NGHỊ ĐỊNH
Quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về hợp đồng lao động
______________________
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật lao
động về hợp đồng lao động,
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết thi hành Bộ luật lao động về việc tham gia bảo hiểm xã
hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế bắt buộc của người lao động khi giao kết hợp
đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động; nội dung hợp đồng lao động đối với người lao
động được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn của Nhà nước; trình
tự, thủ tục tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu của thanh tra lao động và xử lý
hợp đồng lao động vô hiệu.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người lao động theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 của Bộ luật lao động.
2. Người sử dụng lao động theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 của Bộ luật lao động.
3. Các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến các nội dung quy định
tại Điều 1 Nghị định này.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước là doanh nghiệp hoạt động theo Luật doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ dưới 100% vốn điều
lệ.
2. Người lao động được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn của Nhà nước
là người Việt Nam hoặc người nước ngoài có đủ các tiêu chuẩn và điều kiện
theo quy định của pháp luật (sau đây gọi là người được thuê làm giám đốc).
3. Trưởng đoàn thanh tra là người đứng đầu đoàn thanh tra thực hiện nhiệm vụ thanh tra lao động, gồm: Trưởng đoàn
thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Trưởng đoàn thanh tra Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Cục, Tổng cục trực thuộc
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Chương II
THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC, BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP, BẢO HIỂM Y TẾ BẮT BUỘC
CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG KHI GIAO KẾT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG VỚI NHIỀU NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
Điều 4. Trách nhiệm tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm y
tế bắt buộc của người sử dụng lao động và người lao động
1. Trách nhiệm tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp của người sử dụng
lao động và người lao động:
a) Người lao động giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động mà người lao
động và người sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo
hiểm thất nghiệp thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động
giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất
nghiệp theo quy định của pháp luật.
Người sử dụng lao động của các hợp đồng lao động còn lại có trách nhiệm chi trả
cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động khoản tiền tương đương với mức đóng
bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp thuộc trách nhiệm của người sử dụng
lao động theo quy định của pháp luật.
b) Khi hợp đồng lao động mà người lao động và người sử dụng lao động đang tham gia bảo
hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp chấm dứt hoặc thay đổi mà người lao động
và người sử dụng lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc,
bảo hiểm thất nghiệp thì người lao động và người sử dụng lao động thuộc đối tượng
tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp của hợp đồng lao động kế tiếp có
trách nhiệm tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp
luật.
2. Trách nhiệm tham gia bảo hiểm y tế bắt buộc của người sử dụng lao động và người lao
động:
a) Người lao động giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động mà người lao
động và người sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm y tế bắt buộc thì
người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động có mức tiền lương cao
nhất có trách nhiệm tham gia bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y
tế.
Người sử dụng lao động của các hợp đồng lao động còn lại có trách nhiệm chi trả
cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động khoản tiền tương đương với mức đóng
bảo hiểm y tế thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động theo quy định của pháp luật
về bảo hiểm y tế.
b) Khi hợp đồng lao động mà người lao động và người sử dụng lao động đang tham gia bảo
hiểm y tế bắt buộc chấm dứt hoặc thay đổi mà người lao động và người sử dụng lao động
không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm y tế bắt buộc thì người lao động và người
sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm y tế bắt buộc của hợp đồng lao động có
mức tiền lương cao nhất trong số các hợp đồng còn lại có trách nhiệm tham gia bảo
hiểm y tế theo quy định của pháp luật.
3. Việc thay đổi trách nhiệm tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp, bảo
hiểm y tế bắt buộc theo quy định tại Điểm b Khoản 1, Điểm b Khoản 2 Điều này được quy định
như sau:
a) Người lao động và người sử dụng lao động có trách nhiệm sửa đổi, bổ sung nội
dung về bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế bắt buộc trong hợp
đồng lao động theo quy định của pháp luật;
b) Người lao động có trách nhiệm thông báo và gửi sổ Bảo hiểm xã hội,
thẻ Bảo hiểm y tế và các giấy tờ liên quan khác cho người sử dụng lao động của
hợp đồng lao động kế tiếp để thực hiện.
4. Người lao động có trách nhiệm thông báo và gửi kèm các bản sao hợp
đồng lao động đã giao kết hoặc đã sửa đổi, bổ sung hoặc đã chấm dứt cho người
sử dụng lao động còn lại biết.
Điều 5. Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp
1. Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong quá trình thực hiện công
việc, nhiệm vụ lao động trong hợp đồng lao động với người sử dụng lao động đang tham gia bảo hiểm
xã hội bắt buộc thì người sử dụng lao động và tổ chức bảo hiểm xã hội có
trách nhiệm giải quyết các chế độ cho người lao động theo quy định của pháp luật. Trong
thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày người lao động bị tai nạn lao động hoặc được
xác định bị bệnh nghề nghiệp, người sử dụng lao động có trách nhiệm thông báo
bằng văn bản tình trạng sức khoẻ của người lao động cho những người sử dụng lao động của
các hợp đồng lao động còn lại biết.
2. Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong quá trình thực hiện công
việc, nhiệm vụ lao động theo hợp đồng lao động với người sử dụng lao động không tham gia bảo
hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế bắt buộc cho người lao động, người sử dụng lao động
đó có trách nhiệm:
a) Thanh toán chi phí từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định đối với người
lao động theo quy định tại Khoản 1 Điều 144 của Bộ luật lao động;
b) Trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề
nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị;
c) Bồi thường hoặc trợ cấp cho người lao động theo quy định tại Khoản 3 hoặc Khoản 4 Điều 145 của
Bộ luật lao động;
d) Thông báo bằng văn bản cho những người sử dụng lao động của các hợp đồng lao động
còn lại biết về tình trạng sức khoẻ của người lao động.
3. Người sử dụng lao động của các hợp đồng lao động không được đơn phương chấm dứt
hợp đồng lao động với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong thời gian điều
trị, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 38 của Bộ luật lao động.
Khi sức khoẻ của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động và người lao
động thỏa thuận tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động hoặc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng
lao động hoặc chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết theo quy định của pháp luật.
Chương III
NỘI DUNG HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐƯỢC THUÊ LÀM
GIÁM ĐỐC TRONG DOANH NGHIỆP CÓ VỐN CỦA NHÀ NƯỚC
Điều 6. Nội dung hợp đồng lao động đối với người lao động được thuê làm giám đốc trong
doanh nghiệp 100% vốn của Nhà nước
1. Tên, địa chỉ của doanh nghiệp 100% vốn của Nhà nước; họ, tên; ngày, tháng,
năm sinh; số chứng minh nhân dân của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công
ty.
2. Họ, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; quốc tịch; trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ; địa chỉ nơi cư trú; số chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp pháp khác
theo quy định của pháp luật của người được thuê làm giám đốc.
3. Thời hạn của hợp đồng lao động do hai bên xác định trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng
đến 36 tháng.
Thời hạn người sử dụng lao động và người được thuê làm giám đốc thỏa thuận
chấm dứt hợp đồng lao động hoặc kéo dài thời hạn hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp
đồng lao động mới do hai bên thỏa thuận nhưng không quá 45 ngày trước khi hết hạn
hợp đồng lao động. Đối với trường hợp kéo dài thời hạn hợp đồng lao động thì
thời hạn hợp đồng lao động do hai bên thỏa thuận nhưng tối đa không quá 12 tháng.
4. Công việc được làm, không được làm và trách nhiệm thực hiện công
việc của người được thuê làm giám đốc theo quy định của pháp luật.
5. Địa điểm làm việc của người được thuê làm giám đốc.
6. Nội dung, thời hạn, trách nhiệm bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ của
người được thuê làm giám đốc và xử lý các trường hợp vi phạm.
7. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Bảo đảm về vốn, tài sản và các nguồn lực khác để người được thuê làm
giám đốc thực hiện công việc;
b) Cung cấp thông tin để người được thuê làm giám đốc thực hiện công việc;
c) Kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả thực hiện công việc của người được
thuê làm giám đốc;
d) Ban hành quy chế làm việc của giám đốc;
đ) Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật;
e) Các quyền và nghĩa vụ khác do hai bên thỏa thuận.
8. Quyền và nghĩa vụ của người được thuê làm giám đốc, bao gồm:
a) Thực hiện các công việc đã giao kết;
b) Báo cáo những khó khăn trong quá trình thực hiện công việc đã giao kết
và đề xuất các giải pháp khắc phục;
c) Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng về vốn, tài sản, lao động và
các nguồn lực khác;
d) Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật;
đ) Các quyền và nghĩa vụ khác do hai bên thỏa thuận.
9. Quyền lợi của người được thuê làm giám đốc, bao gồm:
a) Tiền lương theo năm, tạm ứng và thanh toán tiền lương, chế độ nâng lương;
b) Tiền thưởng, tạm ứng và trả thưởng;
c) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
d) Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật;
đ) Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng để thực hiện công việc đã
giao kết;
e) Trang thiết bị làm việc, phương tiện đi lại, thông tin liên lạc và các khoản
bổ sung khác;
g) Các quyền lợi khác do hai bên thỏa thuận.
10. Điều kiện, quy trình, thủ tục sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động, đơn phương chấm dứt
hợp đồng lao động.
11. Quyền và trách nhiệm của người sử dụng lao động và người được thuê làm
giám đốc khi chấm dứt hợp đồng lao động.
12. Kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất, giải quyết tranh chấp lao động và khiếu nại.
13. Các thỏa thuận khác.
Điều 7. Nội dung hợp đồng lao động đối với người lao động được thuê làm giám đốc trong
doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước
Nội dung hợp đồng lao động đối với người lao động được thuê làm giám đốc trong doanh
nghiệp có vốn góp của Nhà nước do Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản
trị và người được thuê làm giám đốc thỏa thuận vận dụng các quy định tại
Điều 6 Nghị định này.
Chương IV
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TUYÊN BỐ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG VÔ HIỆU CỦA
THANH TRA LAO ĐỘNG VÀ XỬ LÝ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG VÔ HIỆU
Mục 1
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TUYÊN BỐ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG VÔ HIỆU CỦA THANH TRA LAO ĐỘNG
Điều 8. Thẩm quyền tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu của thanh tra lao động
Chánh thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có thẩm quyền tuyên bố hợp
đồng lao động vô hiệu.
Điều 9. Trình tự, thủ tục tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu của thanh tra lao động
1. Trong quá trình thanh tra hoặc giải quyết khiếu nại, tố cáo về lao động, nếu phát
hiện nội dung hợp đồng lao động vi phạm thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 50
của Bộ luật lao động, Trưởng đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên lao động độc lập hoặc người
được giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành lập biên bản về trường hợp vi phạm và đề
nghị người sử dụng lao động, người lao động tiến hành sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động
vi phạm.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được biên bản về trường hợp
vi phạm, người sử dụng lao động và người lao động phải sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động
vi phạm.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn phải sửa đổi, bổ sung hợp đồng
lao động vi phạm mà hai bên chưa sửa đổi, bổ sung thì Trưởng đoàn thanh tra hoặc thanh
tra viên lao động độc lập hoặc người được giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành gửi biên
bản kèm theo bản sao hợp đồng lao động vi phạm cho Chánh thanh tra Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính.
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được biên bản về trường hợp
vi phạm, Chánh thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét, ban hành quyết
định tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu.
5. Quyết định tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu phải gửi đến người sử dụng lao động
và từng người lao động có liên quan trong hợp đồng lao động vô hiệu, tổ chức đại
diện tập thể lao động và cơ quan quản lý nhà nước về lao động nơi doanh nghiệp đóng
trụ sở chính.
Mục 2
XỬ LÝ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG VÔ HIỆU
Điều 10. Xử lý hợp đồng lao động vô hiệu từng phần
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định tuyên bố hợp
đồng lao động vô hiệu từng phần, người sử dụng lao động và người lao động phải sửa
đổi, bổ sung hợp đồng lao động bằng việc ký kết phụ lục hợp đồng lao động hoặc giao kết
hợp đồng lao động mới theo quy định của pháp luật.
2. Trong thời gian từ khi tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu từng phần đến khi hai bên
sửa đổi, bổ sung phần nội dung bị tuyên bố vô hiệu thì quyền và lợi ích của
người lao động được giải quyết theo quy định của nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể
(nếu có) và quy định của pháp luật về lao động.
Hợp đồng lao động vô hiệu có tiền lương thấp hơn so với quy định của pháp luật về
lao động, nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể đang áp dụng thì hai bên thỏa
thuận lại theo quy định tại Khoản 1 Điều này. Người sử dụng lao động có trách nhiệm
hoàn trả phần chênh lệch giữa tiền lương đã thỏa thuận với tiền lương trong hợp đồng
lao động vô hiệu theo thời gian thực tế làm việc của người lao động nhưng tối đa không
quá 12 tháng.
Điều 11. Xử lý hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định tuyên bố hợp đồng lao động
vô hiệu toàn bộ do người ký kết hợp đồng lao động không đúng thẩm quyền, cơ
quan quản lý nhà nước về lao động nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính có trách
nhiệm hướng dẫn các bên ký lại hợp đồng lao động.
2. Hợp đồng lao động có toàn bộ nội dung của hợp đồng trái pháp luật bị hủy
bỏ khi có quyết định tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định tuyên bố hợp
đồng lao động vô hiệu toàn bộ do toàn bộ nội dung của hợp đồng quy định quyền lợi
của người lao động thấp hơn so với quy định của pháp luật về lao động, nội quy lao động, thỏa
ước lao động tập thể đang áp dụng thì người sử dụng lao động và người lao động
có trách nhiệm giao kết hợp đồng lao động mới theo quy định của pháp luật về lao động.
Trong thời gian từ khi tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ đến khi hai bên
giao kết hợp đồng lao động mới thì quyền và lợi ích của người lao động được giải
quyết theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 Nghị định này.
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định tuyên bố hợp
đồng lao động vô hiệu toàn bộ do công việc mà hai bên đã giao kết trong hợp
đồng lao động là công việc bị pháp luật cấm, người sử dụng lao động và người
lao động có trách nhiệm giao kết hợp đồng lao động mới theo quy định của pháp luật
về lao động.
Trường hợp không giao kết được hợp đồng lao động mới thì người sử dụng lao động có
trách nhiệm trả cho người lao động một khoản tiền do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất
cứ mỗi năm làm việc bằng một tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố
tại thời điểm có quyết định tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ.
5. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định tuyên bố hợp
đồng lao động vô hiệu toàn bộ do nội dung của hợp đồng lao động hạn chế hoặc ngăn cản
quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn của người lao động, người sử
dụng lao động và người lao động có trách nhiệm giao kết hợp đồng lao động mới theo
quy định của pháp luật về lao động.
Điều 12. Khởi kiện hoặc khiếu nại đối với quyết định tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu
Trường hợp không đồng ý với quyết định tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu thì
người sử dụng lao động hoặc người lao động tiến hành khởi kiện tại Tòa án hoặc
khiếu nại với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
2. Nghị định số 44/2003/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về hợp đồng lao động và các
quy định trước đây trái với quy định tại Nghị định này hết hiệu lực thi hành
kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
Điều 14. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm hướng dẫn thi hành
Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan,
doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này./.