (nếu có) tính từ khi hợp đồng lao động được giao kết và có hiệu lực.

ChươngIV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều17. Những hợp đồng lao độngđã giao kết trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, nếu có nội dungkhông phù hợp với Bộ luật Lao động đã sửa đổi, bổ sung, thì phải sửa đổi, bổsung; những điều, khoản nào có lợi cho người lao động so với quy định của Bộluật Lao động đã sửa đổi, bổ sung thì vẫn được tiếp tục thi hành cho đến khihết thời gian có hiệu lực của hợp đồng lao động. Việc sửa đổi, bổ sung hợp đồnglao động phải thực hiện chậm nhất trong thời hạn 6 tháng, kể từ ngày Nghị địnhnày có hiệu lực thi hành; nếu quá thời hạn trên mà không sửa đổi, bổ sung thìbị coi là hành vi vi phạm pháp luật lao động và có thể bị các cơ quan có thẩmquyền tuyên bố vô hiệu theo quy định tại khoản 3 Điều 29 và khoản 4 Điều 166của Bộ luật Lao động đã sửa đổi, bổ sung.

Côngnhân, viên chức làm việc thường xuyên trong các doanh nghiệp nhà nước chuyểnsang giao kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

Điều18.

1.Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thếNghị định số 198/CP ngày 31 tháng 12 năm 1994 của Chính phủ quy định chi tiếtvà hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về hợp đồng lao động.

2. BộLao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính căn cứ chức năng, nhiệm vụ đượcgiao hướng dẫn thi hành Nghị định này.

Điều19. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơquan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch y bannhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các cơ quan, tổ chức, doanhnghiệp và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./. 


AsianLII: Copyright Policy | Disclaimers | Privacy Policy | Feedback
URL: http://www.asianlii.org/vie/vn/legis/laws/qctvhdthmscbllvhl547