CHÍNH PHỦ Số: 92/2012/NĐ-CP | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 08 tháng 11 năm 2012 | |||||||
NGHỊ ĐỊNH Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh Tín ngưỡng, tôn giáo __________________ Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; Căn cứ Pháp lệnh Tín ngưỡng, tôn giáo ngày 18 tháng 6 năm 2004; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và biện pháp thi hành Pháp
lệnh Tín ngưỡng, tôn giáo. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Nghị định này quy định về hoạt động tín ngưỡng; về tổ chức tôn giáo; hoạt động
tôn giáo của tín đồ, nhà tu hành, chức sắc và tổ chức tôn giáo;
trách nhiệm của cơ quan nhà nước trong việc quản lý hoạt động tín ngưỡng, tôn
giáo. Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tôn trọng và bảo đảm quyền tự
do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào của công
dân, không ai được xâm phạm quyền tự do ấy. Nghiêm cấm việc ép buộc công dân theo đạo, bỏ đạo hoặc lợi dụng quyền tự do tín
ngưỡng, tôn giáo để phá hoại hoà bình, độc lập, thống nhất đất nước; kích
động bạo lực hoặc tuyên truyền chiến tranh, tuyên truyền trái với pháp luật, chính
sách của Nhà nước; chia rẽ nhân dân, chia rẽ các dân tộc, chia rẽ tôn giáo;
gây rối trật tự công cộng, xâm hại đến tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự,
tài sản của người khác, cản trở việc thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân;
hoạt động mê tín dị đoan và thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật khác. Mọi tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về tín ngưỡng, tôn
giáo đều bị xử lý theo quy định của pháp luật. HOẠT ĐỘNG TÍN NGƯỠNG 1. Cộng đồng dân cư nơi có cơ sở tín ngưỡng bầu, cử người đại diện hoặc ban quản
lý cơ sở tín ngưỡng của cộng đồng. Người đại diện hoặc thành viên ban quản lý cơ sở tín ngưỡng là công dân
Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có uy tín trong cộng đồng dân
cư và nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật. Người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng có trách nhiệm thông báo
bằng văn bản, trong đó nêu rõ họ và tên, tuổi, nơi cư trú của những người
được bầu, cử đến Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là
Ủy ban nhân dân cấp xã) trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày có
kết quả bầu, cử. 2. Trước ngày 15 tháng 10 hàng năm, người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín
ngưỡng có trách nhiệm gửi đến Ủy ban nhân dân cấp xã bản thông báo
dự kiến hoạt động tín ngưỡng diễn ra vào năm sau tại cơ sở. Nội dung bản thông báo
nêu rõ tên cơ sở tín ngưỡng, người tổ chức, chủ trì hoạt động; dự kiến số
lượng người tham gia, nội dung, hình thức tổ chức sinh hoạt, thời gian diễn ra hoạt động tín
ngưỡng. Sau 10 ngày làm việc kể từ ngày gửi bản thông báo hợp lệ, nếu Ủy ban nhân
dân cấp xã không có ý kiến khác thì cơ sở tín ngưỡng được hoạt
động theo nội dung đã thông báo, trừ trường hợp quy định tại Khoản 5 Điều 4 Nghị định
này. 3. Người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng chịu trách nhiệm trước pháp
luật về hoạt động tín ngưỡng diễn ra tại cơ sở. Người tham gia hoạt động tín ngưỡng tại các cơ sở tín ngưỡng có trách nhiệm
thực hiện nếp sống văn minh, tuân thủ pháp luật và các quy định của cơ sở tín
ngưỡng. 4. Đối với những cơ sở tín ngưỡng là từ đường, nhà thờ họ thì không áp
dụng theo quy định tại các Khoản 1 và 2 Điều này. 1. Lễ hội tín ngưỡng là hình thức hoạt động tín ngưỡng có tổ chức, thể hiện
sự tôn thờ, tưởng niệm và tôn vinh những người có công với nước, với cộng
đồng, thờ cúng tổ tiên, biểu tượng có tính truyền thống và các hoạt động
tín ngưỡng dân gian khác tiêu biểu cho những giá trị tốt đẹp về lịch sử, văn
hóa, đạo đức xã hội. 2. Những lễ hội tín ngưỡng sau đây khi tổ chức phải được sự chấp thuận của Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh) nơi diễn ra lễ hội: a) Lễ hội tín ngưỡng được tổ chức lần đầu; b) Lễ hội tín ngưỡng được khôi phục lại sau thời gian gián đoạn; c) Lễ hội tín ngưỡng được tổ chức định kỳ nhưng có thay đổi về nội dung, thời gian, địa
điểm so với trước. 3. Đối với những lễ hội quy định tại Khoản 2 Điều này, người đại diện có trách nhiệm
gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hồ sơ gồm: a) Văn bản đề nghị về việc tổ chức lễ hội, trong đó nêu rõ tên lễ hội, nguồn
gốc lịch sử của lễ hội, phạm vi, thời gian, địa điểm, chương trình, nội dung lễ hội. Đối
với lễ hội tín ngưỡng được quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều này, nội dung văn bản đề
nghị không nêu lại nguồn gốc lịch sử của lễ hội; b) Danh sách Ban Tổ chức lễ hội. 4. Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh có trách nhiệm trả lời bằng văn bản; trường hợp không chấp thuận phải
nêu rõ lý do. 5. Đối với những lễ hội tín ngưỡng không thuộc quy định tại Khoản 2 Điều này, trước
khi tổ chức 15 ngày làm việc, người tổ chức có trách nhiệm thông báo bằng
văn bản đến Ủy ban nhân dân cấp xã về thời gian, địa điểm, nội dung, hình thức
tổ chức lễ hội và danh sách Ban Tổ chức lễ hội. Trường hợp do thiên tai, dịch bệnh hoặc
an ninh, trật tự, việc tổ chức lễ hội có thể tác động xấu đến đời sống xã hội
ở địa phương, Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định việc tổ chức lễ hội. TỔ CHỨC TÔN GIÁO Mục 1 ĐĂNG KÝ SINH HOẠT TÔN GIÁO; ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG, CÔNG NHẬN TỔ CHỨC TÔN GIÁO 1. Công dân có nhu cầu tập trung để thực hành các nghi thức thờ cúng, cầu nguyện,
bày tỏ đức tin về tôn giáo mà mình tin theo thì người đại diện gửi hồ
sơ đăng ký sinh hoạt tôn giáo đến Ủy ban nhân dân cấp xã. 2. Hồ sơ đăng ký, thời hạn trả lời: a) Văn bản đăng ký sinh hoạt tôn giáo, trong đó nêu rõ tên tôn giáo,
tôn chỉ, mục đích, họ và tên người đại diện, nơi cư trú, nội dung, hình
thức tổ chức sinh hoạt, địa điểm, thời gian, số lượng người sinh hoạt tại thời điểm đăng ký; b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân
dân cấp xã có trách nhiệm trả lời bằng văn bản; trường hợp không chấp thuận
phải nêu rõ lý do. 3. Điều kiện để được chấp thuận sinh hoạt tôn giáo: a) Tôn chỉ, mục đích, nội dung sinh hoạt không vi phạm các quy định tại Khoản 2 Điều
8 và Điều 15 của Pháp lệnh Tín ngưỡng, tôn giáo; b) Có địa điểm hợp pháp để sinh hoạt tôn giáo; c) Người đại diện phải là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy
đủ, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, có tinh thần đoàn kết, hoà hợp dân
tộc. 1. Để được cấp đăng ký hoạt động tôn giáo, tổ chức phải có đủ các điều
kiện sau: a) Có sinh hoạt tôn giáo ổn định từ hai mươi năm trở lên kể từ ngày được Ủy
ban nhân dân cấp xã chấp thuận sinh hoạt tôn giáo, không vi phạm các quy định
tại Khoản 2 Điều 8 và Điều 15 Pháp lệnh Tín ngưỡng, tôn giáo; b) Là tổ chức của những người có cùng niềm tin; có giáo lý, giáo luật,
lễ nghi, đường hướng hành đạo và hoạt động gắn bó với dân tộc, không trái
với thuần phong, mỹ tục và quy định của pháp luật; c) Không thuộc tổ chức tôn giáo đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
công nhận; d) Tên gọi của tổ chức không trùng với tên các tổ chức tôn giáo đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận hoặc tên các danh nhân, anh
hùng dân tộc; đ) Có địa điểm hợp pháp để hoạt động tôn giáo; e) Có người đại diện là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự
đầy đủ, có uy tín trong tổ chức và nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật. 2. Tổ chức khi có đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này nếu có nhu cầu
đăng ký hoạt động tôn giáo, có trách nhiệm gửi hồ sơ đăng ký đến cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Khoản 3 Điều này. Hồ sơ gồm: a) Văn bản đăng ký hoạt động tôn giáo, trong đó nêu rõ tên tôn giáo,
tên tổ chức, họ và tên người đại diện tổ chức, nơi cư trú, nguồn gốc hình
thành, quá trình phát triển ở Việt Nam, tôn chỉ, mục đích, cơ cấu tổ chức,
phạm vi hoạt động, dự kiến nơi đặt trụ sở chính; b) Giáo lý, giáo luật, lễ nghi; c) Danh sách dự kiến những người đại diện tổ chức được Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi cư trú hợp pháp xác nhận; d) Số lượng người tin theo. 3. Thẩm quyền cấp đăng ký và thời hạn trả lời: a) Trong thời hạn 45 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản
lý nhà nước về tôn giáo ở Trung ương có trách nhiệm cấp đăng ký cho
tổ chức có phạm vi hoạt động ở nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; trường hợp
từ chối cấp đăng ký phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do; b) Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản
lý nhà nước về tôn giáo cấp tỉnh có trách nhiệm cấp đăng ký cho tổ
chức có phạm vi hoạt động chủ yếu ở một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; trường
hợp từ chối cấp đăng ký phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. 1. Tổ chức đã đăng ký hoạt động tôn giáo được: a) Tổ chức các cuộc lễ tôn giáo, thực hiện lễ nghi, truyền đạo, giảng đạo tại địa
điểm sinh hoạt tôn giáo đã đăng ký; b) Tổ chức đại hội thông qua hiến chương, điều lệ và các nội dung có liên quan
trước khi đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận; c) Bầu cử, suy cử những người lãnh đạo tổ chức, mở lớp bồi dưỡng giáo lý; d) Sửa chữa, cải tạo, nâng cấp công trình thuộc cơ sở tôn giáo; đ) Hoạt động từ thiện nhân đạo. 2. Khi thực hiện các hoạt động tôn giáo quy định tại Khoản 1 Điều này, tổ chức phải
tuân thủ quy định của Nghị định này và các văn bản pháp luật có liên
quan. 1. Sau thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp đăng ký hoạt động tôn giáo, tổ chức
có hoạt động tôn giáo liên tục, không vi phạm các quy định của Nghị định
này và đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 16 Pháp lệnh Tín
ngưỡng, tôn giáo được quyền đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận
tổ chức tôn giáo. 2. Tổ chức có trách nhiệm gửi hồ sơ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định
tại Khoản 2 Điều 16 Pháp lệnh Tín ngưỡng, tôn giáo. Hồ sơ gồm: a) Văn bản đề nghị công nhận tổ chức tôn giáo, trong đó nêu rõ tên tôn
giáo, tên tổ chức đề nghị công nhận, tên giao dịch quốc tế (nếu có), họ và
tên người đại diện tổ chức, số lượng tín đồ, phạm vi hoạt động của tổ chức tại thời
điểm đề nghị, cơ cấu tổ chức, trụ sở chính của tổ chức; b) Báo cáo tóm tắt quá trình hoạt động của tổ chức từ khi được cấp đăng
ký hoạt động tôn giáo; c) Giáo lý, giáo luật, lễ nghi; d) Hiến chương, điều lệ của tổ chức. 3. Thẩm quyền công nhận và thời hạn trả lời: a) Trong thời hạn 45 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Thủ tướng Chính
phủ xét công nhận tổ chức tôn giáo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 16 Pháp
lệnh Tín ngưỡng, tôn giáo; trường hợp không công nhận phải trả lời bằng văn
bản và nêu rõ lý do; b) Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh xét công nhận tổ chức tôn giáo quy định tại Điểm b
Khoản 2 Điều 16 Pháp lệnh Tín ngưỡng, tôn giáo; trường hợp không công nhận
phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. 4. Tổ chức được cấp đăng ký hoạt động tôn giáo đã đủ 03 năm nhưng trong quá
trình hoạt động tôn giáo vi phạm quy định tại Điều 15 Pháp lệnh Tín ngưỡng,
tôn giáo đã bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý thì không
được xét công nhận tổ chức tôn giáo. Để được xét công nhận, tổ chức
có trách nhiệm đăng ký lại theo quy định tại Điều 6 Nghị định này. Sau thời hạn
01 năm kể từ ngày được cấp đăng ký lại, nếu không vi phạm pháp luật thì được
đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận tổ chức tôn giáo. Mục 2 THÀNH LẬP, CHIA, TÁCH, SÁP NHẬP, HỢP NHẤT TỔ CHỨC TÔN GIÁO TRỰC THUỘC 1. Việc thành lập tổ chức tôn giáo trực thuộc phải đáp ứng các điều kiện sau: a) Có văn bản đề nghị của tổ chức tôn giáo; b) Tổ chức được thành lập thuộc hệ thống của tổ chức tôn giáo đã được Nhà
nước công nhận; c) Số lượng tín đồ tại địa bàn đáp ứng điều kiện quy định tại hiến chương, điều
lệ của tổ chức tôn giáo. 2. Việc chia, tách tổ chức tôn giáo trực thuộc phải đáp ứng các điều kiện sau: a) Có văn bản đề nghị của tổ chức tôn giáo; b) Tổ chức sau khi chia, tách vẫn thuộc hệ thống tổ chức tôn giáo đã được Nhà
nước công nhận; c) Số lượng tín đồ của tổ chức tôn giáo trực thuộc đông, địa bàn hoạt động
rộng, khó tổ chức hoạt động tôn giáo. 3. Việc sáp nhập, hợp nhất tổ chức tôn giáo trực thuộc phải đáp ứng các điều
kiện sau: a) Có văn bản đề nghị của tổ chức tôn giáo; b) Tổ chức được sáp nhập, hợp nhất vẫn thuộc hệ thống tổ chức tôn giáo đã được
Nhà nước công nhận. 1. Tổ chức tôn giáo khi thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất tổ chức tôn
giáo trực thuộc có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị đến cơ quan nhà nước có
thẩm quyền theo quy định tại Khoản 2 Điều này. Văn bản đề nghị thành lập, chia, tách,
sáp nhập, hợp nhất tổ chức tôn giáo trực thuộc nêu rõ những nội dung sau: a) Tên tổ chức tôn giáo trực thuộc dự kiến thành lập; tên tổ chức tôn giáo
trực thuộc trước khi chia, tách, sáp nhập, hợp nhất và dự kiến tên tổ chức tôn
giáo trực thuộc sau khi chia, tách, sáp nhập, hợp nhất; b) Lý do thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất; c) Danh sách dự kiến những người đại diện tổ chức tôn giáo trực thuộc thành lập,
chia, tách, sáp nhập, hợp nhất; d) Số lượng tín đồ hiện có tại thời điểm thành lập; số lượng tín đồ trước
và sau khi chia, tách, sáp nhập, hợp nhất; đ) Phạm vi hoạt động tôn giáo; e) Dự kiến nơi đặt trụ sở của tổ chức. 2. Thẩm quyền quyết định và thời hạn trả lời: a) Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị hợp lệ, Thủ
tướng Chính phủ xem xét, quyết định và trả lời bằng văn bản cho tổ chức tôn giáo
quy định tại Khoản 3 Điều 17 Pháp lệnh Tín ngưỡng, tôn giáo; trường hợp không
chấp thuận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do; b) Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản hợp lệ, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh xem xét, quyết định và trả lời bằng văn bản cho tổ chức tôn giáo
quy định tại Khoản 2 Điều 17 Pháp lệnh Tín ngưỡng, tôn giáo; trường hợp không
chấp thuận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Tổ chức tôn giáo và các tổ chức trực thuộc đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền công nhận được sử dụng con dấu theo quy định của pháp luật. Mục 3 ĐĂNG KÝ HỘI ĐOÀN, DÒNG TU, TU VIỆN VÀ CÁC TỔ CHỨC TU HÀNH TẬP THỂ KHÁC 1. Những hội đoàn do tổ chức tôn giáo lập ra nhằm phục vụ lễ nghi tôn giáo, gồm:
Đội kèn, đội trống, đội con hoa, ca đoàn, đội mai táng, đội nhạc lễ, đội đồng nhi
và các hình thức tổ chức tương tự khác, khi hoạt động không phải đăng ký
với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 2. Đối với những hội đoàn tôn giáo không thuộc quy định tại Khoản 1 Điều này,
tổ chức tôn giáo thành lập hội đoàn có trách nhiệm gửi hồ sơ đăng ký
đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều 19 Pháp lệnh Tín
ngưỡng, tôn giáo. Hồ sơ gồm: a) Văn bản đăng ký, trong đó nêu rõ tên tổ chức tôn giáo đăng ký,
tên hội đoàn, cá nhân chịu trách nhiệm về hoạt động của hội đoàn; b) Danh sách những người tham gia điều hành hội đoàn; c) Nội quy, quy chế hoặc điều lệ hoạt động của hội đoàn, trong đó nêu rõ mục đích
hoạt động, cơ cấu tổ chức và quản lý. 3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc đối với hội đoàn tôn giáo có phạm vi hoạt
động trong một huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; 20 ngày làm việc đối
với hội đoàn tôn giáo có phạm vi hoạt động ở nhiều huyện, quận, thị xã, thành
phố trong một tỉnh; 30 ngày làm việc đối với hội đoàn tôn giáo có phạm
vi hoạt động ở nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, kể từ ngày nhận được hồ
sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 2 Điều 19 Pháp lệnh
Tín ngưỡng, tôn giáo có trách nhiệm cấp đăng ký cho tổ chức tôn giáo;
trường hợp từ chối cấp đăng ký phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. 1. Người đứng đầu dòng tu, tu viện hoặc các tổ chức tu hành tập thể khác có
trách nhiệm gửi hồ sơ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều
19 Pháp lệnh Tín ngưỡng, tôn giáo. Hồ sơ gồm: a) Văn bản đăng ký, trong đó nêu rõ tên dòng tu, tu viện hoặc các tổ chức
tu hành tập thể khác, trụ sở hoặc nơi làm việc, tên người đứng đầu dòng tu,
tu viện hoặc các tổ chức tu hành tập thể khác; b) Danh sách tu sĩ; c) Nội quy, quy chế hoặc điều lệ hoạt động, trong đó nêu rõ tôn chỉ, mục đích
hoạt động, hệ thống tổ chức và quản lý, cơ sở vật chất, hoạt động xã hội, hoạt
động quốc tế (nếu có) của dòng tu, tu viện hoặc các tổ chức tu hành tập thể khác; d) Danh sách các cơ sở tu hành trực thuộc dòng tu, tu viện hoặc các tổ chức tu hành
tập thể khác có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có cơ sở về
thực trạng tổ chức và hoạt động. 2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc đối với dòng tu, tu viện và các tổ chức tu
hành tập thể khác có phạm vi hoạt động trong một huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh; 20 ngày làm việc đối với dòng tu, tu viện và các tổ chức tu
hành tập thể khác có phạm vi hoạt động ở nhiều huyện, quận, thị xã, thành
phố trong một tỉnh; 30 ngày làm việc đối với dòng tu, tu viện và các tổ chức
tu hành tập thể khác có phạm vi hoạt động ở nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định
tại Khoản 2 Điều 19 Pháp lệnh Tín ngưỡng, tôn giáo có trách nhiệm cấp đăng
ký cho dòng tu, tu viện và các tổ chức tu hành tập thể khác; trường hợp
từ chối cấp đăng ký phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Mục 4 THÀNH LẬP, QUẢN LÝ, GIẢI THỂ TRƯỜNG ĐÀO TẠO, MỞ LỚP BỒI DƯỠNG NHỮNG NGƯỜI CHUYÊN
HOẠT ĐỘNG TÔN GIÁO 1. Tổ chức tôn giáo hợp pháp thành lập trường đào tạo những người chuyên
hoạt động tôn giáo có trách nhiệm gửi hồ sơ đến Thủ tướng Chính phủ. Hồ sơ gồm: a) Văn bản đề nghị thành lập trường; b) Đề án thành lập trường, trong đó nêu rõ tên tổ chức tôn giáo
đề nghị thành lập trường, sự cần thiết thành lập trường, tên trường, địa điểm dự
kiến đặt trường kèm theo hồ sơ về đất đai, cơ sở vật chất, khả năng đảm bảo về tài
chính, mục đích, chức năng, nhiệm vụ, quy mô, chương trình, nội dung giảng dạy, dự
thảo quy chế hoạt động, dự thảo quy chế tuyển sinh, chỉ tiêu tuyển sinh, dự kiến Ban giám hiệu
hoặc Ban giám đốc (gọi chung là Ban lãnh đạo) kèm theo danh sách trích ngang,
dự kiến đội ngũ tham gia giảng dạy. 2. Trong chương trình đào tạo, môn học về lịch sử Việt Nam, pháp luật Việt Nam là
môn học chính khoá. 3. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Thủ tướng Chính
phủ xem xét, quyết định và trả lời bằng văn bản cho tổ chức tôn giáo; trường hợp
không chấp thuận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. 1. Trước khi tuyển sinh, Ban lãnh đạo nhà trường có trách nhiệm gửi bản thông báo
chỉ tiêu tuyển sinh đến cơ quan quản lý nhà nước về tôn giáo ở Trung ương. Nội
dung bản thông báo nêu rõ số lượng học viên dự kiến tuyển và các điều
kiện bảo đảm. Sau 15 ngày làm việc kể từ ngày gửi bản thông báo hợp lệ, nếu cơ quan quản lý
nhà nước về tôn giáo ở Trung ương không có ý kiến khác thì nhà
trường được thực hiện tuyển sinh theo nội dung đã thông báo. 2. Công dân Việt Nam theo học tại trường đào tạo những người chuyên hoạt động tôn
giáo là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và nghiêm chỉnh chấp
hành pháp luật. 3. Trách nhiệm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm quản lý hành chính đối với trường
đào tạo những người chuyên hoạt động tôn giáo trên địa bàn; b) Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Bộ Nội vụ,
các cơ quan liên quan hướng dẫn chương trình, nội dung và kiểm tra việc giảng dạy môn
lịch sử Việt Nam, pháp luật Việt Nam theo quy định của pháp luật. Điều 16. Người nước ngoài theo học tại trường đào tạo những người chuyên hoạt động tôn
giáo ở Việt Nam 1. Người nước ngoài theo học tại trường đào tạo những người chuyên hoạt động tôn
giáo ở Việt Nam phải tuân thủ các quy định về xuất, nhập cảnh và các quy định
pháp luật khác có liên quan; được Ban lãnh đạo nhà trường đồng ý và
làm thủ tục đề nghị cơ quan quản lý nhà nước về tôn giáo ở Trung ương xem
xét, quyết định. Ban lãnh đạo nhà trường có trách nhiệm gửi hồ sơ của người nước ngoài xin
theo học tại trường đến cơ quan quản lý nhà nước về tôn giáo ở Trung ương. Hồ sơ gồm: a) Văn bản đề nghị của nhà trường về việc người nước ngoài đăng ký theo học, trong
đó nêu rõ tên trường, họ và tên, quốc tịch, lý do, thời gian theo học
của người nước ngoài tại trường; b) Bản sao hộ chiếu của người nước ngoài đăng ký theo học được dịch sang tiếng Việt có
chứng thực; c) Các giấy tờ liên quan theo quy định tuyển sinh của nhà trường. 2. Trong thời hạn 25 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản
lý nhà nước về tôn giáo ở Trung ương có trách nhiệm trả lời bằng văn bản;
trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do. 3. Người nước ngoài trong thời gian theo học và sau khi tốt nghiệp trường đào tạo những
người chuyên hoạt động tôn giáo nếu hoạt động tôn giáo ở Việt Nam phải tuân
thủ quy định tại các Điều 37, 39, 40 và 41 của Nghị định này. 1. Tổ chức tôn giáo khi giải thể trường đào tạo những người chuyên hoạt động tôn
giáo có trách nhiệm gửi văn bản thông báo đến Thủ tướng Chính phủ, trong
đó nêu rõ lý do, phương thức giải thể. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản thông báo hợp
lệ, Thủ tướng Chính phủ có ý kiến bằng văn bản về việc giải thể. 2. Đất đai, tài sản của trường khi giải thể được xử lý theo quy định của pháp luật
hiện hành. 1. Tổ chức tôn giáo mở lớp bồi dưỡng những người chuyên hoạt động tôn giáo
có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi
mở lớp. Văn bản đề nghị nêu rõ tên lớp, địa điểm mở lớp, lý do mở lớp, thời
gian học, nội dung, chương trình, thành phần tham dự, danh sách giảng viên. 2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trả lời bằng văn bản; trường hợp không
chấp thuận phải nêu rõ lý do. Mục 5 PHONG CHỨC, PHONG PHẨM, BỔ NHIỆM, BẦU CỬ, SUY CỬ, CÁCH CHỨC, BÃI NHIỆM CHỨC SẮC TRONG TÔN
GIÁO 1. Tổ chức tôn giáo thực hiện việc phong chức, phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử các
chức danh gồm: Thành viên Hội đồng Chứng minh, Hội đồng Trị sự Trung ương Giáo hội Phật
giáo Việt Nam, Hoà thượng, Thượng tọa, Ni trưởng, Ni sư của đạo Phật; thành viên
Ban Thường vụ, Chủ tịch các Ủy ban Hội đồng Giám mục Việt Nam, Hồng y, Tổng giám mục,
Giám mục, Giám mục phó, Giám mục phụ tá, Giám quản và người đứng
đầu các dòng tu của đạo Công giáo; thành viên Ban Trị sự Trung ương của các
hội thánh Tin lành; thành viên Hội đồng Chưởng quản, Hội đồng Hội thánh, Ban
Thường trực Hội thánh, Phối sư và chức sắc tương đương trở lên của các hội thánh
Cao đài; thành viên Ban Trị sự Trung ương Giáo hội Phật giáo Hoà Hảo; những
chức vụ, phẩm trật tương đương của các tổ chức tôn giáo khác; người đứng đầu
các trường đào tạo những người chuyên hoạt động tôn giáo, có trách
nhiệm gửi bản đăng ký đến cơ quan quản lý nhà nước về tôn giáo ở Trung ương. 2. Đối với các trường hợp không thuộc quy định tại Khoản 1 Điều này, tổ chức tôn
giáo thực hiện phong chức, phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử có trách nhiệm gửi bản
đăng ký đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi người đó cư trú và hoạt động
tôn giáo. 3. Bản đăng ký của tổ chức tôn giáo nêu rõ họ và tên, phẩm trật, chức
vụ, phạm vi phụ trách, tóm tắt quá trình hoạt động tôn giáo của người
được đăng ký. 4. Thời hạn trả lời: a) Sau 20 ngày làm việc kể từ ngày gửi bản đăng ký hợp lệ, đối với trường hợp
theo quy định tại Khoản 1 Điều này, nếu cơ quan quản lý nhà nước về tôn giáo
ở Trung ương không có ý kiến khác thì người được phong chức, phong phẩm, bổ
nhiệm, bầu cử, suy cử được hoạt động tôn giáo theo chức danh đã được đăng ký; b) Sau 10 ngày làm việc kể từ ngày gửi bản đăng ký hợp lệ, đối với trường hợp
theo quy định tại Khoản 2 Điều này, nếu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không có ý
kiến khác thì người được phong chức, phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử được hoạt động
tôn giáo theo chức danh đã được đăng ký. 1. Việc phong chức, phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử có yếu tố nước ngoài phải được
sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước về tôn giáo ở Trung ương. Tổ chức tôn giáo ở Việt Nam có người được đề nghị phong chức, phong phẩm, bổ nhiệm,
bầu cử, suy cử có yếu tố nước ngoài có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị đến
cơ quan quản lý nhà nước về tôn giáo ở Trung ương, trong đó nêu rõ tên
tổ chức tôn giáo đề nghị, lý do đề nghị, họ và tên, phẩm trật, chức vụ,
phạm vi phụ trách, tóm tắt quá trình hoạt động tôn giáo của người được
đề nghị. 2. Trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị hợp lệ, cơ
quan quản lý nhà nước về tôn giáo ở Trung ương có trách nhiệm trả lời bằng
văn bản; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do. 3. Trường hợp người Việt Nam được phong chức, phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử có yếu tố
nước ngoài chưa được cơ quan quản lý nhà nước về tôn giáo ở Trung ương chấp
thuận thì không được sử dụng chức danh đó để hoạt động tôn giáo tại Việt
Nam. Tổ chức tôn giáo khi cách chức, bãi nhiệm chức sắc thuộc quyền quản lý có
trách nhiệm gửi văn bản thông báo đến cơ quan quản lý nhà nước đã đăng
ký quy định tại các Khoản 1 và 2 Điều 19 Nghị định này, trong đó nêu rõ
lý do cách chức, bãi nhiệm, kèm theo văn bản của tổ chức tôn giáo về việc
cách chức, bãi nhiệm. Mục 6 THUYÊN CHUYỂN NƠI HOẠT ĐỘNG CỦA CHỨC SẮC, NHÀ TU HÀNH 1. Tổ chức tôn giáo khi thuyên chuyển nơi hoạt động tôn giáo của chức sắc, nhà
tu hành có trách nhiệm gửi văn bản thông báo đến Ủy ban nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp
huyện) nơi đi chậm nhất 03 ngày làm việc kể từ ngày có văn bản thuyên chuyển. 2. Văn bản thông báo nêu rõ họ tên, phẩm trật, chức vụ tôn giáo của người
được thuyên chuyển, lý do thuyên chuyển, nơi hoạt động tôn giáo trước khi thuyên
chuyển, nơi thuyên chuyển đến. 1. Tổ chức tôn giáo trước khi thuyên chuyển nơi hoạt động tôn giáo của chức sắc,
nhà tu hành có trách nhiệm gửi hồ sơ đăng ký đến Ủy ban nhân dân cấp
huyện nơi đến. Hồ sơ gồm: a) Văn bản đăng ký, trong đó nêu rõ họ tên, phẩm trật, chức vụ tôn giáo
của người được thuyên chuyển, lý do thuyên chuyển, nơi thuyên chuyển đi, nơi thuyên
chuyển đến; b) Văn bản của tổ chức tôn giáo về việc thuyên chuyển; c) Sơ yếu lý lịch có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú
hợp pháp của người được thuyên chuyển. 2. Sau 15 ngày làm việc kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ, nếu Ủy ban nhân dân
cấp huyện không có ý kiến khác thì chức sắc, nhà tu hành có quyền
hoạt động tôn giáo tại địa điểm đã đăng ký. 3. Trường hợp chức sắc, nhà tu hành vi phạm pháp luật về tôn giáo đã bị
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xử lý vi phạm hành chính hoặc đã bị
xử lý về hình sự, trước khi thuyên chuyển nơi hoạt động tôn giáo, tổ chức tôn
giáo có trách nhiệm gửi hồ sơ đăng ký đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi
đến, hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này. Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh có trách nhiệm trả lời bằng văn bản; trường hợp không chấp thuận phải
nêu rõ lý do. HOẠT ĐỘNG TÔN GIÁO Mục 1 ĐĂNG KÝ CHƯƠNG TRÌNH HOẠT ĐỘNG TÔN GIÁO HÀNG NĂM CỦA TỔ CHỨC TÔN GIÁO
CƠ SỞ 1. Hàng năm trước ngày 15 tháng 10, người phụ trách tổ chức tôn giáo cơ sở
có trách nhiệm gửi bản đăng ký hoạt động tôn giáo sẽ diễn ra vào năm sau
tại cơ sở đó đến Ủy ban nhân dân cấp xã. Nội dung bản đăng ký nêu rõ
người tổ chức, dự kiến số lượng người tham dự, nội dung hoạt động, thời gian diễn ra hoạt động. 2. Sau 15 ngày làm việc kể từ ngày gửi bản đăng ký hợp lệ, nếu Ủy ban nhân dân
cấp xã không có ý kiến khác thì tổ chức tôn giáo cơ sở được
hoạt động theo nội dung đã đăng ký. 1. Hoạt động tôn giáo ngoài chương trình đăng ký hàng năm mà không
thuộc trường hợp quy định tại các Điều 18 và 25 Pháp lệnh Tín ngưỡng, tôn giáo
được quy định như sau: a) Hoạt động tôn giáo có sự tham gia của tín đồ ngoài huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh hoặc ngoài tỉnh, tổ chức tôn giáo cơ sở phải được Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh nơi diễn ra hoạt động tôn giáo chấp thuận; b) Hoạt động tôn giáo có sự tham gia của tín đồ trong huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh, tổ chức tôn giáo cơ sở phải được Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi
diễn ra hoạt động tôn giáo chấp thuận. 2. Tổ chức tôn giáo cơ sở có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị đến cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy định tại các Điểm a và b Khoản 1 Điều này, trong đó
nêu rõ tên hoạt động tôn giáo, người tổ chức, dự kiến số lượng người tham
dự, nội dung hoạt động, thời gian, địa điểm diễn ra hoạt động, các điều kiện bảo đảm. 3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị hợp lệ, cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại các Điểm a và b Khoản 1 Điều này
có trách nhiệm trả lời bằng văn bản; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ
lý do. Mục 2 ĐĂNG KÝ NGƯỜI VÀO TU 1. Người phụ trách cơ sở tôn giáo có trách nhiệm gửi hồ sơ đăng ký người
vào tu đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có cơ sở tôn giáo trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày nhận người vào tu. 2. Hồ sơ gồm: a) Danh sách người vào tu; b) Sơ yếu lý lịch có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người vào
tu có hộ khẩu thường trú; c) Ý kiến bằng văn bản của cha mẹ hoặc người giám hộ (với người chưa thành niên
vào tu). Mục 3 HỘI NGHỊ, ĐẠI HỘI CỦA TỔ CHỨC TÔN GIÁO 1. Tổ chức tôn giáo cơ sở tổ chức hội nghị thường niên, đại hội có trách nhiệm
gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi diễn ra hội nghị, đại hội. Hồ sơ gồm: a) Văn bản đề nghị, trong đó nêu rõ tên tổ chức tôn giáo, lý do tổ chức,
dự kiến thành phần, số lượng người tham dự, nội dung, chương trình, thời gian, địa điểm
tổ chức hội nghị, đại hội; b) Báo cáo hoạt động của tổ chức tôn giáo cơ sở. 2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân
dân cấp huyện có trách nhiệm trả lời bằng văn bản; trường hợp không chấp thuận
phải nêu rõ lý do. 1. Tổ chức tôn giáo hoạt động trong phạm vi nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
tổ chức hội nghị thường niên, đại hội cấp Trung ương hoặc toàn đạo có trách nhiệm
gửi hồ sơ đến cơ quan quản lý nhà nước về tôn giáo ở Trung ương. Hồ sơ gồm: a) Văn bản đề nghị, trong đó nêu rõ tên tổ chức tôn giáo, lý do tổ chức,
dự kiến thành phần, số lượng người tham dự, nội dung, chương trình, thời gian, địa điểm
tổ chức hội nghị, đại hội; b) Báo cáo hoạt động của tổ chức tôn giáo; c) Dự thảo hiến chương, điều lệ hoặc hiến chương, điều lệ sửa đổi (nếu có). 2. Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản
lý nhà nước về tôn giáo ở Trung ương có trách nhiệm trả lời bằng văn bản;
trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do. Điều 29. Hội nghị, đại hội của tổ chức tôn giáo không thuộc các trường hợp quy định
tại các Điều 27 và 28 Nghị định này 1. Việc tổ chức hội nghị thường niên, đại hội của tổ chức tôn giáo không thuộc
trường hợp quy định tại các Điều 27 và 28 Nghị định này, tổ chức tôn giáo
có trách nhiệm gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi diễn ra hội nghị, đại
hội. Hồ sơ gồm: a) Văn bản đề nghị, trong đó nêu rõ tên tổ chức tôn giáo, lý do tổ chức,
dự kiến thành phần, số lượng người tham dự, nội dung, chương trình, thời gian, địa điểm
tổ chức hội nghị, đại hội; b) Báo cáo hoạt động của tổ chức tôn giáo; c) Dự thảo hiến chương, điều lệ hoặc hiến chương, điều lệ sửa đổi (nếu có). 2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh có trách nhiệm trả lời bằng văn bản; trường hợp không chấp thuận phải
nêu rõ lý do. 1. Tổ chức tôn giáo khi sửa đổi hiến chương, điều lệ có trách nhiệm gửi văn bản
đăng ký kèm theo hiến chương, điều lệ sửa đổi đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền
theo quy định tại Khoản 1 Điều 28 và Khoản 1 Điều 29 Nghị định này. Văn bản đăng ký
nêu rõ tên tổ chức tôn giáo, người đại diện, lý do, nội dung sửa đổi hiến
chương, điều lệ. 2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được bản hiến chương, điều lệ sửa
đổi, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm trả lời bằng văn bản; trường
hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do. 3. Tổ chức tôn giáo được hoạt động theo hiến chương, điều lệ sau khi được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền chấp thuận. Mục 4 CÁC CUỘC LỄ, GIẢNG ĐẠO, TRUYỀN ĐẠO CỦA TỔ CHỨC TÔN GIÁO, CHỨC SẮC, NHÀ TU HÀNH
DIỄN RA NGOÀI CƠ SỞ TÔN GIÁO 1. Tổ chức tôn giáo khi tổ chức các cuộc lễ ngoài cơ sở tôn giáo có
sự tham gia của tín đồ trong phạm vi một huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có
trách nhiệm gửi văn bản đề nghị đến Ủy ban nhân dân cấp huyện. Văn bản đề nghị nêu
rõ tên cuộc lễ, người chủ trì, nội dung, chương trình, thời gian, địa điểm thực
hiện, quy mô, thành phần tham dự cuộc lễ. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị hợp lệ, Ủy
ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm trả lời bằng văn bản; trường hợp không
chấp thuận phải nêu rõ lý do. 2. Việc tổ chức các cuộc lễ ngoài cơ sở tôn giáo có sự tham gia của tín
đồ đến từ nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoặc đến từ nhiều tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, tổ chức tôn giáo có trách nhiệm gửi văn bản
đề nghị đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi tổ chức cuộc lễ ngoài cơ sở tôn giáo. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị hợp lệ, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trả lời bằng văn bản; trường hợp không chấp
thuận phải nêu rõ lý do. 1. Chức sắc, nhà tu hành giảng đạo, truyền đạo ngoài cơ sở tôn giáo có trách
nhiệm gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi dự kiến giảng đạo, truyền đạo. Hồ sơ gồm: a) Văn bản đề nghị, trong đó nêu rõ lý do thực hiện giảng đạo, truyền đạo ngoài
cơ sở tôn giáo, nội dung, chương trình, thời gian, địa điểm thực hiện, người tổ chức,
thành phần tham dự; b) Ý kiến bằng văn bản của tổ chức tôn giáo trực thuộc hoặc tổ chức tôn giáo
trực tiếp quản lý chức sắc, nhà tu hành. 2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân
dân cấp huyện có trách nhiệm trả lời bằng văn bản; trường hợp không chấp thuận
phải nêu rõ lý do. Mục 5 HOẠT ĐỘNG TÔN GIÁO CỦA CHỨC SẮC, NHÀ TU HÀNH TẠI CƠ SỞ TÔN GIÁO ĐƯỢC XẾP
HẠNG DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA, DANH LAM THẮNG CẢNH Điều 33. Hoạt động của chức sắc, nhà tu hành tại cơ sở tôn giáo được xếp hạng di tích
lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh 1. Tổ chức tôn giáo có cơ sở tôn giáo đã xếp hạng di tích lịch sử -
văn hoá, danh lam thắng cảnh được cử chức sắc, nhà tu hành tham gia Ban quản lý di tích
khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập. 2. Chức sắc, nhà tu hành thuộc cơ sở tôn giáo đã xếp hạng di tích lịch
sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh được hoạt động tôn giáo bình thường như tại cơ
sở tôn giáo khác. 3. Nguồn thu từ công đức, tài trợ cho cơ sở và nguồn thu khác thu được từ việc tổ
chức lễ hội của cơ sở tôn giáo đã xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa, danh
lam thắng cảnh phải được công khai trong Ban quản lý di tích. Nguồn thu này được sử
dụng để phục vụ cho việc quản lý, tu bổ di tích, hoạt động tôn giáo và đảm
bảo đời sống bình thường của chức sắc, nhà tu hành tại cơ sở đó. Mục 6 VIỆC CẢI TẠO, NÂNG CẤP, XÂY DỰNG MỚI CÔNG TRÌNH TÍN NGƯỠNG, CÔNG TRÌNH
TÔN GIÁO, CÔNG TRÌNH PHỤ TRỢ THUỘC CƠ SỞ TÍN NGƯỠNG, CƠ SỞ TÔN GIÁO Điều 34. Việc cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới công trình tín ngưỡng, công trình
tôn giáo, công trình phụ trợ thuộc cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo
phải xin cấp giấy phép xây dựng 1. Công trình tín ngưỡng là những công trình như: Đình, đền, am, miếu,
từ đường, nhà thờ họ và những công trình tương tự khác. 2. Công trình tôn giáo là những công trình như: Trụ sở của tổ chức tôn
giáo, chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh đường, thánh thất, niệm phật đường,
trường đào tạo những người chuyên hoạt động tôn giáo, tượng đài, bia, tháp
và những công trình tương tự của các tổ chức tôn giáo. 3. Công trình phụ trợ là những công trình không sử dụng cho việc thờ tự của
cơ sở tín ngưỡng, tổ chức tôn giáo, như: Nhà ở, nhà khách, nhà ăn,
nhà bếp, tường rào khuôn viên cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo và
các công trình tương tự khác. 4. Việc cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới công trình theo quy định tại Khoản 1, 2 và
3 Điều này và những công trình tín ngưỡng, công trình tôn giáo
là di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xếp hạng thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật
có liên quan. Điều 35. Việc sửa chữa, cải tạo, nâng cấp công trình tín ngưỡng, công trình tôn
giáo không phải xin cấp giấy phép xây dựng Khi sửa chữa, cải tạo, nâng cấp công trình tín ngưỡng, công trình tôn giáo
không phải là di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xếp hạng mà không làm thay đổi kiến trúc, kết cấu chịu
lực, an toàn của công trình và khu vực xung quanh thì không phải xin cấp giấp
phép xây dựng. Trước khi sửa chữa, cải tạo, nâng cấp công trình, người đại diện cơ sở tín ngưỡng
hoặc tổ chức tôn giáo cơ sở có trách nhiệm gửi văn bản thông báo đến Ủy
ban nhân dân cấp xã sở tại, trong đó nêu rõ lý do, thời gian, các hạng
mục công trình, phạm vi và mức độ sửa chữa. Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện theo quy định của pháp luật. Mục 7 TỔ CHỨC QUYÊN GÓP CỦA CƠ SỞ TÍN NGƯỠNG, TỔ CHỨC TÔN GIÁO 1. Cơ sở tín ngưỡng, tổ chức tôn giáo có trách nhiệm gửi văn bản thông báo
đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều này về việc tổ chức
quyên góp, trong đó nêu rõ mục đích, phạm vi, cách thức, thời gian, cơ
chế quản lý, sử dụng tài sản được quyên góp. 2. Cơ quan nhận thông báo về việc quyên góp của cơ sở tín ngưỡng, tổ chức tôn
giáo: a) Trường hợp tổ chức quyên góp trong phạm vi một xã, thông báo với Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi tổ chức quyên góp; b) Trường hợp tổ chức quyên góp vượt ra ngoài phạm vi một xã nhưng trong phạm vi một
huyện, thông báo với Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi tổ chức quyên góp; c) Trường hợp tổ chức quyên góp vượt ra ngoài phạm vi một huyện, thông báo với
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi tổ chức quyên góp. 3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều
này; 05 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này;
07 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều này, cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều này có trách nhiệm trả lời
bằng văn bản và giám sát việc thực hiện theo nội dung thông báo; trường hợp không
chấp thuận phải nêu rõ lý do. 4. Cơ sở tín ngưỡng, tổ chức tôn giáo thực hiện việc quyên góp phải bảo đảm
tính công khai, minh bạch đối với các khoản quyên góp, kể cả việc phân bổ;
không được lợi dụng danh nghĩa cơ sở tín ngưỡng, tổ chức tôn giáo để quyên
góp phục vụ lợi ích cá nhân hoặc những mục đích trái pháp luật. 5. Việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng các khoản quyên góp có yếu tố nước
ngoài được thực hiện theo quy định của pháp luật. Mục 8 QUAN HỆ QUỐC TẾ CỦA TỔ CHỨC TÔN GIÁO, TÍN ĐỒ, NHÀ TU HÀNH, CHỨC SẮC 1. Tổ chức tôn giáo, tín đồ, nhà tu hành, chức sắc tôn giáo khi mời tổ
chức, cá nhân là người nước ngoài vào Việt Nam để tiến hành các hoạt
động quốc tế liên quan đến tôn giáo có trách nhiệm gửi hồ sơ đến cơ quan quản
lý nhà nước về tôn giáo ở Trung ương. Hồ sơ gồm: a) Văn bản đề nghị, trong đó nêu rõ tên tổ chức, cá nhân tôn giáo
mời, mục đích, nội dung các hoạt động hợp tác, danh sách khách mời, dự kiến
chương trình, thời gian và địa điểm tổ chức; b) Bản giới thiệu tóm tắt các hoạt động chủ yếu của tổ chức, cá nhân nước ngoài. 2. Trong thời hạn 25 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản
lý nhà nước về tôn giáo ở Trung ương có trách nhiệm trả lời bằng văn bản;
trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do. 1. Tổ chức, cá nhân tôn giáo khi tham gia hoạt động tôn giáo, khóa đào
tạo tôn giáo ở nước ngoài có trách nhiệm gửi hồ sơ đến cơ quan quản lý
nhà nước về tôn giáo ở Trung ương. Hồ sơ gồm: a) Văn bản đề nghị, trong đó nêu rõ mục đích, chương trình, thời gian, địa điểm
hoạt động tôn giáo, khóa đào tạo tôn giáo ở nước ngoài mà tổ
chức, cá nhân tôn giáo ở Việt Nam được mời tham gia; b) Giấy mời tham gia hoạt động tôn giáo hoặc văn bản chấp thuận đào tạo của tổ chức,
cá nhân tôn giáo ở nước ngoài; c) Văn bản chấp thuận của tổ chức tôn giáo quản lý trực tiếp. 2. Trong thời hạn 25 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản
lý nhà nước về tôn giáo ở Trung ương có trách nhiệm trả lời bằng văn bản;
trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do. 3. Chức sắc, nhà tu hành, tín đồ sau khi hoàn thành khóa đào tạo về tôn
giáo ở nước ngoài, nếu được tổ chức tôn giáo ở nước ngoài phong chức, phong
phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử, khi về Việt Nam hoạt động tôn giáo, tổ chức tôn giáo
quản lý trực tiếp có trách nhiệm đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền theo quy định tại Điều 19 Nghị định này. 1. Tổ chức tôn giáo mời chức sắc, nhà tu hành là người nước ngoài giảng
đạo tại cơ sở tôn giáo ở Việt Nam có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị đến cơ
quan quản lý nhà nước về tôn giáo ở Trung ương, trong đó nêu rõ họ tên
chức sắc, nhà tu hành, quốc tịch, tên tổ chức tôn giáo nước ngoài, chương
trình, nội dung, thời gian, địa điểm thực hiện, người tổ chức, thành phần tham dự. 2. Trong thời hạn 25 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, cơ quan quản
lý nhà nước về tôn giáo ở Trung ương có trách nhiệm trả lời bằng văn bản;
trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do. 1. Người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam được tạo điều kiện sinh hoạt tôn
giáo tại cơ sở tôn giáo như tín đồ tôn giáo Việt Nam. 2. Người nước ngoài có nhu cầu tập trung để sinh hoạt tôn giáo tại cơ sở tôn
giáo hợp pháp ở Việt Nam có trách nhiệm gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh. Hồ sơ gồm: a) Văn bản đề nghị sinh hoạt tôn giáo, trong đó nêu rõ họ tên, quốc tịch,
tôn giáo của người đại diện; lý do, thời gian, số lượng người tham gia, cơ sở tôn
giáo dự kiến đăng ký sinh hoạt; b) Bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh việc cư trú hợp pháp tại Việt Nam của người
đại diện; c) Văn bản đồng ý của tổ chức tôn giáo cơ sở hợp pháp nơi nhóm người nước
ngoài dự kiến sinh hoạt tôn giáo. 3. Trong thời hạn 25 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh có trách nhiệm trả lời bằng văn bản; trường hợp không chấp thuận phải
nêu rõ lý do. 4. Người nước ngoài sinh hoạt tôn giáo tại Việt Nam phải tuân thủ các quy định
của Nghị định này và các văn bản pháp luật có liên quan. Khi thực hiện quy định tại các Điều 37, 38, 39 và Điều 40 Nghị định này, tổ chức tôn
giáo, tín đồ, nhà tu hành, chức sắc phải tuân thủ quy định của pháp luật
về xuất cảnh, nhập cảnh. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan chịu trách
nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này. 2. Trong việc thực hiện Pháp lệnh Tín ngưỡng, tôn giáo và Nghị định này,
những trường hợp thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nội vụ có trách nhiệm
tiếp nhận hồ sơ, chủ trì phối hợp với các bộ, ngành, địa phương liên quan thẩm
định trình Thủ tướng Chính phủ quyết định. Những trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết
của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan quản lý nhà
nước về tôn giáo cùng cấp có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, phối hợp với các
cơ quan liên quan thẩm định, trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết
định. 3. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Xây dựng,
Bộ Tài nguyên và Môi trường căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn phối hợp với
Bộ Nội vụ giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về lĩnh vực tín ngưỡng,
lễ hội tín ngưỡng; môn học lịch sử Việt Nam, pháp luật Việt Nam; xây dựng công
trình tín ngưỡng, công trình tôn giáo; đất đai liên quan đến tín ngưỡng,
tôn giáo. 1. Tổ chức, cá nhân khi thực hiện Pháp lệnh Tín ngưỡng, tôn giáo và Nghị
định này có trách nhiệm gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ đến cơ
quan nhà nước có thẩm quyền. 2. Khi nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải có giấy biên
nhận, trong đó hẹn ngày trả kết quả. Giấy biên nhận được lập thành 02 bản, 01 bản
giao cho tổ chức, cá nhân, 01 bản lưu tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp
hồ sơ chưa hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm giải thích,
hướng dẫn cho tổ chức, cá nhân, bổ sung hồ sơ theo đúng quy định. Thời gian hoàn chỉnh
hồ sơ không tính vào thời hạn trả lời. 1. Tổ chức tôn giáo đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp đăng ký
hoạt động tôn giáo và công nhận về tổ chức theo quy định tại Nghị định số 22/2005/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ hướng
dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Tín ngưỡng, tôn giáo thì không phải làm thủ tục đăng ký và công nhận lại theo quy định tại Nghị
định này. 2. Hội đoàn tôn giáo, dòng tu, tu viện và các tổ chức tu hành tập thể
khác của tôn giáo đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp đăng ký
hoạt động theo quy định tại Nghị định số 22/2005/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2005 của Chính
phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Tín ngưỡng, tôn giáo thì
không phải làm thủ tục đăng ký lại theo quy định tại Nghị định này. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2013./.
| ||||||||
|