NGHỊ ĐỊNH
Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu
_________________________________________
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Hải quan ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Hải quan ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng chịu thuế
Hàng hóa trong các trường hợp sau đây là đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu, trừ hàng hóa quy định tại Điều 2 Nghị định này:
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam bao gồm: hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu đường bộ, đường sông, cảng biển, cảng hàng không,
đường sắt liên vận quốc tế, bưu điện quốc tế và địa điểm làm thủ tục hải quan
khác được thành lập theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Hàng hóa được đưa từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan và từ khu phi
thuế quan vào thị trường trong nước.
Khu phi thuế quan bao gồm: khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan,
khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại - công nghiệp và các khu vực kinh tế khác
được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, có quan hệ mua bán trao
đổi hàng hóa giữa khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.
3. Hàng hóa mua bán, trao đổi khác được coi là hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu.
Điều 2. Đối tượng không chịu thuế
Hàng hóa trong các trường hợp sau đây là đối tượng không chịu thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu:
1. Hàng hóa vận chuyển quá cảnh hoặc chuyển khẩu qua cửa khẩu Việt Nam theo quy định của pháp luật.
2. Hàng hóa viện trợ nhân đạo, hàng hóa viện trợ không hoàn lại của
các Chính phủ, các tổ chức thuộc Liên hợp quốc, các tổ chức liên Chính
phủ, các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài (NGO), các tổ
chức kinh tế hoặc cá nhân người nước ngoài cho Việt Nam và ngược lại, nhằm phát
triển kinh tế - xã hội, hoặc các mục đích nhân đạo khác được thực hiện thông
qua các văn kiện chính thức giữa hai Bên, được cấp có thẩm quyền phê duyệt; các
khoản trợ giúp nhân đạo, cứu trợ khẩn cấp nhằm khắc phục hậu quả chiến tranh, thiên
tai, dịch bệnh.
3. Hàng hóa từ khu phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài; hàng hóa nhập khẩu từ
nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan; hàng hóa
đưa từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác.
4. Hàng hóa là phần dầu khí thuộc thuế tài nguyên của Nhà nước khi xuất
khẩu.
Điều 3. Đối tượng nộp thuế; đối tượng được ủy quyền, bảo lãnh và nộp thay thuế
1. Đối tượng nộp thuế theo quy định tại Điều 4 của Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu, bao gồm:
a) Chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
b) Tổ chức nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa;
c) Cá nhân có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu khi xuất cảnh, nhập cảnh; gửi hoặc
nhận hàng hóa qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.
2. Đối tượng được ủy quyền, bảo lãnh và nộp thay thuế, bao gồm:
a) Đại lý làm thủ tục hải quan trong trường hợp được đối tượng nộp thuế ủy quyền nộp
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
b) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế trong trường hợp
nộp thay thuế cho đối tượng nộp thuế;
c) Tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định của Luật Các tổ chức
tín dụng trong trường hợp bảo lãnh, nộp thay thuế cho đối tượng nộp thuế theo quy định của
pháp luật quản lý thuế.
Điều 4. Áp dụng điều ước quốc tế
Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên có quy định về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu khác với Nghị định này thì
áp dụng quy định của Điều ước quốc tế đó.
Điều 5. Thuế đối với hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới
Hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới được miễn thuế trong định mức,
nếu vượt quá định mức thì phải nộp thuế theo quy định của Nghị định này. Bộ Tài
chính chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
nơi có biên giới và các cơ quan liên quan trình Thủ tướng Chính phủ ban
hành định mức được miễn thuế đối với hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân
biên giới tại từng khu vực.
Chương II
CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ BIỂU THUẾ
Điều 6. Căn cứ tính thuế
1. Đối với mặt hàng áp dụng thuế suất theo tỷ lệ phần trăm (%), căn cứ tính thuế là:
a) Số lượng từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong Tờ khai hải quan;
b) Giá tính thuế từng mặt hàng;
c) Thuế suất từng mặt hàng.
2. Đối với mặt hàng áp dụng thuế tuyệt đối, căn cứ tính thuế là:
a) Số lượng từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong Tờ khai hải quan;
b) Mức thuế tuyệt đối tính trên một đơn vị hàng hóa.
3. Đối với mặt hàng có sự thay đổi mục đích đã được miễn thuế, xét miễn
thuế, căn cứ tính thuế là: số lượng, giá tính thuế và thuế suất tại thời
điểm có sự thay đổi mục đích của mặt hàng đã được miễn thuế, xét miễn
thuế.
Điều 7. Giá tính thuế và tỷ giá tính thuế
1. Giá tính thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được xác định theo
quy định của pháp luật về trị giá hải quan.
2. Trường hợp hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng mua bán chưa có giá chính
thức tại thời điểm đăng ký Tờ khai hải quan hoặc không có hợp đồng mua bán thì
giá tính thuế thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
3. Tỷ giá giữa đồng Việt Nam với đồng tiền nước ngoài dùng để xác định giá
tính thuế là tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên
ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm tính thuế,
được đăng trên Báo Nhân dân, đưa tin trên trang điện tử hàng ngày của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; trường hợp vào các ngày không phát hành
Báo Nhân dân, không đưa tin lên trang điện tử hoặc có phát hành, có
đưa tin lên trang điện tử nhưng không thông báo tỷ giá hoặc thông tin chưa được
cập nhật đến cửa khẩu trong ngày thì tỷ giá tính thuế của ngày hôm đó
được áp dụng theo tỷ giá tính thuế của ngày liền kề trước đó.
Đối với các đồng ngoại tệ chưa được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tỷ
giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng thì
xác định theo tỷ giá tính chéo giữa đồng Việt Nam với một số ngoại tệ áp
dụng tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công
bố tại thời điểm tính thuế. Đối với các đồng ngoại tệ chưa được công bố tỷ giá
tính chéo thì xác định theo nguyên tắc tỷ giá tính chéo giữa tỷ
giá đồng đô la Mỹ (USD) với đồng Việt Nam và tỷ giá giữa đồng đô la Mỹ với
các ngoại tệ đó do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm tính
thuế.
Điều 8. Đồng tiền nộp thuế
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được nộp bằng đồng Việt Nam. Trường hợp nộp thuế bằng ngoại tệ thì đối tượng nộp thuế phải nộp bằng ngoại tệ tự do
chuyển đổi. Việc quy đổi từ ngoại tệ ra đồng Việt Nam được tính theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân
hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm tính thuế.
Điều 9. Thuế suất
1. Thuế suất đối với hàng hóa xuất khẩu được quy định cụ thể cho từng mặt hàng tại
Biểu thuế xuất khẩu.
2. Thuế suất đối với hàng hóa nhập khẩu được quy định cụ thể cho từng mặt hàng, gồm
thuế suất ưu đãi, thuế suất ưu đãi đặc biệt và thuế suất thông thường:
a) Thuế suất ưu đãi áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước,
nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại
với Việt Nam. Thuế suất ưu đãi được quy định cụ thể cho từng mặt hàng tại Biểu thuế nhập khẩu ưu
đãi;
b) Thuế suất ưu đãi đặc biệt áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất
xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan
hệ thương mại với Việt Nam theo thể chế khu vực thương mại tự do, liên minh thuế quan hoặc để
tạo thuận lợi cho giao lưu thương mại biên giới và trường hợp ưu đãi đặc biệt khác;
Điều kiện áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt:
- Phải là những mặt hàng được quy định cụ thể trong thỏa thuận đã ký giữa Việt
Nam với nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện ưu đãi đặc biệt về thuế
và phải đáp ứng đủ các điều kiện đã ghi trong thỏa thuận;
- Phải là hàng hóa có xuất xứ tại nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh
thổ mà Việt Nam tham gia thỏa thuận ưu đãi đặc biệt về thuế.
c) Thuế suất thông thường áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ
nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ không thực hiện đối xử tối huệ quốc và
không thực hiện ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu với Việt Nam.
Thuế suất thông thường được áp dụng thống nhất bằng 150% mức thuế suất ưu đãi của
từng mặt hàng tương ứng quy định tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi.
Điều 10. Biện pháp về thuế để tự vệ, chống bán phá giá, chống trợ cấp, chống phân
biệt đối xử trong nhập khẩu hàng hóa
Ngoài việc chịu thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định này, nếu hàng hóa
nhập khẩu quá mức vào Việt Nam, có sự trợ cấp, được bán phá giá hoặc
có sự phân biệt đối xử đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam thì bị áp
dụng một trong các biện pháp về thuế sau đây:
1. Tăng mức thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu quá mức vào Việt Nam theo quy định của pháp lệnh về tự vệ trong nhập khẩu hàng hóa nước ngoài vào
Việt Nam.
2. Thuế chống bán phá giá đối với hàng hóa bán phá giá nhập khẩu
vào Việt Nam theo quy định của pháp lệnh về chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào
Việt Nam.
3. Thuế chống trợ cấp đối với hàng hóa được trợ cấp nhập khẩu vào Việt Nam theo quy định của Pháp lệnh về chống trợ cấp hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.
4. Thuế chống phân biệt đối xử đối với hàng hóa được nhập khẩu vào Việt Nam có
xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ mà ở đó có sự phân
biệt đối xử về thuế nhập khẩu hoặc có biện pháp phân biệt đối xử khác theo quy
định của pháp luật về đối xử tối huệ quốc và đối xử quốc gia trong thương mại quốc
tế.
Điều 11. Thẩm quyền quy định mức thuế suất thuế xuất khẩu, thuế suất thuế nhập khẩu, thuế tuyệt đối
và biện pháp về thuế để chống phân biệt đối xử trong nhập khẩu hàng hóa
1. Bộ Tài chính quy định các mức thuế suất sau đây:
a) Căn cứ vào chính sách xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa trong từng thời kỳ của
Nhà nước, định hướng phát triển của các ngành sản xuất, sự biến động về giá
cả trên thị trường trong từng thời gian và kiến nghị của các tổ chức, cá nhân,
Bộ Tài chính tham khảo ý kiến của các Bộ, các Hiệp hội ngành hàng
để ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định về mức thuế suất thuế xuất khẩu, thuế
suất thuế nhập khẩu ưu đãi theo nguyên tắc:
- Phù hợp với danh mục nhóm hàng chịu thuế và trong phạm vi khung thuế suất do Ủy ban
Thường vụ Quốc hội ban hành;
- Góp phần bảo đảm nguồn thu ngân sách nhà nước và bình ổn thị trường;
- Bảo hộ sản xuất trong nước có chọn lọc, có điều kiện, có thời hạn phù hợp
với Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
b) Trên cơ sở các thỏa thuận ưu đãi đặc biệt về thuế đối với hàng hóa nhập
khẩu mà Việt Nam đã cam kết, Bộ Tài chính sau khi tham khảo ý kiến của các
Bộ, Hiệp hội ngành hàng để ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định về mức
thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt.
2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trình Thủ tướng
Chính phủ quyết định việc áp dụng thuế tuyệt đối và thuế chống phân biệt đối
xử trong trường hợp cần thiết.
Chương III
MIỄN THUẾ, XÉT MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ, HOÀN THUẾ
Điều 12. Miễn thuế
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp sau đây được miễn thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu:
1. Hàng hóa tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để tham dự hội chợ, triển
lãm, giới thiệu sản phẩm; máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm nhập, tái
xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để phục vụ công việc trong thời hạn nhất định.
Hết thời hạn hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm hoặc kết thúc công việc theo quy
định của pháp luật thì đối với hàng hóa tạm xuất phải được nhập khẩu trở
lại Việt Nam, đối với hàng hóa tạm nhập phải tái xuất ra nước ngoài.
2. Hàng hóa là tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc nước ngoài mang vào Việt Nam hoặc mang ra nước ngoài trong mức quy định, bao gồm:
a) Hàng hóa là tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân người nước ngoài
khi được phép vào cư trú, làm việc tại Việt Nam hoặc chuyển ra nước ngoài khi
hết thời hạn cư trú, làm việc tại Việt Nam;
b) Hàng hóa là tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân Việt Nam được phép đưa ra nước ngoài để kinh doanh và làm việc, khi hết thời hạn nhập khẩu
lại Việt Nam;
c) Hàng hóa là tài sản di chuyển của gia đình, cá nhân người Việt Nam
đang định cư ở nước ngoài được phép về Việt Nam định cư hoặc mang ra nước ngoài khi
được phép định cư ở nước ngoài; hàng hóa là tài sản di chuyển của nước
ngoài mang vào Việt Nam khi được phép định cư tại Việt Nam hoặc mang ra nước ngoài
khi được phép định cư ở nước ngoài.
3. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng
quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao tại Việt Nam.
4. Hàng hóa nhập khẩu để gia công cho phía nước ngoài được miễn thuế nhập khẩu
(bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu để gia công cho phía nước ngoài được phép
tiêu hủy tại Việt Nam theo quy định của pháp luật sau khi thanh lý, thanh khoản hợp đồng
gia công) và khi xuất trả sản phẩm cho phía nước ngoài được miễn thuế xuất khẩu.
Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài để gia công cho phía Việt Nam được miễn thuế
xuất khẩu, khi nhập khẩu trở lại được miễn thuế nhập khẩu trên phần trị giá của hàng
hóa xuất khẩu ra nước ngoài để gia công theo hợp đồng.
5. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của người
xuất cảnh, nhập cảnh; hàng hóa là bưu phẩm, bưu kiện thuộc dịch vụ chuyển phát
nhanh có trị giá tính thuế tối thiểu theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
6. Hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án đầu tư vào lĩnh
vực được ưu đãi về thuế nhập khẩu quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định
này hoặc địa bàn được ưu đãi về thuế nhập khẩu, dự án đầu tư bằng nguồn
vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) được miễn thuế nhập khẩu, bao gồm:
a) Thiết bị, máy móc;
b) Phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ trong nước chưa sản xuất
được; phương tiện vận chuyển đưa đón công nhân gồm xe ô tô từ 24 chỗ ngồi trở
lên và phương tiện thủy;
c) Linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm
để lắp ráp đồng bộ với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng
quy định tại điểm a và điểm b khoản này;
d) Nguyên liệu, vật tư trong nước chưa sản xuất được dùng để chế tạo thiết bị, máy
móc nằm trong dây chuyền công nghệ hoặc để chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận rời,
phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để lắp ráp đồng bộ với thiết
bị, máy móc quy định tại điểm a khoản này;
đ) Vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất được.
7. Giống cây trồng, vật nuôi được phép nhập khẩu để thực hiện dự án đầu tư trong
lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp.
8. Việc miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu quy định tại khoản 6 và khoản
7 Điều này được áp dụng cho cả trường hợp mở rộng quy mô dự án, thay thế công
nghệ, đổi mới công nghệ.
9. Miễn thuế lần đầu đối với hàng hóa là trang thiết bị nhập khẩu theo danh mục quy định
tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này để tạo tài sản cố định của dự
án được ưu đãi về thuế nhập khẩu, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA) đầu tư về khách sạn, văn phòng, căn hộ cho thuê, nhà ở,
trung tâm thương mại, dịch vụ kỹ thuật, siêu thị, sân golf, khu du lịch, khu thể thao, khu vui
chơi giải trí, cơ sở khám, chữa bệnh, đào tạo, văn hóa, tài chính, ngân
hàng, bảo hiểm, kiểm toán, dịch vụ tư vấn.
Các dự án có hàng hóa nhập khẩu được miễn thuế lần đầu quy định tại khoản
này thì không được miễn thuế theo quy định tại các khoản khác Điều này.
10. Miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để phục vụ hoạt động dầu khí, bao gồm:
a) Thiết bị, máy móc; phương tiện vận tải chuyên dùng cần thiết cho hoạt động dầu
khí; phương tiện vận chuyển để đưa đón công nhân gồm xe ô tô từ 24 chỗ
ngồi trở lên và phương tiện thủy; kể cả linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng
gá lắp, thay thế, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để lắp ráp đồng bộ hoặc sử dụng
đồng bộ với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng, phương tiện vận
chuyển để đưa đón công nhân nêu trên;
b) Vật tư cần thiết cho hoạt động dầu khí mà trong nước chưa sản xuất được;
c) Trang thiết bị y tế và thuốc cấp cứu sử dụng trên các dàn khoan và công
trình nổi được Bộ Y tế xác nhận;
d) Trang thiết bị văn phòng phục vụ cho hoạt động dầu khí;
đ) Hàng hóa tạm nhập, tái xuất khác phục vụ cho hoạt động dầu khí.
11. Đối với cơ sở đóng tàu được miễn thuế xuất khẩu đối với các sản phẩm tàu
biển xuất khẩu và miễn thuế nhập khẩu đối với các loại máy móc, trang thiết bị
để tạo tài sản cố định; phương tiện vận tải nằm trong dây chuyền công nghệ để tạo
tài sản cố định; nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm phục vụ cho việc đóng
tàu mà trong nước chưa sản xuất được.
12. Miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất
sản phẩm phần mềm mà trong nước chưa sản xuất được.
13. Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để sử dụng trực tiếp vào hoạt
động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, bao gồm: máy móc, thiết
bị, phụ tùng, vật tư, phương tiện vận tải trong nước chưa sản xuất được, công nghệ trong
nước chưa tạo ra được; tài liệu, sách, báo, tạp chí khoa học và các nguồn
tin điện tử về khoa học và công nghệ.
14. Nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để sản xuất của các
dự án đầu tư vào lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư quy định tại Phụ lục I ban
hành kèm theo Nghị định này hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn (trừ các dự án sản xuất lắp ráp ô tô, xe máy, điều
hòa, máy sưởi điện, tủ lạnh, máy giặt, quạt điện, máy rửa bát đĩa, đầu
đĩa, dàn âm thanh, bàn là điện, ấm đun nước, máy sấy khô tóc, làm
khô tay và những mặt hàng khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ) được
miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 05 (năm) năm, kể từ ngày bắt đầu sản xuất.
15. Hàng hóa sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan không
sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài khi nhập khẩu vào thị trường
trong nước được miễn thuế nhập khẩu; trường hợp có sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập
khẩu từ nước ngoài thì khi nhập khẩu vào thị trường trong nước chỉ phải nộp thuế
nhập khẩu trên phần nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu cấu thành trong hàng hóa đó.
16. Máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải (trừ xe ô tô dưới 24 chỗ ngồi và
xe ô tô thiết kế vừa chở người, vừa chở hàng tương đương với xe ô tô dưới
24 chỗ ngồi) do Nhà thầu nước ngoài nhập khẩu theo phương thức tạm nhập, tái xuất để
thực hiện dự án ODA tại Việt Nam được miễn thuế nhập khẩu khi tạm nhập và miễn thuế xuất
khẩu khi tái xuất.
17. Hàng hóa nhập khẩu để bán tại cửa hàng miễn thuế theo Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ.
18. Địa bàn được ưu đãi về thuế nhập khẩu quy định tại khoản 6, khoản 9 và khoản
14 Điều này thực hiện theo Danh mục địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (ban hành
kèm theo Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp) và Nghị
định số 53/2010/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2010 quy định về địa bàn ưu đãi đầu tư,
ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với đơn vị hành chính mới thành lập do Chính
phủ điều chỉnh địa giới hành chính.
19. Tổ chức, cá nhân xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa quy định tại các khoản 6,
7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16 và khoản 17 Điều này phải tự xác định, tự chịu trách
nhiệm trước pháp luật về việc kê khai chính xác, trung thực các mặt hàng
thuộc diện được miễn thuế khi đăng ký Tờ khai hải quan.
20. Đối tượng nộp thuế gặp khó khăn do nguyên nhân khách quan và các trường
hợp khác, Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định miễn
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với từng trường hợp.
Điều 13. Xét miễn thuế
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp sau đây được xét miễn thuế:
1. Hàng hóa nhập khẩu là hàng chuyên dùng trực tiếp phục vụ cho quốc phòng,
an ninh, giáo dục và đào tạo, nghiên cứu khoa học (trừ trường hợp quy định tại khoản
13 Điều 12 Nghị định này) được xét miễn thuế nhập khẩu.
2. Hàng hóa là quà biếu, quà tặng, hàng mẫu của tổ chức, cá nhân
nước ngoài cho tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc ngược lại được xét miễn thuế trong định mức.
Điều 14. Xét giảm thuế
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đang trong quá trình giám sát của cơ quan Hải
quan nếu bị hư hỏng, mất mát được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám định, chứng
nhận thì được xét giảm thuế tương ứng với tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hóa.
Cơ quan Hải quan căn cứ vào số lượng hàng hóa bị mất mát và tỷ lệ tổn thất
thực tế của hàng hóa đã được giám định, chứng nhận để xét giảm thuế.
Điều 15. Hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trong các trường hợp sau đây:
1. Hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng còn lưu kho, lưu bãi tại cửa
khẩu và đang chịu sự giám sát của cơ quan Hải quan, được tái xuất ra nước ngoài.
2. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng không
xuất khẩu, nhập khẩu.
3. Hàng hóa đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng thực tế xuất khẩu hoặc nhập
khẩu ít hơn.
4. Hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu hoặc xuất vào khu phi thuế
quan nếu đã nộp thuế nhập khẩu thì được hoàn thuế tương ứng với tỷ lệ sản phẩm
thực tế xuất khẩu và không phải nộp thuế xuất khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu
có đủ điều kiện xác định là được chế biến từ toàn bộ nguyên liệu nhập
khẩu.
5. Hàng hóa đã nộp thuế nhập khẩu sau đó xuất khẩu trong các trường hợp sau:
a) Hàng hóa nhập khẩu để giao, bán cho nước ngoài thông qua các đại lý
tại Việt Nam;
b) Hàng hóa nhập khẩu để bán cho các phương tiện của các hãng nước ngoài
trên các tuyến đường quốc tế qua cảng Việt Nam và các phương tiện của Việt Nam trên các tuyến đường quốc tế theo quy định của Chính phủ.
6. Hàng hóa tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu hoặc hàng hóa tạm xuất khẩu để
tái nhập khẩu; hàng hóa nhập khẩu ủy thác cho phía nước ngoài sau đó
tái xuất đã nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu, bao gồm cả trường hợp hàng hóa
nhập khẩu tái xuất vào khu phi thuế quan (trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị
định này).
7. Hàng hóa đã xuất khẩu nhưng phải nhập khẩu trở lại Việt Nam thì được xét hoàn thuế xuất khẩu đã nộp và không phải nộp thuế nhập
khẩu.
8. Hàng hóa nhập khẩu nhưng phải tái xuất trả lại chủ hàng nước ngoài hoặc
tái xuất sang nước thứ ba hoặc xuất vào khu phi thuế quan được xét hoàn lại thuế
nhập khẩu đã nộp tương ứng với số lượng hàng thực tế tái xuất và không
phải nộp thuế xuất khẩu.
9. Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá nhân
được phép tạm nhập, tái xuất (trừ trường hợp đi thuê) để thực hiện các dự án
đầu tư, thi công xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất đã nộp thuế
nhập khẩu, khi tái xuất ra khỏi Việt Nam hoặc xuất vào khu phi thuế quan thì được hoàn
lại thuế nhập khẩu. Số thuế nhập khẩu hoàn lại được xác định trên cơ sở giá
trị sử dụng còn lại của hàng hóa khi tái xuất khẩu tính theo thời gian sử dụng,
lưu lại tại Việt Nam. Trường hợp hàng hóa đã hết giá trị sử dụng thì không được hoàn
lại thuế.
10. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua đường dịch vụ bưu chính, chuyển phát nhanh quốc
tế mà doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ này đã nộp thuế thay cho chủ hàng nhưng không
giao được hàng hóa cho người nhận phải tái xuất, tái nhập hoặc trường hợp hàng
hóa bị tịch thu, tiêu hủy theo quy định của pháp luật thì được hoàn lại số
tiền thuế đã nộp.
11. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng sau đó
được miễn thuế, giảm thuế theo quyết định cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2010 và thay
thế Nghị định số 149/2005/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu.
2. Các doanh nghiệp đăng ký lại, đăng ký đổi Giấy chứng nhận đầu tư theo Nghị định
số 101/2006/NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định việc đăng ký lại,
chuyển đổi và đăng ký đổi Giấy chứng nhận đầu tư của các doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư được tiếp tục hưởng
ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ghi trong Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu
tư đã cấp trước thời điểm đăng ký lại, đăng ký đổi Giấy chứng nhận đầu tư. Trường
hợp Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư đã cấp trước thời điểm đăng ký lại,
đăng ký đổi Giấy chứng nhận đầu tư không quy định ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu thì thực hiện theo quy định của pháp luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có
hiệu lực tại thời điểm đăng ký Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Trường
hợp doanh nghiệp đăng ký lại, đăng ký đổi Giấy chứng nhận đầu tư đồng thời mở rộng
quy mô dự án hoặc đầu tư thêm dự án mới khác, hoặc kéo dài thời gian
thực hiện dự án thì ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với phần mở
rộng quy mô dự án, phần đầu tư thêm dự án mới khác hoặc áp dụng cho thời
gian kéo dài thêm của dự án thực hiện theo quy định của pháp luật thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu tại thời điểm đăng ký lại, đăng ký đổi Giấy chứng nhận đầu tư.
3. Đối với dự án khuyến khích đầu tư đã được cấp Giấy phép đầu tư, Giấy chứng
nhận ưu đãi đầu tư có mức ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cao hơn mức
ưu đãi quy định tại Nghị định này thì tiếp tục thực hiện theo mức ưu đãi cho
thời gian còn lại; trường hợp trong Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư quy định mức
ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thấp hơn mức ưu đãi quy định tại Nghị định
này thì được hưởng mức ưu đãi theo quy định của Nghị định này cho thời gian còn
lại.
4. Dự án đầu tư đã được cấp Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, Giấy chứng nhận đầu tư trước ngày nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chính
thức trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới (ngày 11 tháng 01 năm
2007) mà được hưởng ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu (trừ xuất khẩu hàng
dệt may) do đáp ứng điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu theo quy định tại các văn bản pháp
luật về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, về khuyến khích đầu tư trong nước và thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì được tiếp tục hưởng ưu đãi thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu theo quy định tại các văn bản pháp luật này đến hết năm 2011.
Điều 17. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm ban hành Danh mục các mặt hàng trong
nước đã sản xuất được để làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế nhập khẩu theo quy định
tại Điều 12 Nghị định này, bao gồm:
a) Nguyên liệu, vật tư dùng để chế tạo thiết bị, máy móc nằm trong dây chuyền
công nghệ hoặc để chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn
mẫu, phụ kiện đi kèm để lắp ráp đồng bộ với thiết bị, máy móc nêu tại
điểm a; phương tiện vận tải chuyên dùng nêu tại điểm b và vật tư xây dựng nêu
tại điểm đ khoản 6 Điều 12;
b) Vật tư cần thiết cho hoạt động dầu khí nêu tại điểm b khoản 10 Điều 12;
c) Nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm phục vụ cho việc đóng tàu nêu tại khoản
11 Điều 12;
d) Nguyên liệu, vật tư phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm nêu tại
khoản 12 Điều 12;
đ) Máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư, phương tiện vận tải, công nghệ sử dụng
trực tiếp vào hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ nêu tại
khoản 13 Điều 12;
e) Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất của các dự án nêu tại khoản
14 Điều 12.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm ban hành Danh mục hoặc tiêu chuẩn
xác định phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ nêu
tại điểm b khoản 6, điểm a khoản 10 và khoản 11 Điều 12 Nghị định này. Quy định các
tiêu chí xác định dự án thuộc Danh mục lĩnh vực được ưu đãi về thuế nhập
khẩu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, bao gồm:
a) Dự án sản xuất vật liệu quý hiếm;
b) Dự án ứng dụng công nghệ cao, công nghệ mới chưa được sử dụng tại Việt Nam;
c) Dự án đầu tư vào nghiên cứu và phát triển (R&D) chiếm 25% doanh thu trở lên.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm ban hành Danh
mục các mặt hàng giống cây trồng, vật nuôi nêu tại khoản 7 Điều 12 Nghị định
này. Quy định tiêu chí xác định dự án thuộc Danh mục lĩnh vực được ưu đãi
thuế nhập khẩu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, bao gồm:
a) Dự án xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp cơ sở giết mổ, bảo quản chế biến gia cầm,
gia súc tập trung, công nghiệp;
b) Dự án xây dựng, phát triển vùng nguyên liệu tập trung phục vụ công nghiệp
chế biến.
4. Bộ Công Thương có trách nhiệm quy định các tiêu chí xác định dự án
đầu tư thuộc Danh mục lĩnh vực được ưu đãi về thuế nhập khẩu tại Phụ lục I ban hành
kèm theo Nghị định này, bao gồm:
a) Dự án sản xuất thép cao cấp;
b) Dự án sản xuất thiết bị nâng hạ cỡ lớn;
c) Dự án đầu tư sản xuất máy phát điện cỡ lớn;
d) Dự án sản xuất thiết bị máy móc cho ngành dệt, ngành may, ngành da.
5. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm ban hành Danh mục hàng hóa chuyên
dùng trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh để làm căn cứ xét miễn thuế nhập khẩu
quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định này.
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm ban hành Danh mục hàng hóa
chuyên dùng trực tiếp phục vụ giáo dục và đào tạo để làm căn cứ xét
miễn thuế nhập khẩu quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định này.
7. Bộ Tài chính có trách nhiệm:
a) Quy định tiêu chí thiết bị, máy móc nêu tại điểm a; linh kiện, chi tiết, bộ
phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để lắp ráp đồng bộ
với thiết bị, máy móc phương tiện vận tải chuyên dùng nêu tại điểm c khoản
6 Điều 12 và điều kiện xác định hàng hóa xuất khẩu được chế biến từ toàn
bộ nguyên liệu nhập khẩu không phải nộp thuế xuất khẩu nêu tại khoản 4 Điều 15 Nghị
định này.
b) Hướng dẫn cụ thể việc thi hành Nghị định này.
8. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.