NGHỊ ĐỊNH
Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt
_______________________
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt ngày 14 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1.
PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế
tiêu thụ đặc biệt.
Điều 2. Đối tượng chịu thuế
1. Đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thực hiện theo quy định tại Điều 2 của Luật Thuế
tiêu thụ đặc biệt.
a) Đối với tàu bay, du thuyền quy định tại điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật Thuế tiêu thụ
đặc biệt là loại sử dụng cho mục đích dân dụng.
b) Đối với xăng các loại, nap-ta (naphtha), chế phẩm tái hợp (reformade component) và các
chế phẩm khác để pha chế xăng theo quy định tại điểm g, khoản 1 Điều 2 của Luật Thuế tiêu
thụ đặc biệt bao gồm cả condensate.
c) Đối với hàng mã quy định tại điểm k khoản 1 Điều 2 của Luật Thuế tiêu thụ đặc
biệt không bao gồm hàng mã là đồ chơi trẻ em, đồ dùng dạy học và dùng
để trang trí.
d) Đối với kinh doanh đặt cược quy định tại điểm d khoản 2 Điều 2 của Luật Thuế tiêu thụ đặc
biệt bao gồm: đặt cược thể thao, giải trí và các hình thức đặt cược khác
theo quy định của pháp luật.
2. Đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa quy định tại khoản 1 Điều
2 của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt là các sản phẩm hàng hóa hoàn chỉnh,
không bao gồm bộ linh kiện để lắp ráp các hàng hóa này.
Điều 3. Đối tượng không chịu thuế
Đối tượng không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thực hiện theo quy định tại Điều 3 của Luật
Thuế tiêu thụ đặc biệt.
1. Đối với hàng hóa nhập khẩu thuộc diện không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt quy
định tại điểm a, khoản 2 Điều 3 của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt, bao gồm:
a) Hàng viện trợ nhân đạo, hàng viện trợ không hoàn lại, bao gồm cả hàng
hóa nhập khẩu bằng nguồn vốn viện trợ không hoàn lại được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt; hàng trợ giúp nhân đạo, hàng cứu trợ khẩn cấp nhằm khắc phục hậu
quả chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh;
b) Quà tặng của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài cho các cơ quan nhà
nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã
hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ
trang nhân dân;
c) Quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam theo định mức quy định của pháp
luật.
2. Đối với hàng quá cảnh, mượn đường qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam, hàng chuyển
khẩu quy định tại điểm b khoản 2 Điều 3 của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt, bao gồm:
a) Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu qua cửa khẩu Việt
Nam nhưng không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất
khẩu ra khỏi Việt Nam;
b) Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu qua cửa khẩu Việt
Nam và đưa vào kho ngoại quan nhưng không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và
không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam;
c) Hàng quá cảnh, mượn đường qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam trên cơ sở Hiệp định
ký kết giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ nước ngoài hoặc giữa cơ quan, người
đại diện được Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước ngoài ủy quyền;
d) Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu không qua cửa khẩu
Việt Nam.
3. Đối với tàu bay, du thuyền là loại sử dụng vào mục đích kinh doanh vận chuyển
hàng hóa, hành khách và kinh doanh du lịch.
Trường hợp tàu bay, du thuyền không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng
hóa, hành khách và kinh doanh du lịch thì phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
theo quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
4. Đối với xe ô tô quy định tại khoản 4 Điều 3 của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt là
các loại xe theo thiết kế của nhà sản xuất được sử dụng làm xe cứu thương, xe chở
phạm nhân, xe tang lễ; xe thiết kế vừa có chỗ ngồi, vừa có chỗ đứng chở được từ
24 người trở lên; xe ô tô chạy trong khu vui chơi, giải trí, thể thao không đăng ký
lưu hành và không tham gia giao thông.
5. Đối với điều hòa nhiệt độ là loại có công suất từ 90.000 BTU trở xuống theo
thiết kế của nhà sản xuất chỉ để lắp trên phương tiện vận tải, bao gồm ô tô,
toa xe lửa, tàu, thuyền, tàu bay.
Chương 2.
CĂN CỨ TÍNH THUẾ
Điều 4. Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt
Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt thực hiện theo quy định tại Điều 6 của Luật Thuế tiêu thụ đặc
biệt.
1. Đối với hàng hóa sản xuất trong nước, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt được
xác định như sau:
Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt
|
=
|
Giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng
|
1 + Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt
|
Trong đó, giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng được xác định theo quy định
của pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
a) Trường hợp cơ sở sản xuất hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bán hàng
qua các cơ sở trực thuộc hạch toán phụ thuộc thì giá làm căn cứ tính thuế
tiêu thụ đặc biệt là giá do cơ sở trực thuộc hạch toán phụ thuộc bán ra. Cơ
sở sản xuất bán hàng thông qua đại lý bán đúng giá do cơ sở quy định
và chỉ hưởng hoa hồng thì giá làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu
thụ đặc biệt là giá bán do cơ sở sản xuất quy định chưa trừ hoa hồng.
b) Trường hợp cơ sở sản xuất hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bán hàng
qua các cơ sở kinh doanh thương mại thì giá làm căn cứ tính thuế tiêu thụ
đặc biệt là giá bán của cơ sở sản xuất nhưng không được thấp hơn 10% so với giá
bán bình quân của cơ sở kinh doanh thương mại bán ra.
Trường hợp giá bán của cơ sở sản xuất thấp hơn 10% so với giá cơ sở kinh doanh thương
mại bán ra thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá do cơ quan thuế
ấn định.
2. Đối với hàng nhập khẩu, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt được xác định
như sau:
Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt = Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu.
Giá tính thuế nhập khẩu được xác định theo các quy định của pháp luật thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập
khẩu thì giá tính thuế không bao gồm số thuế nhập khẩu được miễn, giảm.
3. Đối với hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, giá tính thuế không loại
trừ giá trị vỏ bao bì, vỏ chai.
Đối với mặt hàng bia chai nếu có đặt tiền cược vỏ chai, định kỳ hàng quý cơ
sở sản xuất và khách hàng thực hiện quyết toán số tiền đặt cược vỏ chai mà
số tiền đặt cược tương ứng với giá trị số vỏ chai không thu hồi được phải đưa vào
doanh thu tính thuế tiêu thụ đặc biệt.
4. Đối với hàng hóa gia công thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá
bán hàng hóa của cơ sở giao gia công bán ra hoặc giá bán của sản phẩm
cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm bán.
5. Đối với hàng hóa sản xuất dưới hình thức hợp tác kinh doanh giữa cơ sở sản
xuất và cơ sở sở hữu thương hiệu (nhãn hiệu) hàng hóa, công nghệ sản xuất
thì giá bán tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán ra của cơ
sở sở hữu thương hiệu hàng hóa, công nghệ sản xuất.
6. Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm, giá tính thuế
tiêu thụ đặc biệt là giá bán của hàng hóa theo phương thức trả tiền một
lần, không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm.
7. Đối với dịch vụ, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá cung ứng dịch
vụ của cơ sở kinh doanh dịch vụ bán ra.
a) Đối với kinh doanh gôn giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán
thẻ hội viên, bán vé chơi gôn, bao gồm cả tiền phí chơi gôn và tiền
ký quỹ (nếu có). Trường hợp có kinh doanh các loại hàng hóa, dịch vụ khác
không thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì các hàng hóa, dịch
vụ đó không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
b) Đối với kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng, giá tính thuế tiêu
thụ đặc biệt là doanh thu từ kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng trừ
(-) đi số tiền trả thưởng cho khách hàng.
c) Đối với kinh doanh đặt cược giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là doanh thu bán
vé đặt cược đã trừ tiền trả thưởng.
d) Đối với kinh doanh vũ trường, mát-xa và ka-ra-ô-kê, giá tính thuế tiêu
thụ đặc biệt là doanh thu của các hoạt động trong vũ trường, cơ sở mát-xa và
ka-ra-ô-kê bao gồm cả doanh thu của dịch vụ ăn uống và các dịch vụ khác đi kèm.
đ) Đối với kinh doanh xổ số giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là doanh thu bán
vé các loại hình xổ số được phép kinh doanh theo quy định của pháp luật.
8. Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng,
cho, khuyến mại giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt lá giá tính thuế tiêu
thụ đặc biệt của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát
sinh hoạt động trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, khuyến mại các hàng hóa,
dịch vụ này.
9. Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại
Điều này bao gồm cả khoản thu thêm tính ngoài giá bán hàng hóa,
giá cung ứng dịch vụ (nếu có) mà cơ sở sản xuất, kinh doanh được hưởng.
a) Giá tính thuế được tính bằng đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp thuế có
doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình
quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế.
b) Thời điểm phát sinh doanh thu đối với hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở
hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mưa, không phân biệt đã thu được
tiền hay chưa thu được tiền; đối với dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng
dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được
tiền hay chưa thu được tiền.
Điều 5. Thuế suất
Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt thực hiện theo Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt quy định tại
Điều 7 của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt.
1. Đối với xe ô tô loại thiết kế vừa chở người vừa chở hàng quy định tại các
điểm 4d, 4g Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt là loại có từ hai hàng ghế trở lên,
có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng.
2. Xe ô tô chạy bằng xăng kết hợp năng lượng sinh học hoặc điện quy định tại điểm 4đ Biểu
thuế tiêu thụ đặc biệt là loại xe được thiết kế theo tiêu chuẩn của nhà sản xuất
có tỷ lệ xăng pha trộn không quá 70% tổng số nhiên liệu sử dụng và loại xe kết
hợp động cơ điện với động cơ xăng (xe hybrid) có tỷ lệ xăng sử dụng theo tiêu chuẩn nhà
sản xuất không quá 70% số năng lượng sử dụng so với loại xe chạy xăng tiết kiệm nhất, có
cùng số chỗ ngồi và cùng dung tích xi lanh có mặt trên thị trường Việt Nam.
3. Xe ô tô chạy bằng năng lượng sinh học, năng lượng điện quy định tại các điểm 4e, 4g
Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt là loại xe được thiết kế theo tiêu chuẩn của nhà
sản xuất chạy hoàn toàn bằng năng lượng sinh học, năng lượng điện.
Chương 3.
HOÀN THUẾ, KHẤU TRỪ THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
Điều 6. Hoàn thuế
Việc hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt thực hiện theo quy định tại Điều 8 của Luật Thuế tiêu
thụ đặc biệt.
1. Đối với hàng hóa tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu quy định tại điểm a khoản 1 Điều
8 của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt gồm:
a) Hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng còn lưu kho, lưu bãi
tại cửa khẩu và đang chịu sự giám sát của cơ quan Hải quan, được tái xuất ra nước
ngoài;
b) Hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt để giao, bán hàng
cho nước ngoài thông qua các đại lý tại Việt Nam; hàng hóa nhập khẩu để
bán cho các phương tiện của các hãng nước ngoài trên các tuyến đường
qua cảng Việt Nam hoặc các phương tiện của Việt Nam trên các tuyến đường vận tải quốc
tế theo quy định của pháp luật.
c) Hàng tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu theo phương thức kinh doanh hàng tạm nhập, tái
xuất khi tái xuất khẩu được hoàn lại số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp tương
ứng với số hàng thực tế tái xuất khẩu;
d) Hàng nhập khẩu đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng tái xuất khẩu ra nước ngoài
được hoàn lại số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp đối với số hàng xuất khẩu
trả lại nước ngoài;
đ) Hàng tạm nhập khẩu để dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm hoặc để phục vụ
công việc khác trong thời hạn nhất định theo quy định của pháp luật và đã nộp
thuế tiêu thụ đặc biệt, khi tái xuất khẩu được hoàn thuế.
Trường hợp hàng tạm nhập để tái xuất khẩu, nếu đã thực tái xuất khẩu trong thời
hạn nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì không
phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt tương ứng với số hàng thực tế đã tái xuất.
2. Hàng hóa là nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu
được hoàn lại số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp tương ứng với số nguyên liệu
dùng để sản xuất hàng hóa thực tế xuất khẩu.
3. Thủ tục, hồ sơ, trình tự và thẩm quyền giải quyết hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt
đối với hàng nhập khẩu của các trường hợp quy định tại khoản 1, 2 Điều này được
thực hiện theo quy định như đối với việc giải quyết hoàn thuế nhập khẩu của pháp luật
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
4. Cơ sở sản xuất, kinh doanh quyết toán thuế khi sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá
sản, chuyển đổi hình thức sở hữu, giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước
có số thuế tiêu thụ đặc biệt nộp thừa.
5. Việc hoàn thuế quy định tại điểm d khoản 1 Điều 8 của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt gồm:
a) Hoàn thuế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
b) Hoàn thuế theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên;
c) Hoàn thuế trong trường hợp số tiền thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp lớn hơn số tiền
thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Khấu trừ thuế
1. Người nộp thuế sản xuất hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
bằng các nguyên liệu chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ số thuế tiêu
thụ đặc biệt đã nộp đối với nguyên liệu khi xác định số thuế tiêu thụ đặc
biệt phải nộp ở khâu sản xuất. Số thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ tương ứng
với số thuế tiêu thụ đặc biệt của nguyên liệu đã sử dụng để sản xuất hàng
hóa bán ra.
2. Việc khấu trừ tiền thuế tiêu thụ đặc biệt được thực hiện khi kê khai nộp thuế tiêu
thụ đặc biệt.
Chương 4.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 04 năm 2009; các quy
định về thuế tiêu thụ đặc biệt tại Nghị định này áp dụng đối với mặt hàng
rượu, bia có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số 149/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 12 năm 2003 và Điều
1 Nghị định số 156/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ, trừ quy định về
thuế tiêu thụ đặc biệt đối với mặt hàng rượu, bia được tiếp tục thực hiện đến hết
ngày 31 tháng 12 năm 2009.
Điều 9. Hướng dẫn thi hành.
1. Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này.