THÔNG TƯ
Quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 06/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01
năm 2011 của Chính phủ về hỗ trợ người cao tuổi tham gia hoạt động văn hóa,
thể thao và du lịch và tổ chức mừng thọ người cao tuổi
____________________________
Căn cứ Luật Người cao tuổi ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 06/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người cao tuổi;
Căn cứ Nghị định số 185/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành
một số điều của Nghị định số 06/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ (sau
đây gọi tắt là Nghị định số 06/2011/NĐ-CP) về hỗ trợ người cao tuổi tham gia hoạt động
văn hóa, thể thao, du lịch và tổ chức mừng thọ người cao tuổi,
Mục 1
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về việc hỗ trợ người cao tuổi tham gia hoạt động văn hóa, thể thao
và du lịch và tổ chức mừng thọ người cao tuổi.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân hoạt
động trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch), các cơ quan, đơn vị thực hiện tổ chức mừng thọ người cao tuổi tại địa phương.
2. Người cao tuổi tham gia hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch từ đủ 60 tuổi trở lên
theo quy định tại Điều 2 Luật Người cao tuổi.
Mục 2
HỖ TRỢ NGƯỜI CAO TUỔI THAM GIA HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Điều 3. Hỗ trợ người cao tuổi trong hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch
Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và
du lịch có trách nhiệm hỗ trợ người cao tuổi tham gia học tập, sinh hoạt văn hóa, giải
trí, du lịch, tập luyện thể dục, thể thao như sau:
1. Ưu tiên đầu tư xây dựng, cải tạo các cơ sở văn hóa, thể thao và du lịch đáp
ứng nhu cầu học tập, sinh hoạt văn hóa, giải trí, rèn luyện sức khỏe của người cao tuổi.
2. Hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi để người cao tuổi sử dụng tài liệu thư viện và
tham gia các hoạt động do thư viện tổ chức dưới hình thức phù hợp với sức khỏe người
cao tuổi và nội quy thư viện.
3. Giúp đỡ, tạo điều kiện cho người cao tuổi tham gia hoạt động thể dục, thể thao, bố trí
dụng cụ, người hướng dẫn tập luyện, tổ chức các giải thi đấu thể thao dành riêng cho
người cao tuổi, bảo đảm an toàn cho người cao tuổi trong quá trình tập luyện, thi đấu
tại cơ sở.
4. Phát triển các loại hình du lịch phù hợp với tâm lý và sức khỏe người
cao tuổi.
5. Hỗ trợ, giảm giá dịch vụ đối với người cao tuổi theo quy định của Thông tư này và
quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 4. Giảm giá dịch vụ đối với người cao tuổi
1. Người cao tuổi khi tham quan các di tích lịch sử - văn hóa, bảo tàng, danh lam thắng
cảnh; tập luyện thể dục, thể thao tại các cơ sở thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch xuất trình giấy Chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp pháp
khác chứng minh là người cao tuổi thì được giảm giá dịch vụ.
2. Khuyến khích các cơ sở cung cấp dịch vụ khác thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện giảm giá dịch vụ đối với người cao tuổi theo
quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 5. Mức giảm giá dịch vụ
1. Mức giảm giá dịch vụ ít nhất là hai mươi phần trăm (20%) giá dịch vụ đang áp
dụng tại các cơ sở quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
Trường hợp tại các di tích lịch sử - văn hóa, bảo tàng, danh lam thắng cảnh đang thực
hiện thu tiền dịch vụ gắn liền với phí tham quan thì mức giảm giá thực hiện theo quy định
tại Thông tư số 127/2011/TT-BTC ngày 09 tháng 9 năm 2011 của Bộ Tài chính quy định
mức thu phí tham quan di tích lịch sử - văn hóa, bảo tàng, danh lam thắng cảnh đối với
người cao tuổi.
2. Mức giảm giá dịch vụ cụ thể do Thủ trưởng các cơ sở quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông
tư này căn cứ điều kiện thực tế quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt nhưng không được thấp hơn hai mươi phần trăm (20%) giá dịch vụ đang áp dụng.
Điều 6. Trách nhiệm của các cơ sở khi thực hiện giảm giá dịch vụ đối với người cao tuổi
1. Niêm yết công khai văn bản Thông báo về việc giảm giá dịch vụ, mức giảm giá
dịch vụ đối với người cao tuổi tại nơi cung cấp dịch vụ.
2. Thông báo về việc giảm giá dịch vụ tới Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Mục 3
TỔ CHỨC MỪNG THỌ NGƯỜI CAO TUỔI
Điều 7. Thời gian tổ chức mừng thọ người cao tuổi
Tổ chức mừng thọ người cao tuổi từ đủ 70, 75, 80, 85, 90, 95 và 100 tuổi trở lên vào một
trong các ngày sau: Ngày người cao tuổi Việt Nam (06/6), Ngày Quốc tế người cao tuổi
(01/10), Tết Nguyên đán hoặc sinh nhật người cao tuổi.
Điều 8. Trang trí buổi lễ mừng thọ
1. Treo Quốc kỳ ở phía bên trái của sân khấu (nhìn từ phía dưới lên).
2. Tượng bán thân Chủ tịch Hồ Chí Minh đặt trên bục cao phía dưới Quốc kỳ. Trường
hợp cờ được treo trên cột thì tượng Chủ tịch Hồ Chí Minh được đặt chếch phía
trước bên phải cột cờ (nhìn từ phía dưới lên). Logo Hội người cao tuổi đặt trên
và chính giữa phía trên tiêu đề buổi lễ (cách 25-30cm).
3. Tiêu đề buổi lễ được thể hiện bằng kiểu chữ in hoa trên nền phông về phía bên
phải sân khấu.
4. Nội dung tiêu đề thể hiện theo độ tuổi như sau:
a) Đủ 70 tuổi và đủ 75 tuổi: lễ mừng thọ;
b) Đủ 80 tuổi và đủ 85 tuổi: lễ mừng thượng thọ;
c) Đủ 90 tuổi, đủ 95 tuổi và 100 tuổi trở lên: lễ mừng thượng thượng thọ.
d) Trường hợp tổ chức lễ mừng thọ chung đối với người cao tuổi thuộc nhiều độ tuổi khác nhau
thì nội dung tiêu đề ghi chung là: lễ mừng thọ
5. Hoa trang trí đặt ở phía dưới, trước tượng Chủ tịch Hồ Chí Minh.
6. Khẩu hiệu của buổi lễ (nếu có) được treo ở vị trí nổi bật, phù hợp với không
gian hội trường. Nội dung khẩu hiệu do ban tổ chức quyết định.
Điều 9. Trang phục trong buổi lễ mừng thọ
1. Trang phục người cao tuổi được mừng thọ: trang phục truyền thống theo phong tục của dân tộc, tôn
giáo.
2. Trang phục người tham dự buổi lễ mừng thọ; trang phục đẹp, lịch sự, phù hợp với thuần phong
mỹ tục.
Điều 10. Trình tự tiến hành buổi lễ
1. Thông báo chương trình buổi lễ.
2. Tuyên bố lý do và giới thiệu đại biểu ngắn gọn, trang trọng.
3. Phát biểu khai mạc.
4. Công bố danh sách người cao tuổi được tổ chức mừng thọ.
5. Trao giấy mừng thọ và tặng quà cho người cao tuổi được mừng thọ.
6. Văn nghệ chúc mừng: hát, đọc thơ hoặc hình thức văn nghệ khác.
7. Đại diện lãnh đạo chính quyền phát biểu chúc mừng.
8. Người được mừng thọ phát biểu ý kiến. Trong trường hợp nhiều người được mừng thọ
thì cử đại diện phát biểu ý kiến.
9. Kết thúc buổi lễ.
Điều 11. Nguyên tắc tiến hành lễ mừng thọ
1. Người điều hành buổi lễ là đại diện lãnh đạo Hội người cao tuổi cấp xã.
2. Trường hợp người được mừng thọ ốm, yếu không đến dự lễ mừng thọ, ban tổ chức có
trách nhiệm đến tận nơi trao giấy mừng thọ và tặng quà.
3. Việc tổ chức mừng thọ tại gia đình phải đảm bảo trang trọng, tiết kiệm, vui tươi, lành
mạnh phù hợp với phong tục tập quán, truyền thống văn hóa của từng địa phương, dân
tộc, tôn giáo và phù hợp với hoàn cảnh của gia đình.
Điều 12. Kinh phí tổ chức mừng thọ
Kinh phí tổ chức lễ mừng thọ người cao tuổi được thực hiện theo quy định của Luật Ngân
sách; Thông tư số 21/2011/TT-BTC ngày 18 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tài chính quy
định quản lý và sử dụng kinh phí chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người cao tuổi tại
nơi cư trú; chúc thọ, mừng thọ và biểu dương, khen thưởng người cao tuổi và quy định
của pháp luật về tài chính có liên quan.
Mục 4
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Trách nhiệm của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
1. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo, hướng dẫn Phòng Văn hóa và
Thông tin cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với Hội Người cao tuổi
địa phương tổ chức mừng thọ người cao tuổi theo đúng quy định của Thông tư này, đảm
bảo trang trọng, tiết kiệm, phù hợp với thuần phong, mỹ tục của địa phương.
2. Hàng năm, tổ chức theo dõi, đánh giá, tổng hợp báo cáo Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch về việc thực hiện hỗ trợ người cao tuổi tham gia hoạt động văn hóa,
thể thao, du lịch và tổ chức mừng thọ người cao tuổi tại địa phương do mình quản lý.
Điều 14. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2012.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung./.