THÔNG TƯ
Quy định công tác thi đua, khen thưởng ngành Thanh tra
_______________
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 09 tháng 5 năm 2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thi đua, Khen thưởng;
Thanh tra Chính phủ quy định công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Thanh tra như sau:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định một số nội dung công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Thanh
tra về đối tượng thi đua, khen thưởng; tổ chức phát động phong trào thi đua; danh hiệu và
tiêu chuẩn danh hiệu thi đua; hình thức khen thưởng và tiêu chuẩn các hình thức
khen thưởng; thẩm quyền quyết định danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng; thủ tục, hồ
sơ đề nghị khen thưởng; quỹ thi đua, khen thưởng; quyền lợi, trách nhiệm của tập thể, cá
nhân trong thi đua, khen thưởng; kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo
về thi đua, khen thưởng trong ngành Thanh tra.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Đối tượng thi đua thường xuyên, bao gồm:
a) Cá nhân là cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên hợp đồng từ
01 năm trở lên đang công tác và làm việc tại Thanh tra Chính phủ; Thanh tra bộ,
cơ quan ngang Bộ (sau đây gọi chung là Thanh tra bộ); Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (sau đây gọi chung là Thanh tra tỉnh); Thanh tra sở; Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Thanh tra huyện);
b) Cục, Vụ, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ; Thanh tra bộ; Thanh tra tỉnh; Thanh tra sở; Thanh tra huyện;
các phòng và tương đương thuộc các Cục, Vụ, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ,
Thanh tra bộ, Thanh tra tỉnh.
2. Đối tượng thi đua theo đợt hoặc theo chuyên đề
Đối tượng thi đua theo đợt hoặc theo chuyên đề được xác định cụ thể trong kế hoạch phát
động thi đua theo đợt hoặc theo chuyên đề của Thanh tra Chính phủ.
3. Đối tượng khen thưởng, bao gồm:
a) Các đối tượng quy định tại khoản 1, 2 Điều này;
b) Cá nhân, tập thể ngoài ngành Thanh tra có liên quan đến công tác thanh
tra, có thành tích, công lao đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và phát
triển ngành Thanh tra;
c) Cá nhân, tổ chức Việt Nam ở nước ngoài, cá nhân người nước ngoài làm
việc tại Việt Nam hoặc ở nước ngoài có thành tích đóng góp cho sự nghiệp
xây dựng và phát triển ngành Thanh tra.
Điều 3. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng
Công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Thanh tra thực hiện theo quy định tại Điều 6 Luật
Thi đua, Khen thưởng; Điều 3, 4 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP và các nguyên tắc sau:
1. Bảo đảm khách quan, dân chủ, thực chất, kịp thời.
2. Duy trì thường xuyên.
3. Nội dung, mục tiêu, chỉ tiêu, các biện pháp tổ chức phong trào thi đua phải thiết
thực, cụ thể, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, mô hình tổ chức và gắn với yêu
cầu thực hiện nhiệm vụ chính trị của Thanh tra Chính phủ, của từng cơ quan, đơn vị trong ngành
Thanh tra.
4. Thực hiện phân cấp, tăng cường trách nhiệm gắn với quyền hạn của thủ trưởng cơ quan, đơn
vị trong công tác thi đua, khen thưởng phù hợp với phân cấp về quản lý tổ chức,
cán bộ và kinh phí khen thưởng.
Chương II
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC ĐỐI VỚI CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Điều 4. Trách nhiệm, quyền hạn của cá nhân, tổ chức trong công tác thi đua, khen thưởng
1. Tổng Thanh tra Chính phủ chỉ đạo công tác thi đua, phát động thi đua, xét, quyết
định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng đối với tập thể, cá nhân lập thành
tích xuất sắc trong phong trào thi đua do Tổng Thanh tra Chính phủ phát động; trình
cấp thẩm quyền xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước cho cá
nhân, tập thể thuộc Thanh tra Chính phủ; hiệp y khen thưởng đối với tập thể, cá nhân
thuộc Thanh tra bộ, Thanh tra tỉnh.
2. Chánh Thanh tra bộ, Thanh tra tỉnh, Thủ trưởng các Cục, Vụ, đơn vị thuộc Thanh tra Chính
phủ chịu trách nhiệm về công tác thi đua, khen thưởng trong phạm vi cơ quan, đơn vị mình
quản lý. Xét, quyết định khen thưởng đối với cá nhân, tập thể trong đơn vị theo
thẩm quyền; đề nghị Tổng Thanh tra Chính phủ khen thưởng đối với tập thể, cá nhân lập
được thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua do Tổng Thanh tra Chính phủ phát
động.
3. Cá nhân, tập thể thuộc các đơn vị trong ngành Thanh tra có trách nhiệm tham
gia đầy đủ các phong trào thi đua, đăng ký và phấn đấu thực hiện đạt kết quả
nội dung đăng ký thi đua. Tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng phải thực hiện
đầy đủ, kịp thời các quy định về trình tự, thủ tục, thời hạn nộp hồ sơ đề nghị khen
thưởng. Tập thể, cá nhân được khen thưởng có trách nhiệm giữ vững và phát
huy thành tích đã đạt được, tiếp tục phấn đấu để lập thành tích và
danh hiệu thi đua cao hơn; bảo quản tốt các hiện vật khen thưởng, không cho mượn hoặc để người
khác lợi dụng thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật.
4. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Thanh tra, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Thanh tra bộ, Thanh tra
tỉnh; các Cục, Vụ, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm tham mưu, giúp
Lãnh đạo cơ quan cùng cấp xây dựng chương trình, kế hoạch, nội dung, biện pháp
tổ chức phong trào thi đua; sơ kết, tổng kết thi đua, bình xét thi đua, trình Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề
nghị cấp thẩm quyền xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo quy định của pháp
luật.
Điều 5. Hình thức, nội dung tổ chức phong trào thi đua
1. Hình thức tổ chức phong trào thi đua được thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định
42/2010/NĐ-CP và điểm a mục 1 phần I Thông tư số 02/2011/TT-BNV:
a) Thi đua thường xuyên là hình thức thi đua diễn ra hàng ngày, hàng tháng,
hàng quý, hàng năm do Tổng Thanh tra Chính phủ phát động nhằm thực hiện mục tiêu,
chỉ tiêu, chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Thanh tra Chính phủ và
toàn ngành Thanh tra;
b) Thi đua theo đợt hoặc theo chuyên đề là hình thức thi đua diễn ra trong một khoảng thời
gian nhất định do Tổng Thanh tra Chính phủ phát động hoặc tổ chức thi đua để động viên
các tập thể, cá nhân trong ngành Thanh tra phấn đấu hoàn thành một nhiệm vụ
trọng tâm hay một công việc mang tính đột phá của ngành Thanh tra.
2. Nội dung tổ chức phong trào thi đua
a) Nội dung phong trào thi đua phải bám sát và phục vụ trực tiếp, có hiệu quả
nhiệm vụ chính trị của Thanh tra Chính phủ, Thanh tra bộ, Thanh tra tỉnh, và của toàn
ngành Thanh tra. Các chỉ tiêu thi đua phải thiết thực, đảm bảo tính khả thi để mọi
cá nhân, tập thể nỗ lực, tích cực phấn đấu hoàn thành. Cách thức tổ chức
phong trào thi đua phong phú, phù hợp với đặc điểm, tính chất nhiệm vụ của cơ quan,
đơn vị;
b) Coi trọng công tác tuyên truyền, vận động, phát huy tinh thần trách nhiệm của mỗi
cá nhân, tập thể. Tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc quá trình thực
hiện;
c) Sơ kết, tổng kết thi đua để đánh giá đúng kết quả, tác dụng phong trào thi
đua; lựa chọn, bình xét, biểu dương, khen thưởng kịp thời các cá nhân, tập thể
đạt nhiều thành tích tiêu biểu, xuất sắc; phát hiện, bồi dưỡng nhân tố mới
và nhân rộng các điển hình tiên tiến; kiểm điểm, rút kinh nghiệm thiếu sót.
Điều 6. Đăng ký thi đua
1. Các cơ quan, đơn vị trong ngành Thanh tra tổ chức cho cá nhân, tập thể đăng ký
thi đua gửi về Thường trực Hội đồng thi đua - Khen thưởng ngành Thanh tra trước ngày 28 tháng
2 hàng năm.
2. Các đơn vị trong các cụm, khối thi đua tổ chức giao ước, đăng ký thi đua gửi về Thường
trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Thanh tra trước ngày 10 tháng 3 hàng năm.
Chương III
DANH HIỆU, TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
Điều 7. Danh hiệu, tiêu chuẩn danh hiệu thi đua đối với cá nhân
1. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ tiên tiến” (sau đây gọi chung
là “Lao động tiên tiến”) được xét công nhận mỗi năm một lần vào dịp
tổng kết năm công tác của cơ quan, đơn vị đối với cá nhân thuộc đối tượng được
quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này, đạt được những tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt năng suất, chất lượng cao;
b) Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội
quy, quy chế làm việc của cơ quan, có tinh thần tự lực, đoàn kết, tương trợ, tích
cực tham gia các phong trào thi đua;
c) Tích cực học tập chính trị, văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ;
d) Có đạo đức, lối sống lành mạnh.
Đối với các trường hợp là nữ cán bộ, công chức, viên chức, lao động không
xác định thời hạn, nghỉ thai sản theo chế độ quy định của Nhà nước và những người
có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản, những người trong chiến đấu, phục vụ
chiến đấu, trong thực thi công vụ bị thương phải điều trị, điều dưỡng theo kết luận của cơ
quan y tế thì thời gian nghỉ vẫn được tính để xét tặng danh hiệu “Lao động tiên
tiến” làm căn cứ xét tặng các danh hiệu khác.
Cá nhân đi học, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm, nếu đạt kết quả từ loại khá trở
lên, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì kết hợp với thời
gian công tác ở cơ quan để bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”. Các
trường hợp đi đào tạo từ 01 năm trở lên, có kết quả học tập từ loại khá trở
lên thì năm đó được xếp tương đương danh hiệu “Lao động tiên tiến” để
làm căn cứ xét tặng các danh hiệu khác.
Đối với cá nhân thuyên chuyển công tác và có thời gian công tác
tại cơ quan cũ từ 06 tháng trở lên thì cơ quan, đơn vị mới có trách nhiệm xem
xét, bình bầu danh hiệu “Lao động tiên tiến” cho cá nhân đó trên
cơ sở ý kiến nhận xét của cơ quan, đơn vị cũ.
Không xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” cho các trường hợp không đăng
ký thi đua; mới tuyển dụng dưới 10 tháng; nghỉ việc từ 40 ngày làm việc trở lên
(không tính thời gian nghỉ phép); bị xử phạt hành chính hoặc đang trong thời gian
chấp hành hình thức kỷ luật từ khiển trách trở lên.
2. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”
Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” được xét tặng mỗi năm một lần vào dịp tổng
kết năm công tác của cơ quan, đơn vị đối với cá nhân đạt các tiêu chuẩn
quy định tại khoản 1, 2 Điều 13 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP.
a) Là cá nhân tiêu biểu trong số cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên
tiến”;
b) Có sáng kiến cải tiến kỹ thuật hoặc giải pháp công tác nâng cao chất lượng,
hiệu quả công tác, hoặc có đề tài nghiên cứu, hoặc tham gia trong nhóm nghiên
cứu đề tài khoa học, hoặc áp dụng công nghệ mới, hoặc có báo cáo tổng
kết, đúc rút kinh nghiệm thực tiễn về công tác chuyên môn được phổ biến
và áp dụng vào thực tiễn công tác, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu
quả thực hiện nhiệm vụ chính trị của đơn vị, của ngành Thanh tra.
Sáng kiến cải tiến, đề tài nghiên cứu cấp cơ sở, báo cáo tổng kết chuyên
đề do Hội đồng xét duyệt sáng kiến cấp cơ sở xét duyệt, công nhận. Hội đồng
xét duyệt sáng kiến cấp cơ sở do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xét
tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” quyết định thành lập.
3. Danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được xét
tặng thường xuyên hàng năm đối với cá nhân đạt hai tiêu chuẩn quy định tại Điều
14, Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
a) Có thành tích tiêu biểu, xuất sắc trong số những cá nhân có ba năm liên
tục đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”;
b) Thành tích, sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu của
cá nhân đó có tác dụng, ảnh hưởng đối với Bộ, ngành, tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương, ngành Thanh tra và do Hội đồng khoa học, sáng kiến cấp Bộ, ngành,
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xét công nhận.
Hội đồng khoa học, sáng kiến cấp Bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ,
ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thành lập.
4. Tiêu chuẩn danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”
Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc” xét tặng hàng năm cho cá nhân đạt
hai tiêu chuẩn quy định tại Điều 15, Nghị định số 42/2010/NĐ-CP.
a) Là cá nhân có thành tích xuất sắc, tiêu biểu được lựa chọn trong số
cá nhân có hai lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, ngành,
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương”;
b) Thành tích, sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu của
cá nhân đó có phạm vi ảnh hưởng rộng đối với toàn quốc.
Việc đánh giá mức độ ảnh hưởng của sáng kiến, giải pháp công tác, đề
tài nghiên cứu do Hội đồng khoa học, sáng kiến cấp Bộ, ngành, tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương xét công nhận.
Điều 8. Danh hiệu, tiêu chuẩn danh hiệu thi đua đối với tập thể
1. Danh hiệu “Cờ Thi đua của Chính phủ”
Danh hiệu “Cờ Thi đua của Chính phủ” được xét tặng hàng năm cho tập thể đạt
các tiêu chuẩn quy định tại Điều 25 Luật Thi đua, Khen thưởng; khoản 2, 4 Điều 16 Nghị định
số 42/2010/NĐ-CP; điểm 2 mục I Thông tư số 02/2011/TT-BNV.
Tập thể được xét tặng “Cờ Thi đua của Chính phủ” phải là tập thể tiêu
biểu, xuất sắc trong toàn quốc, được xét chọn trong số những tập thể đã được xét
tặng Cờ Thi đua của Bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, dẫn đầu về từng lĩnh
vực ngành, nghề trong toàn quốc; có nhân tố mới, mô hình mới cho toàn
ngành Thanh tra học tập.
2. Danh hiệu “Cờ Thi đua của Thanh tra Chính phủ”
“Cờ Thi đua của Thanh tra Chính phủ” được xét tặng hàng năm cho tập thể Thanh tra
bộ; Thanh tra tỉnh; các Cục Vụ, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ đạt tiêu chuẩn quy định
tại Điều 26 Luật Thi đua, Khen thưởng, Điều 16 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP, điểm 2 mục I Thông tư
số 02/2011/TT-BNV.
Tập thể được xét tặng Cờ Thi đua của Thanh tra Chính phủ phải là tập thể tiêu biểu,
hoàn thành xuất sắc, toàn diện nhiệm vụ công tác, các chỉ tiêu thi đua
do Thanh tra Chính phủ phát động, được các đơn vị trong cùng cụm, khối thi đua bình
xét, suy tôn là đơn vị dẫn đầu cụm, khối thi đua; có nhân tố mới, mô hình
mới để các tập thể khác trong ngành Thanh tra học tập.
3. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”
Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” được xét tặng mỗi năm một lần vào thời
điểm kết thúc năm công tác cho những tập thể có thành tích xuất sắc, tiêu
biểu được lựa chọn trong số các tập thể đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”,
đạt các tiêu chuẩn quy định tại Điều 27 Luật Thi đua, Khen thưởng:
a) Nội bộ đoàn kết, có tinh thần sáng tạo, vượt khó khăn hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ được giao;
b) Tổ chức, duy trì phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;
c) Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có
ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”, có cá nhân
đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”, không có cá nhân bị kỷ luật từ
hình thức cảnh cáo trở lên;
d) Nội bộ đoàn kết, gương mẫu, chấp hành chủ trương chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước.
4. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”
Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” được xét tặng hàng năm vào dịp kết
thúc năm công tác cho tập thể tiêu biểu trong số tập thể hoàn thành nhiệm
vụ, có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật Thi đua, Khen thưởng:
a) Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước;
b) Hoàn thành có chất lượng, hiệu quả từ 80% trở lên kế hoạch công tác, góp
phần hoàn thành nhiệm vụ theo chức năng được giao;
c) Tổ chức phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, có hiệu quả;
d) Có trên 50% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”
và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
Chương IV
HÌNH THỨC, TIÊU CHUẨN CÁC HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
Điều 9. Hình thức, đối tượng khen thưởng
Hình thức, đối tượng khen thưởng (khen thưởng thường xuyên, khen thưởng theo đợt hoặc theo chuyên
đề, khen thưởng đột xuất, khen thưởng quá trình cống hiến, khen thưởng đối ngoại) của Thanh
tra Chính phủ thực hiện theo quy định tại điểm a, b, c, d, e mục 1 Phần II Thông tư số 02/2011/TT-BNV.
1. Khen thưởng thường xuyên trong ngành Thanh tra là hình thức khen thưởng được tiến hành
hàng năm cho tập thể, cá nhân đã đạt được thành tích xuất sắc sau khi kết
thúc thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch năm hoặc nhiều năm.
2. Khen thưởng theo đợt hoặc theo chuyên đề là hình thức khen thưởng cho tập thể, cá
nhân đã đạt được thành tích xuất sắc sau khi kết thúc thực hiện một đợt
thi đua, chương trình hoặc một chuyên đề công tác do Tổng Thanh tra Chính phủ phát
động.
3. Khen thưởng đột xuất là hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân đã đạt
được thành tích đột xuất trong công tác (thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo,
đấu tranh phòng chống tham nhũng; trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu; dũng cảm cứu người, tài
sản của Nhà nước, của nhân dân…).
Thành tích đột xuất là thành tích lập được trong hoàn cảnh không được
dự báo trước, diễn ra ngoài dự kiến kế hoạch công việc bình thường mà tập
thể, cá nhân phải đảm nhiệm.
4. Khen thưởng quá trình cống hiến là hình thức khen thưởng cho cá nhân có
quá trình tham gia trong các giai đoạn cách mạng (đã giữ các chức vụ lãnh
đạo, quản lý trong các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị -
xã hội), có công lao, thành tích xuất sắc đóng góp vào sự nghiệp
cách mạng của Đảng và dân tộc.
5. Khen thưởng đối ngoại là hình thức khen thưởng cho cá nhân, tập thể người nước
ngoài đã có thành tích, có công đóng góp xây dựng và
phát triển ngành Thanh tra Việt Nam.
Điều 10. Các hình thức khen thưởng
1. Hình thức khen thưởng cấp Nhà nước:
a) Huân chương, huy chương;
b) Danh hiệu vinh dự Nhà nước;
c) Giải thưởng Hồ Chí Minh;
d) Giải thưởng Nhà nước;
e) Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.
2. Hình thức khen thưởng của ngành Thanh tra
a) Bằng khen của Tổng Thanh tra;
b) Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Thanh tra”.
c) Giấy khen của Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp thuộc Thanh tra Chính phủ, có tài khoản,
tư cách pháp nhân, có con dấu riêng.
Điều 11. Tiêu chuẩn các hình thức khen thưởng
1. Tiêu chuẩn các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước được thực hiện theo quy định
tại Chương III Luật Thi đua, Khen thưởng; Chương III Nghị định số 42/2010/NĐ-CP; điểm 2 mục II Thông
tư số 02/2011/TT-BNV.
2. Tiêu chuẩn xét tặng Bằng khen của Tổng Thanh tra Chính phủ
Bằng khen của Tổng Thanh tra Chính phủ được xét tặng cho cá nhân, tập thể thuộc đối
tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này, đạt các tiêu chuẩn quy định tại
khoản 2 Điều 72 Luật Thi đua, Khen thưởng và khoản 2, 3 Điều 49 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP.
a) Đối với tập thể trực tiếp thực hiện chức năng thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng
chống tham nhũng:
Thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng.
Triển khai 100% các cuộc thanh tra theo kế hoạch, các cuộc thanh tra đột xuất, thanh tra diện rộng,
thanh tra trách nhiệm, trong đó có 90% trở lên các cuộc thanh tra kết thúc đúng
thời gian quy định, đảm bảo chất lượng, hiệu quả.
Thực hiện tốt công tác tiếp dân, tham mưu giải quyết kịp thời, đúng pháp luật
từ 85% trở lên các vụ việc khiếu nại, tố cáo được giao, góp phần đảm bảo an ninh,
chính trị, trật tự an toàn xã hội, phục vụ có hiệu quả nhiệm vụ chính trị
của Bộ, ngành, địa phương.
Thực hiện tốt công tác tham mưu cho Thủ trưởng cơ quan hành chính cùng cấp về công
tác phòng chống tham nhũng; tuyên truyền, vận động cán bộ, công chức, viên chức
cơ quan thực hành tiết kiệm, chống tham ô, lãng phí; kịp thời phát hiện, kiến
nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý nghiêm khắc các đối tượng có hành
vi tham nhũng, lãng phí theo quy định của pháp luật.
Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thanh tra có phẩm chất chính
trị, ý thức kỷ luật, ý thức chấp hành pháp luật, năng lực công tác đáp
ứng với yêu cầu nhiệm vụ; đơn vị không có cán bộ, công chức, viên chức
vi phạm kỷ luật từ cảnh cáo trở lên. Tổ chức Đảng, đoàn thể cơ quan được công
nhận trong sạch, vững mạnh.
Tổ chức, duy trì thường xuyên và hưởng ứng tích cực các phong trào thi đua
ở đơn vị, phong trào thi đua do Tổng Thanh tra Chính phủ phát động. Năm đề nghị tặng Bằng
khen của Tổng Thanh tra Chính phủ, tập thể phải đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”
hoặc danh hiệu “Đơn vị Quyết thắng” nếu là đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công
an.
b) Đối với tập thể không trực tiếp thực hiện chức năng thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo,
phòng chống tham nhũng:
Hoàn thành xuất sắc, toàn diện, hiệu quả chỉ tiêu, kế hoạch công tác theo
chức năng, nhiệm vụ được giao.
Thường xuyên làm tốt công tác nghiên cứu khoa học, cải tiến phương pháp làm
việc để nâng cao hiệu quả công tác chuyên môn, phục vụ kịp thời, hiệu quả công
tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng của cơ quan, đơn
vị, đóng góp thiết thực cho sự nghiệp xây dựng và phát triển của cơ quan, đơn
vị và của ngành Thanh tra.
Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thanh tra có phẩm chất chính
trị, ý thức kỷ luật, ý thức chấp hành pháp luật, năng lực công tác đáp
ứng với yêu cầu nhiệm vụ; đơn vị không có cán bộ, công chức, viên chức
vi phạm kỷ luật từ cảnh cáo trở lên. Tổ chức Đảng, đoàn thể cơ quan được công
nhận trong sạch, vững mạnh.
Có biện pháp tích cực, hiệu quả trong công tác đấu tranh và phòng chống
tham nhũng, tiêu cực ở cơ quan, đơn vị; kịp thời phát hiện, kiến nghị với cơ quan có thẩm
quyền xử lý nghiêm khắc các đối tượng có hành vi tham nhũng, lãng phí
theo quy định của pháp luật.
Tổ chức duy trì thường xuyên và hưởng ứng tích cực phong trào thi đua của đơn
vị, của ngành phát động.
Năm đề nghị khen thưởng, tập thể phải đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” hoặc
đạt danh hiệu “Đơn vị Quyết thắng” nếu là đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công
an.
c) Đối với cá nhân:
Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy chế làm việc của cơ quan; hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ được giao.
Là tấm gương tiêu biểu ở đơn vị có hai năm liên tục đạt danh hiệu “Chiến sỹ
thi đua cơ sở” hoặc những cá nhân lập được thành tích xuất sắc được bình
xét trong các đợt thi đua theo đợt hoặc theo chuyên đề do Tổng Thanh tra Chính phủ phát
động.
3. Tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Thanh tra”
Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Thanh tra” thực
hiện theo quy định tại Thông tư số 06/2011/TT-TTCP ngày 19 tháng 5 năm 2011 của Thanh tra Chính
phủ hướng dẫn xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Thanh tra”.
4. Tiêu chuẩn xét tặng Giấy khen của Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp
a) Tập thể (phòng, ban trực thuộc)
Hoàn thành tốt nhiệm vụ; nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ
sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua; gương mẫu chấp hành quy chế, nội quy làm việc
của cơ quan, đơn vị; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
b) Cá nhân
Hoàn thành tốt nhiệm vụ công tác, nghĩa vụ công dân; có phẩm chất đạo
đức, đoàn kết, gương mẫu, chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước; thường xuyên học tập nâng cao trình độ, chuyên môn
nghiệp vụ.
Chương V
THỦ TỤC, HỒ SƠ, QUY TRÌNH XÉT KHEN THƯỞNG, THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH VÀ TRAO TẶNG DANH HIỆU
THI ĐUA HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
Điều 12. Thủ tục, hồ sơ đề nghị xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Thủ tục, hồ sơ đề nghị xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước
thực hiện theo quy định từ Điều 53 đến Điều 65, Nghị định số 42/2010/NĐ-CP; điểm 4, mục III, Thông
tư số 02/2011/TT-BNV.
2. Hồ sơ đề nghị xét công nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền
quyết định của Tổng Thanh tra Chính phủ (01 bộ) gồm:
a) Tờ trình đề nghị khen thưởng của Chánh Thanh tra bộ, Thủ trưởng các Cục, Vụ, đơn
vị thuộc Thanh tra Chính phủ;
b) Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng có
xác nhận của Thủ trưởng đơn vị cấp trên trực tiếp (theo mẫu số 1 phụ lục kèm theo
Thông tư số 02/2011/TT-BNV);
c) Quyết định công nhận sáng kiến, giải pháp, đề tài khoa học, quyết định công
nhận danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” (đối với tập thể); “Chiến sỹ thi đua cơ
sở”, “Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương”
(đối với cá nhân);
d) Biên bản họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp trình khen; biên bản họp bình xét
đề nghị khen thưởng của các cụm, khối thi đua (đối với các tập thể Thanh tra bộ, Thanh tra
tỉnh, các Cục, Vụ, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ);
e) Ý kiến của Lãnh đạo Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương đối với các tập thể được đề nghị xét tặng “Cờ Thi đua của Thanh
tra Chính phủ”.
3. Hồ sơ đề nghị khen thưởng đột xuất (01 bộ) gồm:
a) Tờ trình đề nghị khen thưởng của cơ quan, đơn vị có cá nhân, tập thể được đề
nghị khen thưởng;
b) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng (nêu
rõ hành động, thành tích, công trạng lập được để đề nghị khen thưởng) do
Thủ trưởng đơn vị trình xác nhận. Nếu khen thưởng thành tích về nghiên cứu
khoa học, phát minh sáng kiến thì phải có quyết định hoặc bằng công nhận do cơ
quan có thẩm quyền cấp gửi kèm hồ sơ (bản sao);
c) Biên bản họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của đơn vị trình khen.
Điều 13. Thời hạn gửi hồ sơ đề nghị khen thưởng
1. Đối với các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thường xuyên thuộc thẩm quyền của
Tổng Thanh tra Chính phủ, thời gian quy định như sau:
a) Đối với Thanh tra bộ; Thanh tra tỉnh; các Cục, Vụ, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ trước
ngày 10 tháng 12 hàng năm, trừ trường hợp Thanh tra Chính phủ có hướng dẫn khác;
b) Đối với các cụm, khối thi đua trước ngày 15 tháng 12 hàng năm.
2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng đột xuất của cá nhân, tập thể gửi ngay sau khi lập được thành
tích đột xuất.
3. Đối với danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước thực hiện theo quy định tại
điểm 4, mục III, Thông tư số 02/2011/TT-BNV.
Điều 14. Tiếp nhận, quản lý hồ sơ khen thưởng
1. Cơ quan làm công tác Thi đua - Khen thưởng của Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm
tiếp nhận, quản lý và thực hiện bàn giao hồ sơ khen thưởng cho Văn phòng Thanh tra Chính
phủ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
2. Các cơ quan, đơn vị trong ngành Thanh tra có trách nhiệm tổ chức quản lý, lưu
trữ hồ sơ khen thưởng của cá nhân, tập thể thuộc cơ quan, đơn vị quản lý. Các quyết
định về thi đua, khen thưởng của đơn vị có tư cách pháp nhân, có tài khoản,
con dấu riêng phải gửi cho cơ quan làm công tác Thi đua - Khen thưởng của Thanh tra Chính
phủ trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ký ban hành.
3. Hồ sơ thi đua, khen thưởng được lưu trữ trên giấy và lưu trữ điện tử theo quy định của
pháp luật.
Điều 15. Quy trình xét khen thưởng
1. Tập thể, cá nhân có đăng ký thi đua, đạt thành tích và tiêu chuẩn
danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng đều được xét đề nghị khen thưởng. Việc xét
khen thưởng thường xuyên đối với cá nhân, tập thể trong ngành Thanh tra được tiến
hành một đợt khi kết thúc năm công tác theo trình tự sau:
a) Bình xét danh hiệu thi đua trước, hình thức khen thưởng sau; bình xét cá nhân
trước, tập thể sau; bình xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo thứ tự từ thấp
đến cao (danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sỹ thi đua cơ sở, Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, ngành,
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chiến sỹ thi đua toàn quốc đối với cá nhân;
tập thể lao động tiên tiến, tập thể lao động xuất sắc, Cờ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Cờ thi đua của Chính phủ đối với tập thể; hình thức
khen thưởng Giấy khen, Bằng khen cấp Bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các
hình thức khen cao từ Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ trở lên);
b) Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Thanh tra các Bộ; Thanh tra tỉnh; các Cục, Vụ, đơn vị thuộc
Thanh tra Chính phủ xét, đề nghị Thủ trưởng cơ quan cùng cấp quyết định khen thưởng hoặc
đề nghị Tổng Thanh tra Chính phủ khen thưởng theo quy định.
2. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Thanh tra xét, đề nghị Tổng Thanh tra Chính phủ quyết
định khen thưởng cho cá nhân, tập thể trong toàn ngành Thanh tra; trình Thủ tướng
Chính phủ khen thưởng danh hiệu, hình thức Nhà nước cho cá nhân, tập thể thuộc
Thanh tra Chính phủ; hiệp y khen thưởng đối với cá nhân, tập thể thuộc Thanh tra Bộ, Thanh
tra tỉnh khi có yêu cầu của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
Điều 16. Thẩm quyền quyết định xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Thẩm quyền quyết định xét tặng danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng cấp
Nhà nước, các danh hiệu vinh dự Nhà nước, Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng
Nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 77, 78, 81 Luật Thi đua, Khen thưởng và điểm 3, mục
I, Thông tư số 02/2011/TT-BNV.
2. Thẩm quyền quyết định của Tổng Thanh tra Chính phủ
a) Tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ thi đua cơ sở”, “Chiến sỹ
thi đua ngành Thanh tra”, cho cá nhân. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”,
“Tập thể Lao động xuất sắc” cho các đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ;
b) Tặng “Cờ thi đua của Thanh tra Chính phủ” cho Thanh tra bộ, Thanh tra tỉnh, các Cục, Vụ,
đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ;
c) Tặng Bằng khen cho cá nhân, tập thể (cấp phòng và tương đương) thuộc Thanh tra bộ,
Thanh tra tỉnh, Thanh tra sở, Thanh tra huyện; tập thể, cá nhân thuộc các Cục, Vụ, đơn vị
thuộc Thanh tra Chính phủ; cá nhân, tổ chức khác có thành tích và
đóng góp tích cực cho sự nghiệp xây dựng, phát triển ngành Thanh tra;
d) Tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Thanh tra” cho đối tượng theo quy định tại Thông
tư số 06/2011/TT-TTCP ngày 19 tháng 5 năm 2011 của Thanh tra Chính phủ.
3. Chánh Thanh tra các Bộ, ngành, địa phương; Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp thuộc
Thanh tra Chính phủ có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, tài khoản
riêng quyết định công nhận danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ thi đua
cơ sở”, tặng Giấy khen cho cá nhân, tập thể thuộc quyền quản lý.
Điều 17. Tổ chức trao tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
1. Nghi thức tổ chức trao tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước được thực
hiện theo quy định tại Nghị định số 154/2004/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2004 của Chính phủ
về nghi thức Nhà nước trong tổ chức mít tinh, lễ kỷ niệm, trao tặng và đón nhận
danh hiệu vinh dự Nhà nước, Huân chương, Huy chương, Cờ Thi đua của Chính phủ, Bằng khen
của Thủ tướng Chính phủ.
2. Thanh tra Chính phủ tổ chức trao tặng Cờ Thi đua của Thanh tra Chính phủ, Bằng khen của Tổng
Thanh tra Chính phủ đối với Thanh tra bộ; Thanh tra tỉnh; các Cục, Vụ, đơn vị thuộc Thanh tra
Chính phủ; cá nhân là Lãnh đạo Thanh tra bộ, Thanh tra tỉnh, các Cục, Vụ, đơn
vị thuộc Thanh tra Chính phủ tại Hội nghị tổng kết công tác ngành Thanh tra hàng
năm.
3. Chánh Thanh tra bộ, Thanh tra tỉnh, Thủ trưởng các Cục, Vụ, đơn vị thuộc Thanh tra Chính
phủ tổ chức công bố quyết định và trao tặng Bằng khen của Tổng Thanh tra Chính phủ, Kỷ
niệm chương “Vì sự nghiệp Thanh tra”, danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho cá
nhân, tập thể thuộc quyền quản lý.
4. Việc công bố và trao tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng phải tổ chức
trang trọng, đúng nghi thức, tránh phô trương hình thức, lãng phí.
Chương VI
HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG NGÀNH THANH TRA
Điều 18. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Thanh tra
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Thanh tra do Tổng Thanh tra Chính phủ quyết định thành
lập, có trách nhiệm tham mưu, tư vấn cho Tổng Thanh tra Chính phủ về công tác thi
đua, khen thưởng của ngành Thanh tra. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Thanh tra gồm có
Chủ tịch Hội đồng, các Phó Chủ tịch và một số thành viên Hội đồng. Số lượng
và danh sách thành viên Hội đồng do Tổng Thanh tra Chính phủ quyết định.
2. Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Ủy viên
thư ký Hội đồng.
Điều 19. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Thanh tra
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Thanh tra làm việc theo Quy chế hoạt động của Hội đồng
và theo nguyên tắc tập trung, dân chủ, đa số. Trường hợp số phiếu tán thành và
không tán thành của thành viên Hội đồng ngang nhau thì ý kiến của Chủ
tịch Hội đồng là ý kiến quyết định.
Chương VII
QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Điều 20. Nguồn và mức trích quỹ thi đua, khen thưởng
1. Quỹ thi đua, khen thưởng của Thanh tra Chính phủ được hình thành từ nguồn ngân sách
Nhà nước và các nguồn thu hợp pháp khác. Tổng Thanh tra Chính phủ quyết định
mức trích lập quỹ thi đua, khen thưởng hàng năm của Thanh tra Chính phủ, tối đa bằng 20%
quỹ lương theo ngạch bậc của số cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế và
tiền công được duyệt cả năm của số lao động hợp đồng từ một năm trở lên.
2. Quỹ thi đua, khen thưởng của các đơn vị sự nghiệp tự chủ về tài chính thuộc Thanh
tra Chính phủ do Thủ trưởng đơn vị quy định.
3. Quỹ thi đua, khen thưởng của Thanh tra bộ, Thanh tra tỉnh do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định.
Điều 21. Sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng
1. Quỹ thi đua, khen thưởng của Thanh tra Chính phủ được sử dụng để chi cho công tác chỉ
đạo, tổ chức hoạt động thi đua, tổ chức phong trào thi đua của Thanh tra Chính phủ; in ấn Giấy
chứng nhận, Giấy khen, Bằng khen, làm Kỷ niệm chương, Huy hiệu, Cờ thi đua, khung Bằng khen; chi thưởng
hoặc tặng phẩm lưu niệm cho cá nhân, tập thể được tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen
thưởng thuộc thẩm quyền của Tổng Thanh tra Chính phủ; tiền thưởng cho cá nhân, tập thể
thuộc Thanh tra Chính phủ được tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước
do Tổng Thanh tra Chính phủ trình khen.
2. Quỹ thi đua, khen thưởng của Thanh tra Chính phủ được quyết toán hàng năm theo đúng
chế độ, chính sách.
Điều 22. Nguyên tắc chi thưởng
1. Thủ trưởng cơ quan cấp nào ra quyết định khen thưởng thì cấp đó chịu trách nhiệm
chi thưởng từ nguồn tiền thưởng do cấp mình quản lý.
2. Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng đối với tập thể, cá
nhân thuộc thẩm quyền Tổng Thanh tra Chính phủ quyết định được chi từ Quỹ khen thưởng
của Thanh tra Chính phủ.
3. Danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng đối với cá nhân, tập thể thuộc thẩm quyền Thủ
trưởng các đơn vị sự nghiệp quyết định được chi từ Quỹ khen thưởng của đơn vị sự nghiệp.
4. Đối với người Việt Nam ở nước ngoài, tập thể, cá nhân người nước ngoài được
tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Tổng Thanh tra Chính phủ thì
được tặng kèm theo tặng phẩm lưu niệm trị giá tương đương mức tiền thưởng quy định cho
danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng đó.
5. Trong cùng một thời điểm, cùng một thành tích, một đối tượng khen thưởng, nếu
đạt nhiều danh hiệu thi đua kèm theo các mức tiền thưởng khác nhau thì chỉ nhận mức
tiền thưởng cao nhất.
6. Trong cùng một thời điểm, một đối tượng đạt nhiều danh hiệu thi đua, các danh hiệu đó
có thời gian để đạt được các danh hiệu thi đua khác nhau thì được nhận tiền thưởng
của các danh hiệu thi đua khác nhau.
7. Trong cùng một thời điểm, một đối tượng vừa đạt danh hiệu thi đua, vừa đạt hình thức
khen thưởng thì được nhận tiền thưởng của cả danh hiệu thi đua và của cả hình thức
khen thưởng.
8. Mức chi tiền thưởng hoặc hiện vật kèm theo danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thực hiện
theo quy định tại Điều 70, 71, 72, 73, 75 và 76 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
Chương VIII
KIỂM TRA, XỬ LÝ VI PHẠM, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 23. Kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng
1. Cơ quan làm công tác Thi đua - Khen thưởng của Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm
giúp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Thanh tra kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng
đối với các đơn vị trong toàn ngành Thanh tra.
2. Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng
đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý. Cụm, khối trưởng các cụm, khối thi đua có trách
nhiệm kiểm tra kết quả thực hiện các nội dung, tiêu chí thi đua đã ký kết đối
với các đơn vị trong cùng cụm, khối thi đua.
Điều 24. Xử lý vi phạm về công tác thi đua, khen thưởng
Việc xử lý vi phạm về công tác thi đua, khen thưởng thực hiện theo quy định tại Điều 96,
97 Luật Thi đua, Khen thưởng; Điều 80, 81 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của
Chính phủ.
Điều 25. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
Cơ quan làm công tác Thi đua - Khen thưởng của Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm
tiếp nhận, phối hợp với các Cục, Vụ chức năng tham mưu giúp Tổng Thanh tra Chính phủ giải
quyết các khiếu nại, tố cáo về công tác thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp
luật.
Chương IX
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 26. Trách nhiệm thực hiện
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Thanh tra; Chánh Thanh tra bộ, Chánh Thanh tra tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương; Thủ trưởng các Cục, Vụ, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ có
trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Thông tư này.
Điều 27. Trách nhiệm báo cáo
1. Thời gian gửi báo cáo về công tác thi đua, khen thưởng được quy định như sau:
a) Báo cáo sơ kết phải gửi về Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Thanh tra
trước ngày 05 tháng 7 hàng năm;
b) Báo cáo tổng kết phải gửi về Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Thanh
tra trước ngày 05 tháng 12 hàng năm;
2. Thanh tra bộ, Thanh tra tỉnh, có trách nhiệm tổng hợp, thông báo danh sách tập thể,
cá nhân của đơn vị được tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước
về Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Thanh tra để theo dõi, tổng hợp thành
tích khen thưởng chung của toàn ngành Thanh tra.
Điều 28. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký ban hành,
thay thế Quy chế Thi đua - Khen thưởng ngành Thanh tra ban hành kèm theo Quyết định số 2298/2006/QĐ-TTCP
ngày 04 tháng 12 năm 2006 của Tổng Thanh tra.
Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, cơ quan, đơn vị, cá nhân
có liên quan phản ảnh về Thanh tra Chính phủ (qua Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
ngành Thanh tra) để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung, hoàn chỉnh./.