THÔNG TƯ
Quy định chi tiết thi hành việc hỗ trợ lãi suất đối với các tổ chức, cá nhân
vay vốn
trung, dài hạn Ngân hàng Phát triển Việt Nam và Quỹ đầu tư phát triển địa phương
để thực hiện dự án đầu tư mới để phát triển sản xuất – kinh doanh
________________________
Căn cứ Nghị quyết số 30/2008/NQ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về những giải
pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an
sinh xã hội;
Căn cứ Quyết định số 443/QĐ-TTg ngày 04 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc
hỗ trợ lãi suất cho các tổ chức, cá nhân vay vốn trung, dài hạn ngân hàng
thực hiện đầu tư mới để phát triển sản xuất – kinh doanh; ý kiến chỉ đạo của Thủ
tướng Chính phủ tại văn bản số 670/TTg-KTTH ngày 05 tháng 5 năm 2009 về việc thực hiện
các Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 2009 và Quyết định số 443/QĐ-TTg ngày
04 tháng 4 năm 2009;
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định chi tiết thi hành việc hỗ trợ lãi suất đối
với các tổ chức, cá nhân vay vốn trung, dài hạn Ngân hàng Phát triển Việt
Nam và Quỹ đầu tư phát triển địa phương để thực hiện dự án đầu tư mới để phát
triển sản xuất – kinh doanh như sau:
Điều 1. Mục đích hỗ trợ lãi suất
Nhà nước hỗ trợ lãi suất đối với các khoản vay trung, dài hạn bằng đồng Việt
Nam của các tổ chức, cá nhân tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam và Quỹ
đầu tư phát triển địa phương để thực hiện dự án đầu tư mới phát triển sản xuất
– kinh doanh, kết cấu hạ tầng và các nhu cầu vốn thực hiện hợp đồng xuất khẩu nhằm
giảm chi phí đầu tư, tăng năng lực sản xuất – kinh doanh, khả năng cạnh tranh sản phẩm, tạo
việc làm.
Điều 2. Đối tượng và phạm vi áp dụng quy định về hỗ trợ lãi suất
1. Ngân hàng Phát triển Việt Nam và Quỹ đầu tư phát triển địa phương thực hiện
hỗ trợ lãi suất đối với các khoản vay trung, dài hạn bằng đồng Việt Nam của các
tổ chức, cá nhân để thực hiện dự án đầu tư mới phát triển sản xuất – kinh
doanh kết cấu hạ tầng và các nhu cầu vốn thực hiện hợp đồng xuất khẩu (dưới đây
gọi tắt là hỗ trợ lãi suất) bao gồm:
a) Ngân hàng Phát triển Việt Nam thực hiện hỗ trợ lãi suất cho các đối tượng
vay vốn ưu đãi và các đối tượng vay vốn khác theo quy định tại Nghị định số 106/2008/NĐ-CP
ngày 19 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 151/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2006 về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất
khẩu của Nhà nước và các văn bản khác có liên quan.
b) Quỹ đầu tư phát triển địa phương được tổ chức và hoạt động theo quy định tại Nghị
định số 138/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động
của Quỹ đầu tư phát triển địa phương.
2. Khách hàng vay được hỗ trợ lãi suất, bao gồm:
a) Chủ đầu tư vay vốn Ngân hàng Phát triển Việt Nam theo quy định của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.
b) Chủ đầu tư vay vốn Quỹ đầu tư phát triển địa phương theo quy định tại Điều 12 Nghị định
số 138/2007/NĐ-CP.
3. Loại cho vay được hỗ trợ lãi suất là các khoản cho vay trung, dài hạn bằng đồng
Việt Nam theo các hợp đồng tín dụng ký kết trước và sau ngày 01 tháng 4 năm
2009 mà được giải ngân (một hoặc nhiều lần) trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng
4 đến 31 tháng 12 năm 2009;
a) Các khoản cho vay của Ngân hàng Phát triển Việt Nam theo quy định của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ, bao gồm:
- Các khoản cho vay theo quy định của Chính phủ về tín dụng đầu tư phát triển của
Nhà nước ban hành trước thời điểm Nghị định số 106/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành;
- Các khoản cho vay theo danh mục vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước quy
định tại Nghị định số 106/2008/NĐ-CP;
- Các khoản cho vay theo quy định của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ: Dự án
đường ô tô cao tốc Hà Nội – Hải Phòng; thanh toán chi phí đền bù,
di dân tái định cư dự án thủy điện Sơn La; dự án vay vốn Quỹ quay vòng ủy thác;
tín dụng xuất khẩu có thời hạn vay vốn vượt quá 12 tháng; các dự án khác.
b) Các khoản cho vay đầu tư của Quỹ đầu tư phát triển địa phương thuộc các dự án
đầu tư kết cấu hạ tầng có phương án thu hồi vốn trực tiếp thuộc các chương trình,
mục tiêu theo chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đã được Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh thông qua theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 138/2007/NĐ-CP.
Điều 3. Nguyên tắc, thời hạn, mức lãi suất và phương thức hỗ trợ lãi suất
1. Nguyên tắc hỗ trợ lãi suất là Ngân hàng Phát triển Việt Nam và Quỹ
đầu tư phát triển địa phương cho vay các nhu cầu vốn trung, dài hạn bằng đồng Việt Nam
theo cơ chế cho vay hiện hành và thực hiện hỗ trợ lãi suất theo đúng quy định của
Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Thời hạn vay được hỗ trợ lãi suất tối đa là 24 tháng, kể từ ngày giải ngân
đối với các khoản vay theo hợp đồng tín dụng ký kết trước và sau ngày 01 tháng
4 năm 2009 mà được giải ngân trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 4 đến 31 tháng
12 năm 2009. Việc hỗ trợ lãi suất được thực hiện từ ngày 01 tháng 4 năm 2009 đến 31 tháng
12 năm 2011. Các khoản vay thuộc đối tượng được hỗ trợ lãi suất bị quá hạn trả nợ,
được gia hạn nợ vay, thời hạn vay thực tế vượt quá 24 tháng, thì không được tính
hỗ trợ lãi suất đối với khoảng thời gian quá hạn trả nợ, gia hạn nợ và vượt quá
24 tháng.
3. Mức hỗ trợ cho khách hàng vay:
a) Mức lãi suất hỗ trợ cho khách hàng vay là 4%/năm, tính trên số tiền vay và
thời hạn cho vay thực tế, nằm trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 4 năm 2009 đến 31 tháng
12 năm 2011.
b) Trường hợp khách hàng có nhu cầu vay vốn trung, dài hạn bằng đồng Việt Nam tại
Ngân hàng Phát triển Việt Nam và Quỹ đầu tư phát triển địa phương được cầm
cố, bảo lãnh bằng giấy tờ có giá, sổ tiết kiệm và các hình thức bằng
tiền khác (gọi chung là giấy tờ có giá) hoặc khách hàng có tiền gửi
tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam và Quỹ đầu tư phát triển địa phương, mà
khoản vay đó thuộc đối tượng được hỗ trợ lãi suất thì thực hiện hỗ trợ lãi
suất như sau:
- Đối với giấy tờ có giá được mua hoặc đã có (phát sinh) trước ngày 01
tháng 02 năm 2009, thì Ngân hàng Phát triển Việt Nam và Quỹ đầu tư phát
triển địa phương thực hiện hỗ trợ lãi suất cho toàn bộ dư nợ vay phát sinh; đối với
giấy tờ có giá được mua hoặc đã có (phát sinh) kể từ ngày 01 tháng
02 năm 2009, thì Ngân hàng Phát triển Việt Nam và Quỹ đầu tư phát triển địa
phương chỉ thực hiện hỗ trợ lãi suất đối với phần dư nợ cho vay bằng chênh lệch giữa số
dư nợ cho vay so với giá trị giấy tờ có giá được cầm cố hoặc bảo lãnh của khách
hàng.
- Đối với khách hàng có tiền gửi tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam và
Quỹ đầu tư phát triển địa phương đã có (phát sinh) kể từ ngày 01 tháng
02 năm 2009: Ngân hàng Phát triển Việt Nam và Quỹ đầu tư phát triển địa phương
chỉ thực hiện hỗ trợ lãi suất đối với phần dư nợ cho vay bằng chênh lệch giữa số dư nợ
cho vay so với giá trị tài khoản tiền gửi của khách hàng.
4. Phương thức thực hiện hỗ trợ lãi suất là khi thu lãi tiền vay, Ngân hàng Phát
triển Việt Nam và Quỹ đầu tư phát triển địa phương giảm trừ số tiền lãi phải trả
cho khách hàng vay bằng với số lãi tiền vay được hỗ trợ lãi suất. Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam chuyển số lãi tiền vay đã hỗ trợ lãi suất theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông
tư này.
Điều 4. Quy trình và trách nhiệm của khách hàng vay, Ngân hàng Phát triển
Việt Nam và Quỹ đầu tư phát triển địa phương thực hiện hỗ trợ lãi suất
1. Đối với khách hàng vay có khoản vay thuộc đối tượng hỗ trợ lãi suất:
a) Trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 4 đến 31 tháng 12 năm 2009, khi phát sinh khoản
vay lần đầu tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam và Quỹ đầu tư phát triển địa
phương nơi cho vay, khách hàng vay gửi giấy đề nghị hỗ trợ lãi suất cho Ngân hàng
Phát triển Việt Nam và Quỹ đầu tư phát triển địa phương theo mẫu 01 tại Phụ lục Thông
tư này, kể cả các khoản vay phát sinh từ ngày 01 tháng 4 năm 2009 đến trước ngày
Thông tư này có hiệu lực thi hành.
b) Sử dụng vốn vay đúng mục đích thuộc đối tượng hỗ trợ lãi suất đã ghi trong
hợp đồng tín dụng. Nếu sử dụng vốn vay không đúng mục đích theo đối tượng hỗ
trợ lãi suất, thì không được hỗ trợ lãi suất và phải hoàn trả cho Ngân
hàng Phát triển Việt Nam và Quỹ đầu tư phát triển địa phương số lãi tiền
vay được hỗ trợ trước đó và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
c) Cung cấp đầy đủ, trung thực các thông tin, tài liệu để chứng minh mục đích vay vốn
được hỗ trợ lãi suất và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính
xác của các thông tin, tài liệu đã cung cấp cho Ngân hàng Phát triển
Việt Nam và Quỹ đầu tư phát triển địa phương.
d) Thực hiện các quy định của Ngân hàng Phát triển Việt Nam và Quỹ đầu tư phát triển địa phương về thủ tục vay vốn, hỗ trợ lãi suất và
chế độ báo cáo.
đ) Hạch toán khoản chi trả lãi tiền vay theo đúng số tiền lãi phải trả cho Ngân
hàng Phát triển Việt Nam và Quỹ đầu tư phát triển địa phương, sau khi được hỗ trợ lãi suất theo quy định của
pháp luật.
e) Yêu cầu Ngân hàng Phát triển Việt Nam và Quỹ đầu tư phát triển địa phương nơi cho vay thực hiện hỗ trợ lãi suất theo đúng
quy định của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam.
2. Đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam và Quỹ đầu tư phát triển địa phương:
a) Thực hiện hỗ trợ lãi suất cho khách hàng vay theo đúng quy định của Thủ tướng
Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; không được từ
chối hỗ trợ lãi suất, nếu khoản vay thuộc đối tượng được hỗ trợ lãi suất; định kỳ
báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Bộ Tài chính để kiểm tra,
giám sát tình hình hỗ trợ lãi suất; cung cấp các thông tin về tài
khoản ngân hàng cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Sở Giao dịch và Vụ Chính
sách tiền tệ) để chuyển tiền hỗ trợ lãi suất.
b) Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay thuộc đối tượng hỗ trợ lãi suất để ghi trong
hợp đồng tín dụng các nội dung về hỗ trợ lãi suất theo quy định của pháp luật;
từ chối các yêu cầu hỗ trợ lãi suất không đúng quy định của pháp luật.
c) Chủ tịch Hội đồng quản lý và Tổng Giám đốc Ngân hàng Phát triển Việt
Nam, Chủ tịch Hội đồng quản lý và Giám đốc Quỹ đầu tư phát triển địa phương
chịu trách nhiệm và bị xử lý theo quy định của pháp luật đối với các trường
hợp hỗ trợ lãi suất không đúng quy định của pháp luật.
d) Áp dụng cơ chế và lãi suất cho vay:
- Đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam: Áp dụng cơ chế và lãi suất cho vay theo quy định của Chính phủ và Thủ tướng
Chính phủ.
- Đối với Quỹ đầu tư phát triển địa phương: Áp dụng cơ chế và lãi suất cho vay
theo quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
đ) Thực hiện việc kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay để đảm bảo việc hỗ trợ lãi suất
theo đúng quy định của pháp luật. Nếu phát hiện khách hàng vay sử dụng vốn vay
không đúng mục đích thuộc đối tượng hỗ trợ lãi suất, thì thu hồi số lãi
tiền vay được hỗ trợ lãi suất trước đó; trường hợp không thu hồi được, thì
báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý hoặc khởi kiện việc vi phạm
hợp đồng tín dụng của khách hàng vay.
e) Hướng dẫn khách hàng vay để bảo đảm việc vay được thuận tiện, an toàn và đúng
đối tượng.
g) Khi thu lãi tiền vay của khách hàng, Ngân hàng Phát triển Việt Nam và Quỹ
đầu tư phát triển địa phương thực hiện việc giảm trừ số lãi tiền vay phải trả của khách
hàng bằng với số lãi tiền vay được hỗ trợ lãi suất theo quy định của pháp luật.
Trường hợp đến ngày 31 tháng 12 năm 2011 chưa đến kỳ hạn thu lãi tiền vay, thì Ngân
hàng Phát triển Việt Nam và Quỹ đầu tư phát triển địa phương tính số lãi
tiền vay phải trả của khách hàng và thực hiện việc giảm trừ số lãi tiền vay bằng
với số lãi tiền vay được hỗ trợ lãi suất. Việc tính và thu lãi tiền vay thực
hiện theo quy định của pháp luật; thực hiện hạch toán, theo dõi số lãi tiền vay thuộc
đối tượng hỗ trợ lãi suất như sau:
- Hạch toán toàn bộ số lãi tiền vay vào thu nhập theo quy định của chế độ tài
chính hiện hành; số lãi tiền vay hỗ trợ lãi suất do Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam chuyển được hạch toán vào tài khoản riêng về hỗ trợ lãi suất năm
2009 – 2011.
- Có bảng kê (hoặc cơ sở dữ liệu) theo dõi chi tiết các khoản cho vay được hỗ trợ
lãi suất (khách hàng vay, số tiền vay, thời hạn và lãi suất cho vay, số tiền hỗ
trợ lãi suất…) để gửi cho khách hàng vay, phục vụ cho việc theo dõi, thống kê
và kiểm toán nội bộ, báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và kiểm
tra, giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
h) Lập giấy xác nhận hỗ trợ lãi suất có xác nhận của khách hàng và
Ngân hàng Phát triển Việt Nam hoặc Quỹ đầu tư phát triển địa phương nơi cho vay (ký tên, đóng dấu) để làm
chứng từ kiểm tra, giám sát. Giấy xác nhận hỗ trợ lãi suất được lập thành
02 bản, 01 bản lưu giữ hồ sơ tín dụng, 01 bản gửi cho khách hàng vay. Giấy xác nhận
hỗ trợ lãi suất được lập từng lần khi thu lãi tiền vay và giảm trừ số lãi tiền
vay được hỗ trợ lãi suất hoặc lập theo định kỳ hàng tháng phù hợp với thời hạn
gửi báo cáo hỗ trợ lãi suất cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Bộ Tài chính.
i) Gửi báo cáo số tiền hỗ trợ lãi suất cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo các mẫu tại Phụ lục Thông tư này:
- Đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam: Gửi báo cáo tình hình thực hiện hỗ trợ lãi suất hàng tháng theo mẫu
02 và 03 Phụ lục Thông tư này gửi chậm nhất là ngày 10 của tháng liền kề
với tháng báo cáo.
- Đối với Quỹ đầu tư phát triển địa phương: Gửi báo cáo tình hình thực hiện
hỗ trợ lãi suất hàng tháng theo mẫu 04 Phụ lục Thông tư này gửi chậm nhất là
ngày 10 của tháng liền kề với tháng báo cáo.
k) Theo dõi, thống kê kịp thời, chính xác các khoản cho vay được hỗ trợ lãi
suất để phục vụ cho việc kiểm toán nội bộ, báo cáo cho Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam và kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; mở các
tài khoản hoặc áp dụng hệ thống quản lý thích hợp để hạch toán, thống kê
riêng các khoản cho vay được hỗ trợ lãi suất.
l) Quản lý và lưu giữ hồ sơ các khoản cho vay được hỗ trợ lãi suất theo quy định
của pháp luật.
Điều 5. Chuyển tiền hỗ trợ lãi suất và thanh tra, giám sát cho vay hỗ trợ lãi suất
1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chuyển số tiền hỗ trợ lãi suất cho Ngân hàng
Phát triển Việt Nam và Quỹ đầu tư phát triển địa phương trên cơ sở báo cáo
của Ngân hàng Phát triển Việt Nam và Quỹ đầu tư phát triển địa phương về khoản
vay đã thực hiện hỗ trợ lãi suất được Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng
và Bộ Tài chính tiến hành thanh tra, xác nhận các khoản vay này được
hỗ trợ lãi suất theo đúng quy định của pháp luật.
2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phối hợp với Bộ Tài chính thực hiện việc thanh
tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất đối với hoạt động cho vay hỗ trợ lãi suất của Ngân
hàng Phát triển Việt Nam và Quỹ đầu tư phát triển địa phương; kết thúc mỗi
đợt thanh tra, kiểm tra, đại diện Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Cơ quan Thanh tra, giám
sát ngân hàng) và Bộ Tài chính xác nhận vào báo cáo tình
hình thực hiện hỗ trợ lãi suất của Ngân hàng Phát triển Việt Nam và Quỹ
đầu tư phát triển địa phương để làm căn cứ cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
chuyển tiền hỗ trợ lãi suất và xử lý các việc liên quan.
Điều 6. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
1. Vụ Chính sách tiền tệ: Phối hợp với đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam để xử lý các vấn đề về cơ chế hỗ trợ lãi suất; nhận giấy đăng ký kế
hoạch hỗ trợ lãi suất và các báo cáo về tình hình hỗ trợ lãi
suất của Ngân hàng Phát triển Việt Nam và Quỹ đầu tư phát triển địa phương;
thông báo việc chuyển số tiền hỗ trợ lãi suất cho Ngân hàng Phát triển Việt
Nam và Quỹ đầu tư phát triển địa phương; hướng dẫn quyết toán số tiền hỗ trợ lãi
suất; xây dựng báo cáo trình Thủ tướng Chính phủ.
2. Vụ Tài chính – Kế toán: Xử lý các vấn đề về hạch toán kế toán
liên quan đến cơ chế hỗ trợ lãi suất.
3. Sở Giao dịch: Thực hiện việc hạch toán, chuyển số tiền hỗ trợ lãi suất cho Ngân hàng
Phát triển Việt Nam và Quỹ đầu tư phát triển địa phương theo Quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước và Thông báo của Vụ Chính sách tiền tệ.
4. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng: Chủ trì, phối hợp với các đơn vị chức
năng của Bộ Tài chính trong việc thanh tra, xác nhận báo cáo của Ngân hàng
Phát triển Việt Nam và Quỹ đầu tư phát triển địa phương về các khoản vay được
hỗ trợ lãi suất tại mẫu 02, 03 và 04 Phụ lục Thông tư này theo đúng quy định
của pháp luật để làm căn cứ cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chuyển tiền hỗ
trợ lãi suất đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam và Quỹ đầu tư phát
triển địa phương; kiến nghị với các cơ quan liên quan xử lý các vi phạm pháp
luật được phát hiện trong các đợt thanh tra, kiểm tra cho vay hỗ trợ lãi suất tại Ngân
hàng Phát triển Việt Nam và Quỹ đầu tư phát triển địa phương.
5. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Thực hiện
việc kiểm tra, giám sát và thanh tra theo thẩm quyền tình hình thực hiện quy định
của pháp luật về hỗ trợ lãi suất của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Quỹ đầu
tư phát triển địa phương và báo cáo, đề xuất với Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xử
lý các vấn đề phát sinh.
Điều 7. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Các quy định về
việc hỗ trợ lãi suất đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam tại Thông tư số
05/2009/TT-NHNN ngày 07 tháng 4 năm 2009 quy định chi tiết thi hành việc hỗ trợ lãi suất
đối với các tổ chức, cá nhân vay vốn trung, dài hạn ngân hàng thực hiện
đầu tư mới phát triển sản xuất – kinh doanh hết hiệu lực thi hành. Các khoản cho vay
phát sinh từ ngày 01 tháng 4 năm 2009 thuộc đối tượng hỗ trợ lãi suất theo quy định
tại Thông tư này mà chưa áp dụng cơ chế hỗ trợ lãi suất, thì Ngân hàng
Phát triển Việt Nam và Quỹ đầu tư phát triển địa phương thực hiện hỗ trợ lãi
suất theo quy định của pháp luật kể từ ngày phát sinh khoản vay.
2. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ và Thủ trưởng các đơn
vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản lý và Tổng giám
đốc Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Chủ tịch Hội đồng quản lý và Giám đốc
Quỹ đầu tư phát triển địa phương, khách hàng vay chịu trách nhiệm thi hành Thông
tư này./.