CHÍNH PHỦ Số: 15/2000/NĐ-CP | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 09 tháng 05 năm 2000 | |
NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ CHÍNH PHỦ Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9năm 1992; Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng số 02/1997/QH9 ngày 10 tháng 5năm 1997; Căn cứ Nghị quyết số 90/1999/NQ-UBTVQH10 ngày 03 tháng 9 năm 1999của Ủ Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Điều 1. Sửađổi, bổ sung danh mục một số hàng hoá, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế giátrị gia tăng quy định
tại Điều 4 Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm1998 của Chính phủ như sau: 1.Khoản 4 được sửa đổi, bổ sung lại như sau: "4.Thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền côngnghệ và vật tư xây
dựng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được, cần nhập khẩuđể tạo tài sản cố định của doanh
nghiệp; máy bay, dàn khoan, tàu thủy thuê củanước ngoài loại trong nước chưa sản xuất được dùng cho
sản xuất, kinh doanh. Trườnghợp cơ sở nhập khẩu dây chuyền thiết bị, máy móc đồng bộ thuộc diện không chịuthuế giá trị
gia tăng nhưng trong dây chuyền đồng bộ đó có cả loại thiết bị,máy móc trong nước đã sản xuất được
thì không tính thuế giá trị gia tăng cho cảdây chuyền thiết bị, máy móc đồng bộ. GiaoBộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan ban hànhdanh mục thiết bị,
máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư xây dựngthuộc loại trong nước đã sản xuất được
để làm cơ sở phân biệt với thiết bị, máymóc, phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền
công nghệ và vật tưxây dựng trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định
củadoanh nghiệp thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tạikhoản này". 2.Khoản 10 được sửa đổi, bổ sung lại như sau: "10.Hoạt động văn hoá, triển lãm và thể dục, thể thao mang tính chất phong trào,quần chúng, tổ chức
luyện tập, thi đấu không thu tiền hoặc có thu tiền nhưngkhông nhằm mục đích kinh doanh; Hoạtđộng biểu diễn nghệ thuật như: ca, múa, nhạc, kịch, xiếc; hoạt động biểu diễnnghệ thuật khác
và dịch vụ tổ chức biểu diễn nghệ thuật; sản xuất phim cácloại; Nhậpkhẩu, phát hành và chiếu phim: đối với phim nhựa không phân biệt chủ đề loạiphim; đối với phim
ghi trên băng hình, đĩa hình chỉ là phim tài liệu, phóng sự,khoa học". 3.Khoản 13 được sửa đổi, bổ sung lại như sau: "13.In, xuất bản, nhập khẩu, phát hành: báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, sáchchính trị, sách giáo
khoa (kể cả dưới dạng băng hoặc đĩa ghi tiếng, ghi hình),giáo trình, sách văn bản pháp luật, sách in bằng
tiếng dân tộc thiểu số, tranh,ảnh, áp phích tuyên truyền cổ động; in tiền". 4.Khoản 20 được sửa đổi, bổ sung lại như sau: "20.Hàng hoá nhập khẩu trong các trường hợp sau: hàng viện trợ nhân đạo, viện trợkhông hoàn lại;
quà tặng cho các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chứcchính trị - xã hội, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũtrang nhân dân; đồ dùng của các tổ chức, cá nhân nước ngoài
theo tiêu chuẩnmiễn trừ ngoại giao; hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế;đồ dùng của
người Việt Nam sống ở nước ngoài khi về nước mang theo. Hàng nhậpkhẩu trong các trường hợp trên đây
được xác định theo chế độ Nhà nước quy định. Hàngbán cho tổ chức quốc tế, người nước ngoài để viện trợ nhân đạo, viện trợ khônghoàn lại cho
Việt Nam. Đối với tổ chức Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo,viện trợ không hoàn lại của
tổ chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hoá tạiViệt Nam thì được hoàn lại tiền thuế giá trị gia
tăng đã trả ghi trên hoá đơnthuế giá trị gia tăng khi mua hàng". Điều 2. Sửađổi, bổ sung thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với một số hàng hoá, dịch vụquy định tại
Điều 7 Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 1998 củaChính phủ như sau: 1.Chuyển danh mục hàng hoá: than đá, sản phẩm cơ khí (trừ sản phẩm cơ khí tiêudùng), hoá chất cơ bản
thuộc nhóm thuế suất 10% tại khoản 3 Điều 7 sang nhóm thuếsuất 5% tại khoản 2 Điều 7. 2.Chuyển danh mục dịch vụ: khách sạn, du lịch, ăn uống thuộc nhóm thuế suất 20%tại khoản 4 Điều 7 sang
nhóm thuế suất 10% tại khoản 3 Điều 7. Nhữnghàng hoá, dịch vụ nêu tại khoản 1, 2 Điều này trước đây được giảm 50% mức thuếgiá trị gia
tăng theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 78/1999/NĐ-CPngày 20 tháng 8 năm 1999 của Chính phủ
thì nay không được giảm 50% mức thuế nữamà chuyển sang áp dụng mức thuế suất mới quy định trên đây
kể từ ngày Nghị địnhnày có hiệu lực thi hành. Điều 3. Nghịđịnh này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Những quy định trước đây tạicác Nghị định
số 28/1998/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 1998, số 102/1998/NĐ-CP ngày21 tháng 12 năm 1998 và Nghị định số 78/1999/NĐ-CP
ngày 20 tháng 8 năm 1999 củaChính phủ trái với Nghị định này đều bị bãi bỏ. Điều 4. Bộtrưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này. CácBộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủtịch Ủ
AsianLII:
Copyright Policy
|
Disclaimers
|
Privacy Policy
|
Feedback |