THÔNG TƯ
Quy định chi tiết trình tự, thủ tục cấp giấy phép thành lập và hoạt động văn phòng
đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam
___________________
Căn cứ Nghị định số 189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương, đã được sửa đổi,
bổ sung theo Nghị định số 44/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 06 năm 2011 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 100/2011/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2011 của Chính phủ quy định về thành
lập và hoạt động văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài
tại Việt Nam.
Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết về thành lập và hoạt động văn phòng
đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định chi tiết việc cấp, cấp lại, sửa đổi bổ sung, gia hạn, thu hồi
giấy phép thành lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam của tổ chức xúc tiến thương
mại nước ngoài (sau đây gọi tắt là Văn phòng đại diện).
2. Tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài và các tổ chức nước ngoài khác
là các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định số 100/2011/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài).
Điều 2. Tổ chức của Văn phòng đại diện
Tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tự quyết định cơ cấu tổ chức, người đứng đầu của
Văn phòng đại diện của mình tại Việt Nam và phải thể hiện rõ các nội dung
này tại Điều lệ hoặc quy chế hoạt động dự kiến của Văn phòng đại diện tại Việt Nam
trong Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện.
Điều 3. Thông báo hoạt động của Văn phòng đại diện
1. Văn phòng đại diện có trách nhiệm thông báo hoạt động theo quy định tại Điều
8 Nghị định số 100/2011/NĐ-CP.
2. Văn bản thông báo thực hiện theo mẫu XTTMNN-1 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư
này.
Điều 4. Báo cáo hoạt động
1. Trường hợp báo cáo theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định số 100/2011/NĐ-CP, Văn phòng
đại diện có nghĩa vụ báo cáo bằng văn bản về hoạt động của mình trong năm trước
đó tới Bộ Công Thương theo mẫu XTTMNN-2 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Trường hợp báo cáo theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Nghị định số 100/2011/NĐ-CP, trong vòng
10 ngày làm việc kể từ ngày được yêu cầu, Văn phòng đại diện có trách
nhiệm gửi văn bản báo cáo, cung cấp tài liệu hoặc giải trình theo yêu cầu của
cơ quan có thẩm quyền.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP, CẤP LẠI, SỬA ĐỔI, BỔ SUNG, GIA HẠN, CHẤM DỨT,
THU HỒI GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN
Điều 5. Cấp giấy phép thành lập Văn phòng đại diện
1. Tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài gửi 1 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành
lập Văn phòng đại diện đến cơ quan cấp Giấy phép theo quy định tại Nghị định số 100 /2011/NĐ-CP
(nộp trực tiếp tại trụ sở Cục Xúc tiến thương mại hoặc gửi qua đường bưu điện). Hồ sơ đề
nghị cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện thực hiện theo quy định tại Điều 15
Nghị định số 100/2011/NĐ-CP. Đơn đề nghị thực hiện theo mẫu XTTMNN-4 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Việc tiếp nhận hồ sơ được thực hiện như sau:
a) Trường hợp nộp trực tiếp hồ sơ, người nộp hồ sơ phải xuất trình Giấy ủy quyền của tổ
chức xúc tiến thương mại nước ngoài.
Khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan cấp Giấy phép có trách nhiệm ghi Giấy biên nhận. Giấy
biên nhận được lập thành 2 bản theo mẫu XTTMNN-5 Phụ lục ban hành kèm theo Thông
tư này, 1 bản giao cho tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài và 1 bản lưu tại cơ
quan cấp Giấy phép;
b) Trường hợp gửi hồ sơ qua đường bưu điện, cơ quan cấp Giấy phép tiếp nhận hồ sơ theo quy định
và không ghi Giấy biên nhận;
c) Ngày tiếp nhận hồ sơ được tính theo ngày ghi trên dấu công văn đến trong trường
hợp gửi hồ sơ qua đường bưu điện hoặc được tính theo ngày nhận ghi trên Giấy biên
nhận trong trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp.
3. Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp Giấy phép xem xét, cấp hoặc không cấp cho tổ chức xúc tiến thương mại
nước ngoài Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện; trường hợp không cấp phải
trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do. Giấy phép thực hiện theo mẫu XTTMNN-6 Phụ lục
ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện được xem là đã
đầy đủ, hợp lệ nếu cơ quan cấp Giấy phép không có ý kiến (bằng văn bản) về hồ sơ trong vòng 3 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ (đối với cả trường hợp hồ sơ nộp lần đầu và
trường hợp hồ sơ được nộp lại sau khi bổ sung, hoàn chỉnh).
Trường hợp hồ sơ không đầy đủ, hợp lệ, tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài phải
bổ sung, hoàn chỉnh và gửi lại hồ sơ.
Điều 6. Sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện
1. Trường hợp sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày có sự thay đổi theo Khoản 1 Điều 17 Nghị
định 100/2011/NĐ-CP, tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài phải gửi 1 bộ hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung
Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện đến cơ quan cấp Giấy phép (nộp trực tiếp
hoặc gửi qua đường bưu điện).
2. Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện thực hiện
theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định số 100/2011/NĐ-CP. Đơn đề nghị thực hiện theo mẫu XTTMNN-7 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Trình tự, thủ tục sửa đổi, bổ sung Giấy phép thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản
3, khoản 4 Điều 5 Thông tư này. Thời hạn giải quyết thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều
17 Nghị định số 100/2011/NĐ-CP.
Điều 7. Cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện
1. Trường hợp cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày có sự thay đổi theo Điều 18 Nghị định
100/2011/NĐ-CP, tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài phải gửi 1 bộ hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung
Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện đến cơ quan cấp Giấy phép (nộp trực tiếp
hoặc gửi qua đường bưu điện).
2. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện thực hiện theo quy
định tại Điều 19 Nghị định số 100/2011/NĐ-CP. Đơn đề nghị thực hiện theo mẫu XTTMNN-8 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Trường hợp cấp lại giấy phép thành lập Văn phòng đại diện theo quy định tại khoản 2
Điều 25 Nghị định số 100/2011/NĐ-CP, tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài phải gửi 1 đơn đề nghị thực hiện theo mẫu XTTMNN-8
Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này và kèm theo các tài liệu sau:
a) Bản gốc giấy phép thành lập văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương
mại nước ngoài tại Việt Nam đã được cấp;
b) 1 bản sao Giấy đăng ký thành lập hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài;
c) 1 bản sao Điều lệ hoặc quy chế hoạt động của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài;
d) 1 bản sao Điều lệ hoặc quy chế hoạt động của Văn phòng đại diện tại Việt Nam;
đ) 1 bản Lý lịch của người đứng đầu Văn phòng đại diện tại Việt Nam;
e) Các tài liệu quy định tại điểm a, b, c, d, đ phải được dịch ra tiếng Việt và được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật.
4. Trình tự, thủ tục cấp lại Giấy phép thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản
4 Điều 5 Thông tư này. Thời hạn giải quyết là 10 ngày làm việc kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 8. Gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng dại diện
1. Trường hợp gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện theo quy định tại Điều 20
Nghị định 100/2011/NĐ-CP, tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài phải gửi 1 bộ hồ sơ đề nghị gia hạn đến cơ
quan cấp Giấy phép (nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện).
2. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện thực hiện theo quy
định tại khoản 2 Điều 20 Nghị định số 100/2011/NĐ-CP. Đơn đề nghị thực hiện theo mẫu XTTMNN-9 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này:
3. Trình tự, thời hạn tiếp nhận, xử lý hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy phép thành lập
Văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại thực hiện theo như hướng dẫn tại khoản
2, khoản 3, khoản 4 Điều 5 Thông tư này.
Điều 9. Chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện
1. Trường hợp chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều
12 Nghị định số 100/2011/NĐ-CP, tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài phải gửi 1 bộ hồ sơ đề nghị chấm dứt hoạt động đến cơ quan cấp Giấy phép (nộp trực tiếp hoặc
gửi qua đường bưu điện).
2. Hồ sơ đề nghị chấm dứt hoạt động bao gồm:
a) 1 Đơn đề nghị chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện theo mẫu XTTMNN-3 Phụ lục ban hành
kèm theo Thông tư này;
b) Các giấy tờ, tài liệu chứng minh việc hoàn thành nghĩa vụ theo quy định tại khoản
2 Điều 12 Nghị định số 100/2011/NĐ-CP.
3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp Giấy phép
xem xét, chấp thuận việc chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện nếu không nhận
được bất kỳ thông báo, khiếu nại, khiếu kiện của các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan.
4. Các trường hợp khác chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện, tổ chức xúc tiến
thương mại nước ngoài và Văn phòng đại diện phải thực hiện đúng theo các quy
định tại Nghị định số 100/2011/NĐ-CP và các quy định khác có liên quan của pháp
luật Việt Nam.
Điều 10. Thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện
1. Trong các trường hợp bị thu hồi Giấy phép theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định số
100/2011/NĐ-CP, cơ quan cấp Giấy phép ra quyết định thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng
đại diện.
2. Quyết định thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện thực hiện theo mẫu XTTMNN-10
Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11. Trách nhiệm thi hành
1. Cục Xúc tiến thương mại có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan soạn thảo, trình cơ quan có
thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về Văn phòng đại diện của tổ chức xúc
tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam;
b) Tổ chức việc cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, chấm dứt, thu hồi giấy phép hoạt động
của văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trong công tác quản lý
nhà nước đối với hoạt động của các Văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến
thương mại nước ngoài trên phạm vi cả nước, xử lý các hành vi vi phạm pháp
luật của Văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt
Nam theo thẩm quyền;
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trong công tác xây dựng
cơ sở dữ liệu về Văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài
tại Việt Nam trên phạm vi toàn quốc;
2. Các cơ quan đơn vị có liên quan thuộc Bộ Công Thương có trách nhiệm phối
hợp tham gia công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động của Văn phòng đại
diện theo thẩm quyền.
3. Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm thực hiện việc quản lý nhà nước đối với hoạt động của các Văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài trong phạm vi địa phương
theo quy định của pháp luật; báo cáo Bộ Công Thương (Cục Xúc tiến thương mại)
công tác quản lý, theo dõi, giám sát, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi
phạm đối với hoạt động của Văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài trên địa bàn.
Điều 12. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 5 năm 2012.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đơn vị có liên quan có
trách nhiệm phản ánh về Bộ Công Thương để bổ sung, sửa đổi cho phù hợp./.