AsianLII Home | Databases | WorldLII | Search | Feedback

Laws of Vietnam

You are here:  AsianLII >> Databases >> Laws of Vietnam >> Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Cơ yếu về chế độ, chính sách đối với người làm công tác cơ yếu nghỉ hưu, chuyển ngành, thôi việc hoặc chuyển sang làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu

Database Search | Name Search | Noteup | Help

Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Cơ yếu về chế độ, chính sách đối với người làm công tác cơ yếu nghỉ hưu, chuyển ngành, thôi việc hoặc chuyển sang làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu

Thuộc tính

Lược đồ

CHÍNH PHỦ
Số: 102/2004/NĐ-CP
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 27 tháng 02 năm 2004                          

NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ

 

Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Cơ yếu

về chế độ, chính sách đối với người làm công tác cơ yếu nghỉ hưu, chuyển ngành, thôi việc hoặc chuyển sang làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu

 

CHÍNH PHỦ

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Pháp lệnh Cơ yếu ngày 04 tháng 4 năm 2001;

Theo đề nghị của Trưởng Ban Cơ yếu Chính phủ,

 

NGHỊ ĐỊNH:

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Cơ yếu về chế

độ, chính sách đối với người làm công tác cơ yếu đang hưởng bảng lương lực lượng vũ

trang mà không phải là quân nhân hoặc Công an nhân dân khi nghỉ hưu, chuyển ngành,

thôi việc hoặc chuyển sang làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu.

Điều 2. Người làm công tác cơ yếu khi nghỉ hưu, chuyển ngành, thôi việc hoặc chuyển

sang làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu được hưởng chế độ, chính sách theo quy

định của Pháp lệnh Cơ yếu, quy định chi tiết tại Nghị định này và các quy định của pháp

luật hiện hành khác có liên quan.

Điều 3. Ngân sách nhà nước bảo đảm nguồn kinh phí thực hiện một số chế độ, chính

sách quy định tại Nghị định này đối với người làm việc trong tổ chức cơ yếu và cấp kinh

phí đóng bảo hiểm xã hội bổ sung cho thời gian đào tạo tại các trường cơ yếu của người

làm công tác cơ yếu.

 

Chương II

CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI LÀM CÔNG TÁC CƠ YẾU

THÔI LÀM VIỆC TRONG TỔ CHỨC CƠ YẾU

 

Mục I

CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI LÀM CÔNG TÁC

 CƠ YẾU NGHỈ HƯU

Điều 4.

1. Người làm công tác cơ yếu nghỉ việc được hưởng chế độ hưu trí hàng tháng khi có đủ

 

điều kiện quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 23 hoặc Điều 24 của Điều lệ bảo hiểm

 

xã hội đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, binh sĩ Quân đội nhân dân và Công an

 

nhân dân ban hành kèm theo Nghị định số 45/CP ngày 15 tháng 7 năm 1995 của Chính

 

phủ; Điều 27 của Nghị định số 45/CP đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số

 

89/2003/NĐ-CP ngày 05 tháng 8 năm 2003 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của

 

Điều lệ bảo hiểm xã hội đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ

 

Quân đội nhân dân và Công an nhân dân ban hành kèm theo Nghị định số 45/CP ngày

 

15 tháng 7 năm 1995 của Chính phủ.

 

2. Trong trường hợp chưa đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định tại khoản 1 Điều này, mà

 

tổ chức cơ yếu không còn nhu cầu bố trí làm việc trong tổ chức cơ yếu hoặc không

 

chuyển ngành được, thì người làm công tác cơ yếu nghỉ việc được hưởng chế độ hưu trí

 

hàng tháng khi có đủ các điều kiện sau đây:

 

Có đủ 25 năm đối với nam và có đủ 20 năm đối với nữ làm việc trong tổ chức cơ yếu trở

 

lên và phải đóng đủ bảo hiểm xã hội.

 

Thời gian làm việc trong tổ chức cơ yếu bao gồm: thời gian làm công tác cơ yếu và thời

 

gian làm công việc khác trong tổ chức cơ yếu, trong đó phải có ít nhất 05 năm được tính

 

thâm niên  ngành cơ yếu. Thời gian làm việc trong tổ chức cơ yếu được tính theo năm

 

(không quy đổi theo hệ số), nếu có thời gian đứt quãng thì được cộng dồn.

 

Điều 5. Cách tính lương hưu hàng tháng của người làm công tác cơ yếu được thực hiện

 

theo quy định tại Điều 25 Điều lệ bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị định số 45/CP

 

ngày 15 tháng 7 năm 1995 và Điều 25, Điều 26 của Nghị định số 45/CP đã được sửa

 

đổi, bổ sung tại Nghị định số 89/2003/NĐ-CP ngày 05 tháng 8 năm 2003 về việc sửa

 

đổi, bổ sung một số điều của Điều lệ bảo hiểm xã hội đối với sĩ quan, quân nhân chuyên

 

nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân và Công an nhân dân ban hành kèm theo

 

Nghị định số 45/CP ngày 15 tháng 7 năm 1995 của Chính phủ.

 

Mục II

CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI LÀM CÔNG TÁC CƠ YẾU CHUYỂN NGÀNH

Điều 6. Người làm công tác cơ yếu chuyển ngành sang làm việc trong biên chế tại các cơ

quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội hưởng lương từ ngân sách nhà

nước, được hưởng các quyền lợi như sau:

1. Được ưu tiên bố trí việc làm phù hợp với ngành, nghề chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ;

được đào tạo bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cần thiết phù hợp với công việc đảm

nhiệm.

2. Được miễn thi tuyển và được sắp xếp làm việc theo đúng chuyên môn nghiệp vụ, nếu

chuyển ngành theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3. Được xếp và hưởng lương theo công việc, chức vụ mới kể từ ngày có quyết định

chuyển ngành. Trường hợp hệ số mức lương mới thấp hơn hệ số mức lương của người

làm công tác cơ yếu được hưởng tại thời điểm chuyển ngành thì được bảo lưu hệ số

chênh lệch giữa hệ số mức lương của người làm công tác cơ yếu với hệ số mức lương mới

trong thời gian là 18 tháng kể từ ngày có quyết định chuyển ngành và do cơ quan, đơn vị

mới chi trả. Trong thời gian được bảo lưu, nếu hệ số mức lương mới được nâng bằng

hoặc cao hơn hệ số mức lương của người làm công tác cơ yếu trước khi chuyển ngành thì

hưởng theo hệ số mức lương mới.

4. Người làm công tác cơ yếu đã chuyển ngành khi nghỉ hưu, cách tính lương hưu cụ thể

như sau:

a) Được lấy mức lương làm căn cứ tính lương hưu tại thời điểm nghỉ hưu cộng thêm

khoản phụ cấp thâm niên tính theo thời gian làm việc trong các tổ chức cơ yếu của mức

 lương tại thời điểm chuyển ngành để làm cơ sở tính lương hưu.

b) Trường hợp người làm công tác cơ yếu đã chuyển ngành, khi nghỉ hưu mà có mức

lương hưu tính theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều này thấp hơn mức lương hưu tính

theo mức lương ở thời điểm trước khi chuyển ra khỏi ngành cơ yếu thì được lấy mức

lương ở thời điểm trước khi chuyển ra khỏi ngành cơ yếu để tính lương hưu.

Điều 7. Người làm công tác cơ yếu chuyển sang làm việc tại các tổ chức khác không

hưởng lương từ ngân sách nhà nước thì được hưởng trợ cấp thôi việc theo quy định tại

khoản 2 Điều 8 Nghị định này và được bảo lưu phần bảo hiểm xã hội của thời gian làm

công tác cơ yếu.

 

Mục III

CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI LÀM CÔNG TÁC CƠ YẾU

THÔI VIỆC

Điều 8. Người làm công tác cơ yếu khi thôi làm việc, nhưng không đủ điều kiện để nghỉ

hưu hoặc không chuyển ngành thì giải quyết thôi việc về địa phương và được hưởng các

quyền lợi như sau:

1. Được trợ cấp tạo việc làm bằng 06 tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định; được

ưu tiên vào học nghề hoặc giới thiệu việc làm tại các trung tâm dịch vụ việc làm của các

Bộ, ngành, đoàn thể, địa phương và tổ chức kinh tế - xã hội khác.

2. Được trợ cấp thôi việc một lần: cứ mỗi năm công tác được tính bằng 01 tháng lương

hiện hưởng và phụ cấp (nếu có). Trường hợp có thời gian lẻ từ đủ 01 tháng đến 06 tháng

thì được tính là nửa (1/2) năm; từ trên 06 tháng trở lên được tính tròn là 01 năm.

Thời gian để tính hưởng chế độ trợ cấp thôi việc một lần là tổng thời gian phục vụ trong

các tổ chức cơ yếu (bao gồm thời gian làm công tác cơ yếu và thời gian làm công việc

khác trong tổ chức cơ yếu); thời gian công tác trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ

chức xã hội, đoàn thể ở Trung ương, địa phương và thời gian làm hợp đồng có đóng bảo

hiểm xã hội (nếu có).

3. Được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội và các chế độ khác theo quy định hiện hành của

pháp luật.

4. Người làm công tác cơ yếu đã thôi việc về địa phương trong thời gian không quá 01

năm, kể từ ngày ký quyết định thôi việc, nếu tìm được việc làm mới, có yêu cầu chuyển

ngành thì được thực hiện chế độ chuyển ngành. Khi thực hiện chế độ chuyển ngành thì

phải hoàn lại khoản trợ cấp theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

 

 

Mục IV

QUY ĐỔI THỜI GIAN ĐỂ TÍNH HƯỞNG CHẾ ĐỘ

KHI THÔI LÀM VIỆC TRONG TỔ CHỨC CƠ YẾU

CỦA NGƯỜI LÀM CÔNG TÁC CƠ YẾU

 

Điều 9. Người làm công tác cơ yếu có thời gian chiến đấu, trực tiếp phục vụ chiến đấu

 

hoặc công tác ở địa bàn, ngành, nghề có tính chất đặc thù thì được quy đổi thời gian đó

 

để tính hưởng chế độ trợ cấp một lần khi thôi phục vụ trong các tổ chức cơ yếu như sau:

 

1. Người làm công tác cơ yếu có thời gian chiến đấu, trực tiếp phục vụ chiến đấu thì thời

 

gian đó được quy đổi một năm bằng một năm sáu tháng.

 

2. Người làm công tác cơ yếu có thời gian công tác ở địa bàn có phụ cấp đặc biệt với

 

mức 100% hoặc ngành nghề đặc thù được xếp lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại,

 

nguy hiểm thì thời gian đó được quy đổi một năm bằng một năm bốn tháng.

 

3. Người làm công tác cơ yếu có thời gian công tác ở địa bàn có phụ cấp khu vực từ hệ

 

số 0,7 trở lên hoặc ngành nghề đặc thù được xếp lao động nặng nhọc, độc hại, nguy

 

hiểm thì thời gian đó được quy đổi một năm bằng một năm hai tháng.

 

Trường hợp trong cùng một thời gian công tác, người làm công tác cơ yếu có đủ 2 hoặc

 

3 điều kiện nêu trên thì được hưởng theo mức quy đổi cao nhất. Thời gian công tác nêu

 

trên nếu đứt quãng thì được cộng dồn để xác định.

 

Điều 10. Thời gian tăng thêm do quy đổi quy định tại Điều 9 Nghị định này được tính

 

hưởng trợ cấp một lần đối với người làm công tác cơ yếu thôi làm việc trong tổ chức cơ

 

yếu (nghỉ hưu, chuyển ngành, thôi việc) với mức cứ một năm tăng thêm được tính bằng

 

một tháng lương và phụ cấp (nếu có) hiện hưởng.

 

Chương III

CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI LÀM CÔNG TÁC

CƠ YẾU CHUYỂN SANG LÀM CÔNG TÁC KHÁC

TRONG TỔ CHỨC CƠ YẾU

 

Điều 11. Người làm công tác cơ yếu khi chuyển sang làm công việc khác trong tổ chức

 

cơ yếu được xếp lương theo công việc mới.

 

Mức lương được xếp khi chuyển sang làm công tác khác, căn cứ vào ngành hoặc nhóm

 

ngành cán bộ được sắp xếp; trình độ học vấn, đào tạo; thời gian giữ hệ số bậc lương

 

hiện tại. Trường hợp hệ số mức lương mới được xếp thấp hơn hệ số mức lương ở thời

 

điểm trước khi chuyển sang công việc mới thì được bảo lưu hệ số chênh lệch giữa hệ số

 

mức lương ở thời điểm trước khi chuyển sang công việc mới so với hệ số mức lương mới

 

cho đến khi được nâng lương bằng hoặc cao hơn.

 

Điều 12. Người làm công tác cơ yếu đã chuyển sang làm công tác khác trong tổ chức

 

cơ yếu nghỉ hưu, thì được hưởng các chế độ như quy định đối với người làm công tác cơ

 

yếu chuyển ngành nghỉ hưu tại khoản 4 Điều 6 Mục II Chương II Nghị định này.

 

 

Chương IV

XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 13.

 

1. Các quyền lợi của người làm công tác cơ yếu quy định tại Nghị định này sẽ bị cắt

 

giảm, hủy bỏ nếu hồ sơ bị làm sai lệch hoặc giả mạo để hưởng chế độ; quyền lợi được

 

hưởng không đúng pháp luật phải được hoàn trả.

 

 

Trường hợp do sai lệch hồ sơ mà người làm công tác cơ yếu không được hưởng đúng

 

chế độ thì được khôi phục quyền lợi theo quy định.

 

 

2. Ngoài biện pháp xử lý theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người có hành vi làm sai

 

lệch hoặc giả mạo hồ sơ, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm còn bị xử lý kỷ luật, xử lý

 

hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự và phải bồi thường thiệt hại (nếu có)

 

theo quy định của pháp luật.

 

 

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

Điều 14. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

 

Các quy định trước đây về chế độ, chính sách đối với người làm công tác cơ yếu khi

 

nghỉ hưu, chuyển ngành, thôi việc, chuyển sang làm các công việc khác trong tổ chức cơ

 

yếu trái với quy định của Nghị định này đều bãi bỏ.

 

Điều 15. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài

 

chính và Ban Cơ yếu Chính phủ có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thi  hành

 

Nghị định này.

 

Điều 16. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc

 

Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, cơ quan,

 

tổ chức sử dụng cơ yếu chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./. 

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
(Đã ký)
 
 
Phan Văn Khải


AsianLII: Copyright Policy | Disclaimers | Privacy Policy | Feedback
URL: http://www.asianlii.org/vie/vn/legis/laws/qctthmscplcyvccsvnlctcynhcntvhcslctkttccy1236