THÔNG TƯ
Quy định chi tiết thi hành việc nhập khẩu, quản lý, sử dụng, tiêu hủy mẫu các chất
ma túy
vì mục đích quốc phòng, an ninh
____________________
Căn cứ Nghị định số 58/2003/NĐ-CP ngày 29 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định về kiểm
soát nhập khẩu, xuất khẩu, vận chuyển quá cảnh lãnh thổ Việt Nam chất ma túy, tiền
chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần;
Căn cứ Nghị định số 45/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ hướng dẫn việc
nhập khẩu, lấy mẫu, quản lý, sử dụng mẫu các chất ma túy, tiền chất, thuốc gây
nghiện, thuốc hướng thần vì mục đích quốc phòng, an ninh;
Căn cứ Nghị định số 77/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Căn cứ Quyết định số 52/2011/QĐ-TTg ngày 21 tháng 9 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành Quy chế phối hợp kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm,
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành việc nhập khẩu, quản
lý, sử dụng, tiêu hủy mẫu các chất ma túy vì mục đích quốc phòng,
an ninh.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định chi tiết thi hành việc nhập khẩu, quản lý, sử dụng, tiêu
hủy mẫu các chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần (gọi chung là
mẫu các chất ma túy) vì mục đích quốc phòng, an ninh theo quy định của Nghị định
số 45/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ hướng dẫn việc nhập khẩu, lấy mẫu,
quản lý, sử dụng mẫu các chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng
thần vì mục đích quốc phòng, an ninh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có
liên quan đến việc nhập khẩu, quản lý, sử dụng, tiêu hủy mẫu các chất ma túy,
vì mục đích quốc phòng, an ninh.
Điều 3. Các loại mẫu các chất ma túy
1. Mẫu các chất ma túy chuẩn.
2. Mẫu chất ma túy là vật chứng thu giữ từ các vụ án ma túy.
3. Mẫu nguồn hơi các chất ma túy.
Điều 4. Kinh phí bảo đảm hoạt động
Kinh phí bảo đảm cho việc nhập khẩu, quản lý, sử dụng mẫu các chất ma túy vì
mục đích quốc phòng, an ninh do ngân sách Nhà nước cấp trong dự toán ngân
sách hàng năm của các cơ quan, đơn vị được phép tiến hành các hoạt động
này.
Chương II
NHẬP KHẨU MẪU CÁC CHẤT MA TÚY VÌ MỤC ĐÍCH QUỐC PHÒNG, AN NINH
Điều 5. Cơ quan được phép nhập khẩu mẫu các chất ma túy vì mục đích quốc phòng,
an ninh
Viện Khoa học hình sự, Bộ Công an là cơ quan duy nhất được phép nhập khẩu mẫu các
chất ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh.
Điều 6. Thẩm quyền cấp, thu hồi giấy phép nhập khẩu mẫu các chất ma túy vì mục đích
quốc phòng, an ninh
Văn phòng thường trực phòng, chống tội phạm và ma túy Bộ Công an chịu trách
nhiệm cấp, thu hồi giấy phép nhập khẩu mẫu các chất ma túy vì mục đích quốc
phòng, an ninh theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Hồ sơ xin cấp phép nhập khẩu mẫu các chất ma túy vì mục đích quốc phòng,
an ninh
Hồ sơ xin cấp phép nhập khẩu mẫu các chất ma túy vì mục đích quốc phòng,
an ninh bao gồm:
1. Văn bản chứng minh nguồn kinh phí hợp pháp;
2. Dự trù đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
3. Văn bản thông báo hàng viện trợ (nếu là hàng viện trợ);
4. Công văn đề nghị cấp phép nhập khẩu của Viện Khoa học hình sự.
Điều 8. Trình tự, thủ tục cấp giấy phép nhập khẩu mẫu các chất ma túy vì mục đích
quốc phòng, an ninh
1. Căn cứ vào dự trù nhu cầu sử dụng mẫu các chất ma túy đã được Tổng cục
trưởng Tổng cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm phê duyệt, Viện Khoa học hình sự
lập hồ sơ đề nghị cấp phép nhập khẩu mẫu các chất ma túy gửi Văn phòng
Thường trực phòng, chống tội phạm và ma túy thẩm định.
2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Văn phòng Thường
trực phòng, chống tội phạm và ma túy có trách nhiệm thẩm định hồ sơ; nếu đủ
hồ sơ, điều kiện được phép nhập khẩu, có đối tác nhận ủy thác nhập khẩu hợp
pháp thì cấp giấy phép nhập khẩu theo các mẫu số 1a, 1b, Phụ lục ban hành kèm
theo Thông tư này. Trường hợp không đủ hồ sơ, điều kiện nhập khẩu thì Văn phòng
Thường trực phòng, chống tội phạm và ma túy thông báo bằng văn bản cho Viện Khoa
học hình sự để bổ sung hồ sơ.
Giấy phép nhập khẩu mẫu các chất ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh phải
được làm thành 5 bộ (mỗi bộ gồm 1 bản tiếng Việt và 1 bản tiếng nước ngoài theo
yêu cầu): 1 bộ gửi cho Viện Khoa học hình sự, 1 bộ gửi cho Cục Cảnh sát điều tra tội
phạm về ma túy, 1 bộ gửi Cơ quan Hải quan cửa khẩu nơi làm thủ tục nhập khẩu, 1 bộ lưu tại
Văn phòng Thường trực phòng, chống tội phạm và ma túy, 1 bộ gửi nơi xuất khẩu.
3. Sau khi được cấp giấy phép nhập khẩu, Viện Khoa học hình sự tiến hành các thủ
tục nhập khẩu: Ký hợp đồng với đối tác được phê duyệt ủy thác nhập khẩu (trường
hợp được Bộ Công an, Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Tài chính cho mua để sử dụng); phối
hợp với đại diện đối tác viện trợ làm thủ tục nhập khẩu (nếu có).
Chương III
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG, TIÊU HỦY MẪU MA TÚY VÌ MỤC ĐÍCH QUỐC PHÒNG, AN NINH
Điều 9. Cơ quan được sử dụng mẫu các chất ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh
1. Viện Khoa học hình sự, Bộ Công an; các Phòng Kỹ thuật hình sự Công an các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về
ma túy Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Đội Cảnh sát điều tra
tội phạm về ma túy hoặc Đội Cảnh sát điều tra tội phạm về kinh tế, ma túy và
môi trường Công an cấp huyện và các cơ quan chuyên trách đấu tranh phòng
chống ma túy Trung ương, địa phương thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính.
3. Các cơ sở đào tạo cán bộ phòng, chống ma túy thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc
phòng, Bộ Tài chính.
4. Các đơn vị huấn luyện chó nghiệp vụ và các động vật khác thuộc Bộ Công
an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính.
Điều 10. Lập dự trù mẫu các chất ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh
1. Hàng năm, các cơ quan, đơn vị có nhu cầu sử dụng mẫu các chất ma túy vì
mục đích quốc phòng, an ninh phải hoàn thành lập dự trù nhu cầu sử dụng cho năm
tiếp theo và gửi về Viện Khoa học hình sự theo thời gian sau:
a) Các cơ quan, đơn vị sử dụng cấp Trung ương, gửi dự trù về Viện Khoa học hình sự,
Bộ Công an trước ngày 01 tháng 5 theo Mẫu số 2a, Phụ lục ban hành kèm theo Thông
tư này.
b) Các cơ quan, đơn vị sử dụng còn lại gửi dự trù về Phòng Kỹ thuật hình sự
Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt trụ sở, trước ngày 01 tháng
4; Phòng Kỹ thuật hình sự tập hợp nhu cầu sử dụng của các cơ quan, đơn vị gửi về
Viện Khoa học hình sự trước ngày 01 tháng 5 theo Mẫu số 2b, Phụ lục ban hành kèm
theo Thông tư này.
2. Viện Khoa học hình sự có trách nhiệm kiểm tra từng khoản, mục, tập hợp dự trù
nhu cầu sử dụng mẫu các chất ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh của các
cơ quan, đơn vị để báo cáo Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát phòng chống tội
phạm duyệt dự trù nhu cầu sử dụng mẫu theo mẫu số 2c, Phụ lục ban hành kèm theo Thông
tư này. Trường hợp hồ sơ dự trù có nội dung chưa rõ thì Viện Khoa học hình
sự thông báo bằng văn bản cho cơ quan, đơn vị đã dự trù để giải trình làm
rõ. Quá 15 ngày làm việc, kể từ khi gửi văn bản yêu cầu giải trình mà
không có văn bản trả lời thì coi như không có nhu cầu sử dụng mẫu.
3. Sau khi có văn bản phê duyệt dự trù nhu cầu sử dụng mẫu các chất ma túy của
Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm, Viện Khoa học hình sự có
trách nhiệm:
- Lập hồ sơ đề nghị Văn phòng Thường trực phòng, chống tội phạm và ma túy cấp
giấy phép nhập khẩu (đối với các mẫu cần phải nhập khẩu).
- Xây dựng kế hoạch và triển khai chuyển dạng, phân chia, đóng gói thành các
đơn vị sản phẩm phù hợp với mục đích sử dụng cụ thể đối với các sản phẩm chế
tạo. Khi tiến hành chế tạo mẫu các chất ma túy phải lập biên bản theo quy định.
Điều 11. Cấp phát mẫu các chất ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh
1. Các cơ quan, đơn vị sử dụng cấp Trung ương hoặc có trụ sở tại thành phố Hà Nội,
nhận mẫu tại Viện Khoa học hình sự, Bộ Công an. Các đơn vị sử dụng còn lại nhận
mẫu tại Phòng Kỹ thuật hình sự Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi
đặt trụ sở.
2. Các đơn vị sử dụng mẫu các chất ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh,
liên hệ với Viện Khoa học hình sự, Bộ Công an; Phòng Kỹ thuật hình sự Công
an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để thống nhất thời gian, địa điểm giao nhận mẫu, bố
trí lực lượng, phương tiện để thực hiện việc tiếp nhận mẫu, đảm bảo nhanh chóng, kịp
thời và tạo mọi điều kiện để đơn vị sử dụng nhận được mẫu trong thời gian nhanh nhất.
Điều 12. Giao nhận, bảo quản, vận chuyển mẫu các chất ma túy vì mục đích quốc phòng,
an ninh
1. Khi giao nhận mẫu các chất ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh, cán bộ
được giao nhiệm vụ phải tiến hành kiểm tra đối chiếu tên chất, chủng loại, số lượng và
nồng độ, hàm lượng, số lô sản xuất, hạn dùng, chất lượng và ký vào
sổ giao nhận. Cán bộ giao nhận, vận chuyển, bảo quản phải được thủ trưởng đơn vị giao nhiệm
vụ bằng văn bản.
2. Kho mẫu các chất ma túy quốc gia đặt tại Viện Khoa học hình sự, Bộ Công an do Trung
tâm giám định ma túy trực tiếp quản lý, là nơi tiếp nhận các mẫu nhập
khẩu, mẫu do các lực lượng phòng, chống ma túy trích từ các vụ án phục
vụ mục đích quốc phòng, an ninh và bảo quản, cấp phát mẫu các chất ma túy
đã chế tạo.
Kho mẫu trung gian đặt tại Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Phòng
Kỹ thuật hình sự trực tiếp quản lý, là nơi bảo quản, cấp phát mẫu các chất
ma túy đã chế tạo; kho bảo quản phải bảo đảm chắc chắn, an toàn cháy, nổ; trường
hợp không có kho riêng thì mẫu các chất ma túy phải được bảo quản trong tủ
sắt riêng có khoá chắc chắn. Khi cấp phát phải có phiếu xuất kho, phiếu lĩnh theo
các mẫu số 3, số 4, Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này. Người đến nhận mẫu
các chất ma túy phải có Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy chứng minh Công an
nhân dân.
Điều 13. Sử dụng mẫu các chất ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh
1. Các cơ quan, đơn vị sử dụng mẫu các chất ma túy để phục vụ truy nguyên nguồn gốc
phải thực hiện theo đúng quy định về giám định truy nguyên nguồn gốc. Lập biên bản
hoặc sổ ghi đầy đủ quá trình sử dụng mẫu có chữ ký xác nhận của các
cán bộ tham gia phân tích mẫu và lãnh đạo quản lý trực tiếp.
2. Các phòng thí nghiệm giám định sử dụng mẫu chuẩn phục vụ giám định phải
mở sổ theo dõi quá trình sử dụng mẫu có chữ ký xác nhận của các
cán bộ tham gia phân tích mẫu và lãnh đạo quản lý trực tiếp.
3. Các đơn vị sử dụng mẫu phục vụ huấn luyện nghiệp vụ, đào tạo, huấn luyện chó
nghiệp vụ hoặc các động vật khác phải lập biên bản ghi lại tình trạng và các
quá trình sử dụng mẫu có chữ ký xác nhận của các cán bộ trực tiếp
sử dụng mẫu và lãnh đạo quản lý trực tiếp.
4. Người trực tiếp sử dụng phải tự bảo quản và tự chịu trách nhiệm trong suốt quá
trình sử dụng mẫu. Nếu mẫu các chất ma túy do thừa, không sử dụng hết hoặc quá
hạn sử dụng thì đơn vị sử dụng phải làm công văn trả lại đơn vị cấp phát và
lập biên bản giao nhận.
5. Sau mỗi đợt sử dụng hoặc cuối mỗi năm vào thời điểm nộp dự trù năm, các đơn vị
sử dụng nộp biên bản sử dụng mẫu về Viện Khoa học hình sự, Bộ Công an và được
lưu tại kho mẫu quốc gia.
6. Đơn vị sử dụng mẫu các chất ma túy phải mở sổ theo dõi sử dụng theo quy định tại
Mẫu số 5 ban hành kèm theo Thông tư này. Viện Khoa học hình sự phải mở sổ theo
dõi nhập, xuất kho theo các Mẫu số 6a, 6b, Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 14. Tiêu hủy mẫu các chất ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh
1. Khi không có nhu cầu sử dụng mẫu các chất ma túy, Phòng Kỹ thuật hình sự
phải bàn giao lại cho kho mẫu quốc gia.
2. Khi mẫu các chất ma túy lưu trữ quá nhiều hoặc bị giảm chất lượng sau khi đã sử
dụng hoặc bị biến đổi do thời hạn bảo quản thì Viện trưởng Viện Khoa học hình sự phải
có văn bản báo cáo Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm
(ghi rõ tên, nồng độ, hàm lượng, số lượng, lý do xin hủy, phương pháp hủy) để
trình Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, lập Hội đồng tiêu hủy. Hội đồng tiêu hủy
bao gồm các thành viên: Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện Khoa
học hình sự, Văn phòng Thường trực phòng, chống tội phạm và ma túy, Cục Cảnh
sát điều tra tội phạm về ma túy Bộ Công an, cán bộ phụ trách kho lưu trữ quốc
gia.
Trình tự, thủ tục tiêu hủy mẫu các chất ma túy thực hiện như quy định của pháp
luật tố tụng hình sự về tiêu hủy vật chứng và phải lập biên bản, chụp ảnh, lưu
hồ sơ theo quy định tại Viện Khoa học hình sự, Bộ Công an.
Chương IV
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, THỐNG KÊ VÀ KIỂM SOÁT VIỆC NHẬP KHẨU, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
MẪU CÁC CHẤT MA TÚY VÌ MỤC ĐÍCH
QUỐC PHÒNG, AN NINH
Điều 15. Chế độ báo cáo, thống kê
1. Hàng năm, từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 10 tháng 01, các đơn vị sử dụng,
nhập khẩu phải thống kê, báo cáo tình hình sử dụng theo Mẫu số 7 ban hành
kèm theo Thông tư này gửi Viện Khoa học hình sự, Bộ Công an (qua đơn vị cấp phát
mẫu). Ngày 15 tháng 01 hàng năm, Viện Khoa học hình sự phải báo cáo Tổng cục
trưởng Tổng cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm và Văn phòng Thường trực phòng,
chống tội phạm và ma túy về tình hình nhập khẩu, sử dụng, tiêu hủy và
tồn kho mẫu các chất ma túy của năm trước theo Mẫu số 8, Phụ lục ban hành kèm theo
Thông tư này.
2. Trường hợp bị nhầm lẫn hoặc thất thoát mẫu các chất ma túy, các cơ quan, đơn
vị phải báo cáo ngay với cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp. Khi nhận được báo
cáo, cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp phải tiến hành ngay việc thẩm tra, xác
minh để có biện pháp xử lý thích hợp và gửi báo cáo về Bộ Công
an (qua Tổng cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm).
Điều 16. Trách nhiệm giám sát, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm
1. Các cơ quan, đơn vị có chức năng nhập khẩu, quản lý, sử dụng, tiêu mẫu các
chất ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh chịu trách nhiệm kiểm tra, giám
sát và xử lý vi phạm theo thẩm quyền trong việc nhập khẩu, quản lý, sử dụng, tiêu
mẫu các chất ma túy của cơ quan, đơn vị mình và tổng hợp báo cáo về Bộ
Công an (qua Tổng cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm).
2. Tổng cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm, Bộ Công an chủ trì phối hợp với cơ quan
chức năng của các bộ, ngành, địa phương tiến hành giám sát, kiểm tra, thanh tra
việc nhập khẩu, quản lý, cấp phát và xử lý vi phạm pháp luật theo thẩm quyền
quy định.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 11 năm 2012.
Điều 18. Trách nhiệm thi hành
1. Tổng cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
2. Các Tổng cục trưởng, Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Công an, Giám đốc
sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị liên quan đến nhập khẩu, quản lý, sử dụng, tiêu hủy mẫu
các chất ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh chịu trách nhiệm thi hành
Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện Thông tư, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa
phương phản ánh về Bộ Công an (qua Tổng cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm) để
có hướng dẫn kịp thời./.