NGHỊ ĐỊNH
Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản
______________________
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng
sản.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định chi tiết khoản 5 và khoản 7 Điều 3; khoản 4 Điều 7; khoản 3 Điều
10; Điều 24; khoản 2 Điều 27; khoản 3 Điều 30; khoản 2 Điều 36; khoản 2 Điều 39; khoản 3 Điều 40; điểm
đ khoản 1 Điều 42; khoản 4 Điều 43; Điều 44; khoản 4 Điều 48; khoản 1 Điều 49; khoản 3 Điều 50; khoản
3 Điều 53; điểm c và điểm đ khoản 1 Điều 55; khoản 3 Điều 60; khoản 4 Điều 66; khoản 3 Điều
71; khoản 2 Điều 75; khoản 3 Điều 77; khoản 2 Điều 78 của Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12.
2. Các quy định về nguyên tắc, điều kiện, thủ tục đấu giá quyền khai thác khoáng
sản không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.
Điều 2. Điều kiện và tiêu chuẩn xuất khẩu khoáng sản
1. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, các
Bộ, ngành liên quan xây dựng và ban hành danh mục, điều kiện và tiêu chuẩn
xuất khẩu các loại khoáng sản, trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng.
2. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, các
Bộ, ngành liên quan xây dựng và ban hành danh mục, điều kiện và tiêu chuẩn
xuất khẩu khoáng sản làm vật liệu xây dựng.
Điều 3. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng
sản
1. Thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản mà tổ chức, cá nhân phải
hoàn trả chi phí khi sử dụng là thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản.
2. Việc hoàn trả chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng
sản được thực hiện theo nguyên tắc sau:
a) Trường hợp thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản thuộc
sở hữu của Nhà nước, tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin phải hoàn trả cho Nhà
nước chi phí đã đầu tư. Chi phí phải hoàn trả được xác định căn cứ vào
khối lượng công trình, hạng mục công việc đã thi công và đơn giá hiện
hành.
Trường hợp tổ chức, cá nhân đã hoàn trả ngân sách nhà nước số tiền
đã đầu tư cho đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản thì
việc hoàn trả chi phí thực hiện theo quy định tại điểm c khoản này.
b) Tổ chức, cá nhân được phép thăm dò khoáng sản bằng nguồn vốn từ ngân
sách nhà nước không được cung cấp, chuyển nhượng thông tin về kết quả thăm dò
khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp cung cấp cho các cơ quan có
thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
c) Trường hợp thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản do
tổ chức, cá nhân đầu tư, việc hoàn trả chi phí đã đầu tư được thực hiện
theo nguyên tắc tự thỏa thuận giữa tổ chức, cá nhân đã đầu tư với tổ chức, cá
nhân sử dụng thông tin.
Đối với thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản do tổ
chức, cá nhân đầu tư ở khu vực hoạt động khoáng sản bị thu hồi giấy phép, giấy
phép được trả lại hoặc hết quyền ưu tiên đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng
sản, trong trường hợp các bên không tự thỏa thuận được chi phí phải hoàn trả
thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều
82 Luật Khoáng sản (dưới đây gọi chung là cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
phép) quyết định chi phí đã đầu tư phải hoàn trả theo nguyên tắc quy định tại
điểm a khoản này.
3. Việc hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò
khoáng sản được thực hiện trước khi tổ chức, cá nhân nhận Giấy phép thăm dò
khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản.
4. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng
dẫn phương pháp xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí
thăm dò khoáng sản phải hoàn trả, phương thức, thủ tục hoàn trả; quy định chế độ
thu, quản lý, sử dụng chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng
sản do Nhà nước đã đầu tư.
Điều 4. Sử dụng thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng
sản
1. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản do mình
đầu tư hoặc sử dụng thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò, khai thác
khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước đã được hoàn trả chi phí theo quy định
tại Điều 3 Nghị định này có quyền chuyển nhượng, thừa kế để phục vụ hoạt động khoáng
sản theo quy định của pháp luật.
2. Sau 06 tháng kể từ ngày giấy phép thăm dò khoáng sản hết hạn mà tổ chức,
cá nhân được phép thăm dò không trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
trữ lượng khoáng sản hoặc trữ lượng khoáng sản đã được phê duyệt mà không
nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thì cơ quan nhà nước
có thẩm quyền được cung cấp thông tin về khoáng sản ở khu vực đó cho tổ chức, cá
nhân khác sử dụng. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin có trách nhiệm
hoàn trả chi phí thăm dò theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 3 Nghị định này.
Điều 5. Đầu tư của Nhà nước để thăm dò, khai thác khoáng sản
1. Nhà nước đầu tư để thăm dò, khai thác một số loại khoáng sản quan trọng phục
vụ mục tiêu quốc phòng, an ninh hoặc nhiệm vụ kinh tế - xã hội quy định tại khoản 5 Điều
3 Luật khoáng sản.
2. Trên cơ sở quy hoạch khoáng sản đã được phê duyệt, căn cứ vào yêu cầu
phục vụ mục tiêu quốc phòng, an ninh, nhiệm vụ kinh tế - xã hội, Bộ Tài nguyên
và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính
và các Bộ, ngành liên quan thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt các dự án thăm dò, khai thác khoáng sản thực hiện bằng vốn từ ngân
sách nhà nước.
Điều 6. Khoáng sản độc hại
1. Khoáng sản độc hại gồm khoáng sản phóng xạ, thủy ngân, arsen, asbest; khoáng sản
chứa các nguyên tố phóng xạ hoặc độc hại mà khi khai thác có thể phát
tán ra môi trường những chất phóng xạ hoặc độc hại vượt mức quy định của quy chuẩn
kỹ thuật Việt Nam.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm điều tra, đánh giá,
xác định mức độ ảnh hưởng, đề xuất các giải pháp phòng ngừa tác động
của khoáng sản độc hại đến môi trường khu vực và người dân địa phương nơi có
khoáng sản độc hại; thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng
sản độc hại biết để tổ chức quản lý, bảo vệ theo quy định.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản độc hại có trách nhiệm triển
khai thực hiện các giải pháp phòng ngừa tác động tiêu cực của khoáng sản
độc hại tới môi trường khu vực và người dân địa phương; tổ chức quản lý, bảo
vệ khoáng sản độc hại trên địa bàn địa phương theo quy định.
Điều 7. Báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản
1. Báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản bao gồm:
a) Báo cáo về hoạt động thăm dò khoáng sản, hoạt động khai thác khoáng sản.
b) Báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản và hoạt động
khoáng sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
c) Báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản và hoạt động
khoáng sản trong phạm vi cả nước.
2. Chế độ báo cáo về hoạt động khoáng sản được quy định như sau:
a) Báo cáo định kỳ thực hiện một năm một lần. Kỳ báo cáo được tính từ ngày
01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo.
b) Ngoài chế độ báo cáo nêu tại điểm a khoản này, khi có yêu cầu của
cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản, tổ chức, cá nhân được phép hoạt
động khoáng sản phải báo cáo đột xuất về tình hình hoạt động khoáng
sản.
3. Trách nhiệm nộp báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản được quy định như sau:
a) Chậm nhất sau 05 ngày làm việc kể từ ngày cuối cùng của kỳ báo cáo, tổ
chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải nộp báo cáo quy định
tại điểm a khoản 1 Điều này cho Sở Tài nguyên và Môi trường nơi hoạt động khoáng
sản.
Đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản theo giấy phép thuộc thẩm quyền cấp
phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường, ngoài việc nộp báo cáo cho
Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có hoạt động khoáng sản còn phải nộp
báo cáo cho Tổng cục Địa chất và Khoáng sản.
b) Chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày cuối cùng của kỳ báo cáo, Sở Tài nguyên
và Môi trường lập báo cáo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trình Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh để gửi cho Bộ Tài nguyên và Môi trường và gửi
bản sao báo cáo cho Sở Công Thương, Sở Xây dựng để phối hợp quản lý.
c) Chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày cuối cùng của kỳ báo cáo, Tổng cục Địa
chất và Khoáng sản lập báo cáo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này trình
Bộ Tài nguyên và Môi trường để báo cáo Thủ tướng Chính phủ và
gửi bản sao báo cáo cho Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng để phối hợp quản lý.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định mẫu báo cáo kết quả hoạt động khoáng
sản quy định tại khoản 1 Điều này.
Chương II
QUY HOẠCH KHOÁNG SẢN, ĐIỀU TRA CƠ BẢN ĐỊA CHẤT VỀ KHOÁNG SẢN, KHU VỰC KHOÁNG SẢN
Điều 8. Lập, trình phê duyệt quy hoạch khoáng sản
1. Trách nhiệm lập để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch khoáng sản
quy định tại khoản 3 Điều 10 Luật Khoáng sản cụ thể như sau:
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì lập quy hoạch điều tra cơ bản địa chất
về khoáng sản.
b) Bộ Công Thương chủ trì lập Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng
các loại khoáng sản (trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng).
c) Bộ Xây dựng chủ trì lập quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng
các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng.
2. Quy hoạch khoáng sản quy định tại khoản 1 Điều này được lập phù hợp với chiến lược
khoáng sản đã được phê duyệt theo quy định.
3. Lấy ý kiến và phối hợp trong quá trình lập quy hoạch khoáng sản:
a) Trong quá trình lập quy hoạch khoáng sản theo thẩm quyền quy định tại điểm b, điểm c
khoản 1 Điều này, Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng có trách nhiệm phối hợp để thực
hiện quy định tại điểm d khoản 1 Điều 13 Luật Khoáng sản.
b) Cơ quan chủ trì lập quy hoạch khoáng sản phải lấy ý kiến các cơ quan có liên
quan theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Luật Khoáng sản đối với dự thảo quy hoạch trước khi trình
Thủ tướng Chính phủ. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý
kiến của cơ quan chủ trì, các cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời
bằng văn bản.
Điều 9. Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương
1. Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương quy định tại khoản 3 Điều 10 Luật Khoáng sản được lập đối với các loại khoáng
sản sau:
a) Khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, than bùn.
b) Khoáng sản ở khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ đã được Bộ Tài
nguyên và Môi trường khoanh định và công bố.
c) Khoáng sản ở bãi thải của mỏ đã đóng cửa.
2. Việc lập quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Phù hợp với chiến lược khoáng sản, quy hoạch khoáng sản quy định tại điểm b và
điểm c khoản 1 Điều 8 Nghị định này.
b) Phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh; bảo đảm an ninh,
quốc phòng trên địa bàn.
c) Bảo đảm khai thác, sử dụng khoáng sản hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả phục vụ nhu cầu
hiện tại, đồng thời có tính đến sự phát triển khoa học, công nghệ và nhu cầu
khoáng sản trong tương lai.
d) Bảo vệ môi trường, cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng
cảnh và các tài nguyên thiên nhiên khác.
3. Căn cứ để lập quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương gồm:
a) Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, quy hoạch vùng.
b) Chiến lược khoáng sản; quy hoạch khoáng sản quy định tại điểm b và điểm c khoản 1
Điều 8 Nghị định này.
c) Nhu cầu về khoáng sản trong kỳ quy hoạch.
d) Tiến bộ khoa học và công nghệ trong thăm dò, khai thác khoáng sản.
đ) Kết quả thực hiện quy hoạch kỳ trước.
4. Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương phải có các nội dung chính sau đây:
a) Điều tra, nghiên cứu, tổng hợp, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
và thực trạng hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản trên
địa bàn địa phương.
b) Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch kỳ trước.
c) Xác định phương hướng, mục tiêu thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản trong
kỳ quy hoạch.
d) Khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản.
đ) Khoanh định chi tiết khu vực mỏ, loại khoáng sản cần đầu tư thăm dò, khai thác và
tiến độ thăm dò, khai thác. Khu vực thăm dò, khai thác khoáng sản được giới hạn
bởi các đoạn thẳng nối các điểm khép góc thể hiện trên bản đồ địa hình
hệ tọa độ quốc gia với tỷ lệ thích hợp.
e) Xác định quy mô, công suất khai thác, yêu cầu về công nghệ khai thác.
g) Giải pháp, tiến độ tổ chức thực hiện quy hoạch.
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập, phê duyệt và công bố quy hoạch thăm dò,
khai thác, sử dụng khoáng sản tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sau khi được Hội đồng
nhân dân cùng cấp thông qua.
Điều 10. Đầu tư điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản bằng vốn của tổ chức, cá nhân
1. Khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư điều tra cơ bản địa chất về khoáng
sản; trừ điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản than, urani, thori hoặc diện tích điều tra
thuộc khu vực vành đai biên giới quốc gia.
2. Căn cứ quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản đã được phê duyệt và
quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ Tài nguyên và Môi trường lập danh mục đề
án điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản thuộc diện khuyến khích tham gia đầu tư bằng
vốn của tổ chức, cá nhân, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
3. Tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản phải đáp
ứng các yêu cầu sau:
a) Đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 34 và khoản 1 Điều 51 Luật Khoáng sản.
b) Có đủ kinh phí để thực hiện toàn bộ đề án điều tra cơ bản địa chất về khoáng
sản.
c) Việc thực hiện đề án điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản phải được Tổng cục
Địa chất và Khoáng sản giám sát quá trình thực hiện.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a) Đăng tải danh mục đề án điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản thuộc diện khuyến khích
đầu tư trên trang thông tin điện tử của Bộ sau khi được phê duyệt.
b) Ban hành quy chế giám sát quá trình thực hiện đề án điều tra cơ bản địa
chất về khoáng sản.
c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính hướng dẫn thủ
tục góp vốn, quản lý vốn tham gia đầu tư của tổ chức, cá nhân.
Điều 11. Khoanh định khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ
1. Khu vực có khoáng sản (trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường,
than bùn, khoáng sản độc hại, nước khoáng, nước nóng thiên nhiên) được khoanh
định là khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ khi đáp ứng các tiêu
chí quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Việc khoanh định khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ quy định tại khoản 2 Điều
27 Luật Khoáng sản phải đáp ứng các tiêu chí sau:
a) Không thuộc khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng
sản; khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia.
b) Khoáng sản đã phát hiện phân bố độc lập có trữ lượng hoặc tài nguyên
dự tính thuộc quy mô nhỏ; khoáng sản ở khu vực khai thác khoáng sản đã có
quyết định đóng cửa mỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 73 Luật Khoáng sản mà có
trữ lượng và tài nguyên dự tính còn lại thuộc quy mô nhỏ quy định tại Phụ
lục ban hành kèm theo Nghị định này.
c) Không có dấu hiệu phát hiện khoáng sản khác ngoài khoáng sản đã
được thăm dò hoặc đánh giá tiềm năng khoáng sản.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm khoanh định và công bố
các khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều này.
Căn cứ thực tế tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể đề nghị Bộ Tài
nguyên và Môi trường khoanh định và công bố khu vực có khoáng sản phân
tán, nhỏ lẻ.
Điều 12. Tiêu chí khoanh định khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản
Việc khoanh định khu vực có khoáng sản là khu vực không đấu giá quyền khai thác
khoáng sản quy định tại khoản 2 Điều 78 Luật Khoáng sản khi thuộc một trong các trường
hợp sau đây:
1. Khu vực khoáng sản bảo đảm an ninh năng lượng gồm: than, urani, thori.
2. Khu vực đá vôi, đá sét làm nguyên liệu sản xuất xi măng hoặc khoáng
sản là phụ gia điều chỉnh làm xi măng đã xác định là nguồn nguyên liệu
cho các dự án nhà máy xi măng; khu vực có khoáng sản đã xác định
là nguồn nguyên liệu cung cấp cho các dự án nhà máy chế biến sâu khoáng
sản được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc chấp thuận chủ trương.
3. Khu vực khoáng sản thuộc vành đai biên giới quốc gia, khu vực chiến lược về quốc phòng,
an ninh.
4. Khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình theo quy định tại điểm b khoản
1 Điều 65 Luật Khoáng sản.
5. Khu vực khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường được xác định khai thác
để cung cấp nguyên vật liệu phục vụ cho việc duy tu, sửa chữa các công trình hạ tầng
kỹ thuật.
6. Khu vực hoạt động khoáng sản mà việc thăm dò, khai thác khoáng sản ở khu vực
đó bị hạn chế theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 26 Luật Khoáng sản.
7. Khu vực hoạt động khoáng sản đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản trước
ngày 01 tháng 7 năm 2011.
8. Các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Chương III
QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN
Mục 1
THĂM DÒ KHOÁNG SẢN
Điều 13. Lựa chọn tổ chức, cá nhân để cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản ở khu vực
không đấu giá quyền khai thác khoáng sản
Việc lựa chọn tổ chức, cá nhân để cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản ở khu vực
không đấu giá quyền khai thác khoáng sản quy định tại khoản 1 Điều 36 Luật Khoáng
sản thực hiện như sau:
1. Trường hợp hết thời gian thông báo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 Nghị định này
mà chỉ có một tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị thăm dò khoáng sản
thì tổ chức, cá nhân đó được lựa chọn để cấp Giấy phép thăm dò khoáng
sản khi có đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 34 và điểm b, điểm c khoản 2 Điều
40 Luật Khoáng sản.
2. Trường hợp hết thời gian thông báo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 Nghị định này
mà có từ hai tổ chức, cá nhân trở lên đã đủ điều kiện quy định tại
khoản 1 Điều 34 và điểm b, điểm c khoản 2 Điều 40 Luật Khoáng sản nộp hồ sơ đề nghị thăm
dò khoáng sản thì tổ chức, cá nhân được lựa chọn để cấp Giấy phép thăm
dò khoáng sản khi đáp ứng được nhiều nhất các điều kiện sau đây:
a) Tại thời điểm xét hồ sơ, có vốn chủ sở hữu chiếm tỷ lệ lớn nhất so với tổng vốn
đầu tư để thực hiện đề án thăm dò.
b) Là tổ chức, cá nhân đã tham gia vốn đầu tư điều tra cơ bản địa chất về khoáng
sản ở khu vực dự kiến cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản.
c) Có cam kết sau khi thăm dò có kết quả sẽ khai thác, sử dụng khoáng sản phục
vụ cho nhu cầu sản xuất trong nước phù hợp với quy hoạch khoáng sản đã được phê
duyệt.
3. Trường hợp các tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng
sản đều đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này thì tổ chức, cá
nhân nào nộp hồ sơ trước tính theo thời điểm ghi trong phiếu tiếp nhận hồ sơ sẽ được
lựa chọn để cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản.
Điều 14. Điều kiện của hộ kinh doanh được thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông
thường
Hộ kinh doanh quy định tại khoản 2 Điều 34 Luật Khoáng sản được cấp Giấy phép thăm dò
khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường khi đáp ứng đủ các điều
kiện sau đây:
1. Được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lựa chọn theo quy định tại Điều 13 Nghị định này hoặc
trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực chưa thăm dò khoáng sản;
có hợp đồng với tổ chức có đủ điều kiện hành nghề thăm dò khoáng sản quy
định tại khoản 1 Điều 35 Luật Khoáng sản để thực hiện đề án thăm dò.
2. Có đề án thăm dò phù hợp với quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng
sản tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có khoáng sản.
3. Có vốn chủ sở hữu ít nhất bằng 50% tổng vốn đầu tư thực hiện đề án thăm dò
khoáng sản.
4. Diện tích khu vực xin thăm dò không quá 01 ha.
Điều 15. Chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản
1. Điều kiện chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản:
a) Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng phải đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại
khoản 1 Điều 34 Luật Khoáng sản; nếu không có đủ điều kiện hành nghề thăm dò
khoáng sản thì phải có hợp đồng với tổ chức đủ điều kiện hành nghề thăm dò
khoáng sản quy định tại khoản 1 Điều 35 Luật Khoáng sản để tiếp tục thực hiện đề án
thăm dò.
b) Tính đến thời điểm chuyển nhượng, tổ chức, cá nhân chuyển nhượng đã hoàn
thành các nghĩa vụ quy định tại các điểm b, c, d và e khoản 2 Điều 42; khoản 3 Điều
43 Luật Khoáng sản và quy định trong Giấy phép thăm dò khoáng sản.
c) Tại thời điểm chuyển nhượng không có tranh chấp về quyền, nghĩa vụ liên quan đến hoạt
động thăm dò.
d) Tổ chức, cá nhân đề nghị chuyển nhượng đã nộp đủ hồ sơ chuyển nhượng quyền thăm
dò khoáng sản cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ khi Giấy phép thăm dò khoáng sản còn
hiệu lực ít nhất là 90 ngày.
2. Việc chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản phải thể hiện bằng hợp đồng giữa bên
chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng. Nội dung hợp đồng chuyển nhượng phải thể hiện
rõ số lượng, khối lượng các hạng mục công việc, chi phí thăm dò đã thực
hiện tính đến thời điểm chuyển nhượng; trách nhiệm giữa các bên khi thực hiện các
công việc và nghĩa vụ sau khi chuyển nhượng.
3. Thời hạn giải quyết hồ sơ chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản tối đa là 45 ngày,
kể từ ngày cơ quan tiếp nhận hồ sơ có văn bản tiếp nhận.
Trường hợp đề nghị chuyển nhượng không được cơ quan có thẩm quyền cấp phép chấp thuận
thì tổ chức, cá nhân chuyển nhượng được tiếp tục thực hiện Giấy phép thăm dò
khoáng sản hoặc trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản.
4. Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng
sản phải thực hiện nghĩa vụ về thuế, phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Thăm dò nâng cấp trữ lượng trong khu vực khai thác khoáng sản
1. Tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản khi thăm dò nâng cấp
trữ lượng khoáng sản từ trữ lượng có mức độ nghiên cứu địa chất thấp lên trữ
lượng có mức độ nghiên cứu địa chất cao hơn hoặc khi thăm dò nâng cấp từ cấp tài
nguyên lên thành cấp trữ lượng trong khu vực được phép khai thác khoáng sản
không phải làm thủ tục đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản.
2. Khi thăm dò nâng cấp trữ lượng khoáng sản tổ chức, cá nhân được phép
khai thác khoáng sản có trách nhiệm:
a) Thông báo chương trình, kế hoạch, khối lượng công tác thăm dò nâng cấp
cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép quy định tại Điều 82 Luật
Khoáng sản trước khi thực hiện.
b) Trường hợp không đủ điều kiện hành nghề thăm dò khoáng sản thì phải hợp
đồng với tổ chức, cá nhân đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 35
Luật Khoáng sản để thực hiện công tác thăm dò nâng cấp.
c) Kết thúc thăm dò nâng cấp trữ lượng, trình kết quả thăm dò cho cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 49 Luật Khoáng sản.
Điều 17. Gia hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản
1. Tổ chức, cá nhân đề nghị gia hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản được xem xét
gia hạn khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Đã nộp đủ hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản cho cơ quan tiếp
nhận hồ sơ khi Giấy phép thăm dò khoáng sản còn hiệu lực ít nhất là 45
ngày, trong đó, giải trình rõ lý do việc đề nghị gia hạn.
b) Tại thời điểm đề nghị gia hạn chưa thực hiện hết khối lượng các hạng mục công việc
theo Giấy phép thăm dò khoáng sản đã cấp hoặc có sự thay đổi về cấu trúc
địa chất; phương pháp thăm dò so với đề án thăm dò đã được chấp thuận.
c) Đến thời điểm đề nghị gia hạn, tổ chức, cá nhân được cấp phép thăm dò khoáng
sản đã thực hiện các nghĩa vụ quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 2 Điều
42 Luật Khoáng sản.
2. Trường hợp Giấy phép thăm dò khoáng sản đã hết hạn nhưng hồ sơ đề nghị gia
hạn đang được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định thì tổ chức, cá nhân
thăm dò khoáng sản được tiếp tục thực hiện công tác thăm dò đến thời điểm
được gia hạn hoặc có văn bản trả lời giấy phép không được gia hạn.
Điều 18. Thay đổi phương pháp thăm dò, khối lượng thăm dò
1. Trường hợp có sự thay đổi về phương pháp thăm dò hoặc thay đổi về khối lượng thăm
dò có chi phí lớn hơn 10% dự toán trong đề án thăm dò đã được chấp
thuận, tổ chức, cá nhân được phép thăm dò khoáng sản phải gửi báo cáo
giải trình về lý do thay đổi cho:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có hoạt động thăm dò khoáng sản trong
trường hợp Giấy phép thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh.
b) Tổng cục Địa chất và Khoáng sản trong trường hợp Giấy phép thăm dò khoáng
sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trong thời gian không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo
giải trình của tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này, Sở Tài nguyên
và Môi trường, Tổng cục Địa chất và Khoáng sản theo thẩm quyền có trách
nhiệm kiểm tra hồ sơ, tài liệu có liên quan, kể cả kiểm tra thực địa khi cần thiết để
báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép thăm dò xem xét, chấp
thuận việc thay đổi phương pháp thăm dò hoặc khối lượng thăm dò. Trường hợp không
chấp thuận phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Điều 19. Khảo sát thực địa, lấy mẫu trên mặt đất để lựa chọn diện tích lập đề án
thăm dò khoáng sản
1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu khảo sát thực địa, lấy mẫu trên mặt đất để
lựa chọn diện tích lập đề án thăm dò khoáng sản phải có văn bản kèm
theo chương trình, kế hoạch khảo sát, lấy mẫu gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi dự
kiến thăm dò khoáng sản.
2. Trong thời gian không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của tổ
chức, cá nhân nêu tại khoản 1 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn
bản thông báo việc chấp thuận hoặc không chấp thuận. Trường hợp không chấp thuận
phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Mục 2
THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT TRỮ LƯỢNG KHOÁNG SẢN
Điều 20. Tổ chức và hoạt động của Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia
1. Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia quy định tại điểm a khoản 1 Điều
49 Luật Khoáng sản bao gồm: Chủ tịch Hội đồng là Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường, Phó Chủ tịch Hội đồng là Thứ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường và các thành viên Hội đồng do Thủ tướng Chính phủ quyết định trên
cơ sở đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và các Bộ,
ngành liên quan.
Các thành viên Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia làm
việc theo chế độ kiêm nhiệm và theo Quy chế hoạt động của Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng
ban hành.
2. Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia có Văn phòng Hội đồng đặt
tại Bộ Tài nguyên và Môi trường để giúp việc cho Hội đồng. Tổ chức và
hoạt động của Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia do Chủ
tịch Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia quy định.
3. Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia có nhiệm vụ thẩm định, phê
duyệt trữ lượng trong báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép
của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Nội dung thẩm định báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản, phê duyệt trữ lượng
khoáng sản trong báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản thực hiện theo quy định tại
Điều 22 Nghị định này.
Điều 21. Thẩm định, phê duyệt trữ lượng khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm thẩm định báo cáo kết quả thăm
dò khoáng sản, phê duyệt trữ lượng khoáng sản trong báo cáo kết quả thăm
dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép quy định tại khoản 2 Điều 82 Luật Khoáng
sản. Nội dung thẩm định báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản, phê duyệt trữ lượng
khoáng sản trong báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản thực hiện theo quy định tại
Điều 22 Nghị định này.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý
nhà nước có liên quan thẩm định báo cáo kết quả thăm dò, trình Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt trữ lượng trong báo cáo kết quả thăm dò khoáng
sản quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trong trường hợp cần thiết, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng
tư vấn kỹ thuật gồm một số thành viên là đại diện cơ quan quản lý nhà nước
có liên quan và một số chuyên gia có chuyên môn sâu về thăm dò khoáng
sản để thẩm định báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản trước khi trình phê
duyệt trữ lượng khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép.
Điều 22. Nội dung thẩm định báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản và phê duyệt trữ
lượng trong báo cáo thăm dò khoáng sản
1. Nội dung thẩm định báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản bao gồm:
a) Cơ sở pháp lý, căn cứ lập báo cáo.
b) Kết quả thực hiện khối lượng các công trình thăm dò; luận giải chỉ tiêu tính
trữ lượng khoáng sản; phương pháp khoanh nối và tính trữ lượng khoáng sản so
với đề án thăm dò khoáng sản đã được thẩm định và nội dung Giấy phép
thăm dò khoáng sản.
c) Độ tin cậy về trữ lượng, hàm lượng, chất lượng khoáng sản chính và khoáng
sản có ích đi kèm.
d) Độ tin cậy về các điều kiện địa chất thủy văn, địa chất công trình liên quan
đến nghiên cứu khả thi khai thác khoáng sản.
2. Nội dung phê duyệt trữ lượng trong báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản:
a) Tên khoáng sản và vị trí hành chính khu vực thăm dò khoáng sản.
b) Trữ lượng địa chất của khoáng sản chính; trữ lượng địa chất của tất cả các khoáng
sản đi kèm (nếu có).
c) Phạm vi sử dụng của báo cáo kết quả thăm dò.
Mục 3
KHAI THÁC KHOÁNG SẢN, ĐÓNG CỬA MỎ KHOÁNG SẢN
Điều 23. Điều kiện của hộ kinh doanh được khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông
thường, khai thác tận thu khoáng sản
Hộ kinh doanh quy định tại khoản 2 Điều 51 Luật Khoáng sản được cấp Giấy phép khai thác
khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, Giấy phép khai thác tận thu
khoáng sản khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
1. Có dự án đầu tư khai thác khoáng sản ở khu vực đã thăm dò và phê
duyệt trữ lượng phù hợp với quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản tỉnh,
thành phố nơi có khoáng sản. Dự án đầu tư khai thác khoáng sản phải có
phương án sử dụng nhân lực chuyên ngành, thiết bị, công nghệ, phương pháp
khai thác phù hợp.
2. Có bản cam kết bảo vệ môi trường được xác nhận theo quy định của pháp luật về
bảo vệ môi trường.
3. Có vốn chủ sở hữu ít nhất bằng 30% tổng số vốn đầu tư của dự án đầu tư khai
thác khoáng sản.
4. Quy mô công suất khai thác không quá 3.000 m3 sản phẩm là khoáng sản nguyên khai/năm.
Điều 24. Chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản
1. Điều kiện chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản:
a) Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 51 và
khoản 2 Điều 53 Luật Khoáng sản.
b) Tính đến thời điểm chuyển nhượng, tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng
sản đã hoàn thành công việc quy định tại khoản 1 Điều 66 và các nghĩa vụ
quy định tại các điểm a, b, c, d, e và g khoản 2 Điều 55 Luật Khoáng sản.
c) Khu vực được phép khai thác không có tranh chấp về quyền và nghĩa vụ liên
quan đến hoạt động khoáng sản.
d) Tổ chức, cá nhân đề nghị chuyển nhượng đã nộp đủ hồ sơ cho cơ quan tiếp nhận hồ
sơ khi Giấy phép khi thác khoáng sản còn hiệu lực ít nhất là 90 ngày.
2. Nội dung chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản được thể hiện bằng hợp đồng giữa bên
chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng với các nội dung chính sau đây:
a) Hiện trạng số lượng, khối lượng, giá trị công trình khai thác, hạ tầng kỹ thuật
đã đầu tư, xây dựng; tình hình thực hiện nghĩa vụ tài chính của tổ chức,
cá nhân chuyển nhượng tính đến thời điểm ký kết hợp đồng chuyển nhượng.
b) Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng đối với việc tiếp tục thực
hiện các công việc, nghĩa vụ chưa hoàn thành của tổ chức, cá nhân chuyển
nhượng tính đến thời điểm chuyển nhượng.
c) Quyền và nghĩa vụ khác có liên quan của tổ chức, cá nhân chuyển nhượng
và tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng theo quy định.
3. Thời hạn giải quyết hồ sơ chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản tối đa là 45 ngày,
kể từ ngày cơ quan tiếp nhận hồ sơ có văn bản tiếp nhận.
Trường hợp đề nghị chuyển nhượng không được cơ quan có thẩm quyền cấp phép chấp thuận
thì tổ chức, cá nhân chuyển nhượng được tiếp tục thực hiện Giấy phép khai thác
khoáng sản hoặc trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản.
4. Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng quyền khai thác khoáng
sản phải thực hiện nghĩa vụ về thuế, phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
Điều 25. Gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản, Giấy phép khai thác tận thu khoáng
sản
1. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản được gia hạn Giấy phép khai thác khoáng
sản, Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản khi đáp ứng đủ các điều kiện sau
đây:
a) Đã nộp đủ hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản, Giấy phép
khai thác tận thu khoáng sản cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ khi Giấy phép khai thác khoáng
sản còn hiệu lực ít nhất là 45 ngày và khi Giấy phép khai thác tận thu
khoáng sản còn hiệu lực ít nhất là 15 ngày; trong đó giải trình rõ
lý do đề nghị gia hạn.
b) Có báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản, trong đó chứng minh
rõ đến thời điểm đề nghị gia hạn chưa khai thác hết trữ lượng khoáng sản trong khu
vực khai thác theo Giấy phép khai thác khoáng sản.
c) Đến thời điểm đề nghị gia hạn, tổ chức, cá nhân được cấp phép khai thác đã
hoàn thành các nghĩa vụ theo quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g khoản 2
Điều 55 Luật khoáng sản.
d) Đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trong việc bảo vệ môi trường, sử dụng đất, nước, hạ
tầng kỹ thuật trong hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản và
pháp luật có liên quan.
đ) Tại thời điểm đề nghị gia hạn, kế hoạch khai thác khoáng sản tiếp theo phải phù hợp
với quy hoạch khoáng sản đã phê duyệt theo quy định tại điểm c hoặc điểm d khoản 1 Điều
10 Luật Khoáng sản.
2. Gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản, Giấy phép khai thác tận thu khoáng
sản là gia hạn thời gian tiếp tục thực hiện quyền khai thác khoáng sản của tổ chức,
cá nhân trên cơ sở trữ lượng khoáng sản được phép khai thác còn lại
tính đến thời điểm gia hạn mà không thay đổi công suất được phép khai thác.
Trường hợp muốn tăng công suất khai thác, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng
sản phải lập dự án đầu tư cải tạo hoặc mở rộng; lập trình phê duyệt Báo cáo
đánh giá tác động tới môi trường hoặc Cam kết bảo vệ môi trường theo quy định.
Khi gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản, khu vực khai thác có thể được điều
chỉnh phù hợp với trữ lượng khoáng sản còn lại, nhưng không vượt ra ngoài phạm
vi khu vực đã được cấp phép khai thác.
3. Trường hợp Giấy phép khai thác khoáng sản, Giấy phép khai thác tận thu khoáng
sản đã hết hạn nhưng hồ sơ đề nghị gia hạn đang được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xem xét thì tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản được tiếp tục khai thác
khoáng sản theo giấy phép đến thời điểm được gia hạn hoặc đến khi có văn bản trả
lời giấy phép không được gia hạn.
Điều 26. Thẩm định đề án đóng cửa mỏ khoáng sản
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo thẩm quyền quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 82 Luật Khoáng sản, tổ chức thẩm định đề án đóng
cửa mỏ khoáng sản trước khi quyết định đóng cửa mỏ.
2. Nội dung thẩm định đề án đóng cửa mỏ bao gồm:
a) Lý do đóng cửa mỏ;
b) Hiện trạng, số lượng, khối lượng và mức độ an toàn các công trình mỏ, kể
cả các bãi thải của mỏ tại thời điểm đóng cửa mỏ.
c) Khối lượng khoáng sản thực tế đã khai thác, trữ lượng khoáng sản còn lại
trong khu vực được phép khai thác khoáng sản tại thời điểm đóng cửa mỏ;
d) Khối lượng công việc và phương pháp đóng cửa mỏ, các biện pháp bảo vệ
khoáng sản chưa khai thác; các giải pháp đảm bảo an toàn cho khai trường sau khi
đóng cửa mỏ, kể cả các bãi thải của mỏ; biện pháp phục hồi đất đai và
môi trường có liên quan.
đ) Khối lượng, tiến độ thực hiện các công việc của đề án và thời gian hoàn
thành đóng cửa mỏ.
Chương IV
THỦ TỤC CẤP PHÉP HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN, PHÊ DUYỆT TRỮ LƯỢNG
KHOÁNG SẢN VÀ ĐÓNG CỬA MỎ KHOÁNG SẢN
Mục 1
CƠ QUAN TIẾP NHẬN, HÌNH THỨC TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ
Điều 27. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp phép hoạt động khoáng sản, hồ sơ phê duyệt trữ lượng
khoáng sản, hồ sơ đóng cửa mỏ khoáng sản
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp phép hoạt động khoáng sản, hồ sơ phê duyệt trữ lượng khoáng
sản, hồ sơ đóng cửa mỏ khoáng sản quy định như sau:
1. Tổng cục Địa chất và Khoáng sản là cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp phép hoạt động
khoáng sản; hồ sơ đóng cửa mỏ khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
2. Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia là cơ quan tiếp
nhận hồ sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản trong báo cáo kết quả thăm dò khoáng
sản theo Giấy phép thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp phép hoạt động
khoáng sản; hồ sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản trong báo cáo kết quả thăm
dò khoáng sản; hồ sơ đóng cửa mỏ khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 28. Hình thức tiếp nhận, trả kết quả hồ sơ cấp phép hoạt động khoáng sản, hồ sơ phê
duyệt trữ lượng khoáng sản, hồ sơ đóng cửa mỏ khoáng sản
1. Hồ sơ cấp phép hoạt động khoáng sản, hồ sơ đóng cửa mỏ khoáng sản được nộp
trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản
3 Điều 27 Nghị định này.
Hồ sơ đề nghị phê duyệt trữ lượng khoáng sản được nộp trực tiếp tại cơ quan tiếp nhận
hồ sơ quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 27 Nghị định này.
2. Thời hạn giải quyết hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 48; khoản 2 Điều 50; khoản 2 Điều 60 và
khoản 2 Điều 71 Luật Khoáng sản được tính từ ngày cơ quan tiếp nhận hồ sơ có văn
bản tiếp nhận.
3. Việc trả kết quả được thực hiện trực tiếp tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ.
Mục 2
HÌNH THỨC VĂN BẢN TRONG HỒ SƠ
Điều 29. Hồ sơ cấp, gia hạn, trả lại giấy phép, trả lại một phần diện tích thăm dò khoáng
sản, chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản
1. Văn bản trong hồ sơ đề nghị cấp phép thăm dò khoáng sản quy định tại khoản 1 Điều
47 Luật Khoáng sản được lập thành 01 bộ, theo hình thức sau:
a) Bản chính: Đơn đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản; bản đồ khu vực thăm
dò khoáng sản; đề án thăm dò khoáng sản.
b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực: Bản cam kết bảo vệ môi trường đối với trường
hợp thăm dò khoáng sản độc hại; văn bản xác nhận trúng đấu giá trong trường
hợp đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực chưa thăm dò khoáng sản; giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh; quyết định thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh
tại Việt Nam trong trường hợp là doanh nghiệp nước ngoài; văn bản của ngân hàng nơi
tổ chức, cá nhân đăng ký tài khoản giao dịch xác nhận về vốn chủ sở hữu theo
quy định tại điểm c khoản Điều 40 Luật Khoáng sản.
2. Văn bản trong hồ sơ gia hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản quy định tại khoản 2 Điều
47 Luật Khoáng sản được lập thành 01 bộ, theo hình thức sau:
a) Bản chính: Đơn đề nghị gia hạn giấy phép thăm dò khoáng sản; báo cáo
kết quả thăm dò khoáng sản đã thực hiện đến thời điểm đề nghị gia hạn và kế
hoạch thăm dò khoáng sản tiếp theo; bản đồ khu vực thăm dò khoáng sản.
b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực: các văn bản thực hiện nghĩa vụ liên quan đến
hoạt động thăm dò tính đến thời điểm đề nghị gia hạn Giấy phép thăm dò khoáng
sản.
3. Văn bản trong hồ sơ trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản hoặc trả lại một phần diện
tích khu vực thăm dò khoáng sản quy định tại khoản 3 Điều 47 Luật Khoáng sản được
lập thành 01 bộ, theo hình thức sau:
a) Bản chính: Đơn đề nghị trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản hoặc trả lại một
phần diện tích khu vực thăm dò khoáng sản; Giấy phép thăm dò khoáng sản;
báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản đã thực hiện đến thời điểm đề nghị
trả lại; bản đồ khu vực thăm dò khoáng sản, kế hoạch thăm dò khoáng sản tiếp theo
trong trường hợp trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò.
b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực: các văn bản thực hiện nghĩa vụ liên quan đến
hoạt động thăm dò tính đến thời điểm đề nghị trả lại.
4. Văn bản trong hồ sơ chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản quy định tại khoản 4 Điều 47
Luật Khoáng sản được lập thành 01 bộ, theo hình thức sau:
a) Bản chính: Đơn đề nghị chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản; hợp đồng chuyển nhượng
quyền thăm dò khoáng sản; báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản đến thời
điểm đề nghị chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản.
b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực: các văn bản chứng minh việc tổ chức, cá
nhân chuyển nhượng đã hoàn thành nghĩa vụ quy định tại các điểm b, c, d và
e khoản 2 Điều 42; khoản 3 Điều 43 Luật Khoáng sản; giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của
tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản; quyết định thành
lập văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam trong trường hợp tổ chức, cá nhân
nhận chuyển nhượng là doanh nghiệp nước ngoài.
Điều 30. Hồ sơ đề nghị phê duyệt trữ lượng khoáng sản
Văn bản trong hồ sơ đề nghị phê duyệt trữ lượng khoáng sản theo quy định tại khoản 1 Điều
50 Luật Khoáng sản được lập thành 01 bộ, theo hình thức sau:
1. Bản chính: Đơn đề nghị phê duyệt trữ lượng khoáng sản; báo cáo kết quả
thăm dò khoáng sản, các phụ lục, bản vẽ và tài liệu nguyên thủy có
liên quan; phụ lục luận giải chỉ tiêu tạm thời tính trữ lượng khoáng sản; biên
bản nghiệm thu khối lượng, chất lượng công trình thăm dò khoáng sản đã thi công
của tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản.
2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực: Đề án thăm dò khoáng sản đã được
thẩm định và Giấy phép thăm dò khoáng sản.
3. Dữ liệu của tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này ghi trên đĩa CD (01 bộ).
Điều 31. Hồ sơ cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản, trả lại một phần diện
tích khu vực khai thác khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản
1. Văn bản trong hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản quy định tại khoản 1 Điều
59 Luật Khoáng sản được lập thành 01 bộ, theo hình thức sau:
a) Bản chính: Đơn đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản; bản đồ khu vực khai
thác khoáng sản; dự án đầu tư khai thác khoáng sản kèm theo quyết định phê
duyệt.
b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực: Quyết định phê duyệt trữ lượng khoáng sản
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; văn bản xác nhận trúng đấu giá trong trường
hợp đấu giá quyền khai thác khoáng sản tại khu vực đã có kết quả thăm dò;
giấy chứng nhận đầu tư; báo cáo đánh giá tác động môi trường kèm
theo quyết định phê duyệt hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường kèm theo giấy xác nhận
của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; văn
bản xác nhận vốn chủ sở hữu theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 53 Luật Khoáng sản.
2. Văn bản trong hồ sơ gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản quy định tại khoản 2 Điều
59 Luật Khoáng sản được lập thành 01 bộ, theo hình thức sau:
a) Bản chính: Đơn đề nghị gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản; bản đồ hiện trạng
khai thác mỏ tại thời điểm đề nghị gia hạn; báo cáo kết quả hoạt động khai thác
tính đến thời điểm đề nghị gia hạn.
b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực: các văn bản chứng minh đã thực hiện nghĩa
vụ quy định tại các điểm a, b, c, đ, e và g khoản 2 Điều 55 Luật Khoáng sản tính
đến thời điểm đề nghị gia hạn.
3. Văn bản trong hồ sơ trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản hoặc trả lại một phần diện
tích khu vực khai thác khoáng sản quy định tại khoản 3 Điều 59 LuậtK sản được lập thành
01 bộ, theo hình thức sau:
a) Bản chính: Đơn đề nghị trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản hoặc trả lại một
phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản; bản đồ hiện trạng khai thác mỏ tại
thời điểm đề nghị trả lại; Giấy phép khai thác khoáng sản; báo cáo kết quả
khai thác khoáng sản tính đến thời điểm đề nghị trả lại; đề án đóng cửa
mỏ trong trường hợp trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản.
b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực: các văn bản chứng minh đã thực hiện nghĩa
vụ quy định tại các điểm a, b, c, đ, e và g khoản 2 Điều 55 Luật Khoáng sản tính
đến thời điểm đề nghị trả lại.
4. Văn bản trong hồ sơ chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản quy định tại khoản 4 Điều 59
Luật Khoáng sản được lập thành 01 bộ, theo hình thức sau:
a) Bản chính: Đơn đề nghị chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản; hợp đồng chuyển
nhượng quyền khai thác khoáng sản, kèm theo bản kê giá trị tài sản chuyển
nhượng; bản đồ hiện trạng khai thác mỏ tại thời điểm đề nghị chuyển nhượng; báo cáo
kết quả khai thác khoáng sản đến thời điểm đề nghị chuyển nhượng quyền khai thác khoáng
sản.
b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực: các văn bản chứng minh đã thực hiện nghĩa
vụ quy định tại các điểm a, b, c, đ và g khoản 2 Điều 55 Luật Khoáng sản tính đến
thời điểm chuyển nhượng của tổ chức, cá nhân chuyển nhượng; giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư của tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền khai thác
khoáng sản.
Điều 32. Hồ sơ cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản
1. Văn bản trong hồ sơ cấp phép khai thác tận thu khoáng sản quy định tại khoản 1 Điều
70 Luật khoáng sản được lập thành 01 bộ, theo hình thức sau:
a) Bản chính: Đơn đề nghị cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản; bản đồ khu
vực khai thác tận thu khoáng sản; dự án đầu tư khai thác khoáng sản kèm theo
quyết định phê duyệt.
b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực: Giấy chứng nhận đầu tư; báo cáo đánh
giá tác động môi trường kèm theo quyết định phê duyệt hoặc bản cam kết bảo
vệ môi trường kèm theo giấy xác nhận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền; giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
2. Văn bản trong hồ sơ gia hạn Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản quy định tại khoản
2 Điều 70 Luật Khoáng sản được lập thành 01 bộ, theo hình thức sau:
a) Bản chính: Đơn đề nghị gia hạn Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản; báo
cáo kết quả khai thác tận thu khoáng sản tính đến thời điểm đề nghị gia hạn.
b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực gồm: các văn bản chứng minh đã thực hiện
nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b, c, đ, e và g khoản 2 Điều 55 Luật Khoáng sản tính
đến thời điểm đề nghị gia hạn.
3. Văn bản trong hồ sơ trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản quy định tại khoản
3 Điều 70 Luật Khoáng sản được lập thành 01 bộ, theo hình thức sau:
a) Bản chính: Đơn đề nghị trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản; Giấy phép
khai thác tận thu khoáng sản; báo cáo kết quả khai thác tận thu khoáng sản
tính đến thời điểm trả lại giấy phép; đề án đóng cửa mỏ.
b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực: các văn bản chứng minh đã thực hiện nghĩa
vụ quy định tại các điểm a, b, c, đ, e và g khoản 2 Điều 55 Luật Khoáng sản tính
đến thời điểm đề nghị trả lại.
Điều 33. Hồ sơ đóng cửa mỏ khoáng sản
1. Thành phần hồ sơ đóng cửa mỏ khoáng sản quy định tại Điều 73 Luật Khoáng sản
bao gồm:
a) Đơn đề nghị đóng cửa mỏ khoáng sản.
b) Đề án đóng cửa mỏ khoáng sản.
c) Bản đồ hiện trạng khu vực đóng cửa mỏ khoáng sản.
d) Các văn bản chứng minh thực hiện nghĩa vụ liên quan đến khai thác khoáng sản tính
đến thời điểm đóng cửa mỏ khoáng sản.
2. Văn bản trong hồ sơ đóng cửa mỏ khoáng sản quy định tại khoản 1 Điều này được lập
thành 01 bộ, theo hình thức sau:
a) Bản chính: Đơn đề nghị đóng cửa mỏ khoáng sản; Giấy phép khai thác khoáng
sản; đề án đóng cửa mỏ khoáng sản; bản đồ hiện trạng khu vực khai thác khoáng
sản tại thời điểm đề nghị đóng cửa mỏ.
b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực: các văn bản chứng minh đã thực hiện nghĩa
vụ quy định tại các điểm a, b, c, đ, e và g khoản 2 Điều 55 Luật khoáng sản tính
đến thời điểm đề nghị đóng cửa mỏ.
Điều 34. Mẫu văn bản trong hồ sơ cấp phép hoạt động khoáng sản, hồ sơ phê duyệt trữ lượng
khoáng sản, hồ sơ đóng cửa mỏ khoáng sản
1. Văn bản trong hồ sơ đề nghị cấp phép hoạt động khoáng sản, hồ sơ phê duyệt trữ lượng
khoáng sản, hồ sơ đóng cửa mỏ khoáng sản; các mẫu: Giấy phép thăm dò khoáng
sản, Giấy phép khai thác khoáng sản, quyết định phê duyệt trữ lượng khoáng sản,
quyết định phê duyệt đề án đóng cửa mỏ khoáng sản và quyết định đóng
cửa mỏ khoáng sản được lập theo mẫu thống nhất trong cả nước.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành mẫu các loại văn bản quy định tại
khoản 1 Điều này.
Mục 3
TRÌNH TỰ THỰC HIỆN THỦ TỤC
Điều 35. Trình tự thực hiện thủ tục cấp phép thăm dò khoáng sản
1. Việc tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản ở khu vực không
đấu giá quyền khai thác khoáng sản thực hiện như sau:
a) Khi nhận được hồ sơ của tổ chức, cá nhân đầu tiên có nhu cầu thăm dò khoáng
sản, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo công khai tên tổ chức, cá nhân đó,
tên loại khoáng sản và vị trí khu vực đề nghị thăm dò khoáng sản tại trụ
sở cơ quan và trên trang thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền cấp phép.
Thời gian tiếp nhận và thông báo về hồ sơ đề nghị thăm dò khoáng sản của các
tổ chức, cá nhân khác là 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị
thăm dò khoáng sản của tổ chức, cá nhân đầu tiên.
b) Hết thời gian nêu tại điểm a khoản này cơ quan tiếp nhận không tiếp nhận hồ sơ và
tiến hành lựa chọn tổ chức, cá nhân để cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản
theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định này.
Thời gian lựa chọn tổ chức, cá nhân để cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản là
05 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn thông báo quy định tại điểm a khoản
này.
c) Hết thời hạn quy định tại điểm b khoản này, trường hợp lựa chọn được hồ sơ của tổ chức,
cá nhân để cấp phép thăm dò, cơ quan tiếp nhận ban hành văn bản tiếp nhận hồ
sơ và thông báo công khai tên tổ chức, cá nhân được lựa chọn tại trụ
sở cơ quan và trên trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp phép.
Đối với các tổ chức, cá nhân không được lựa chọn để cấp Giấy phép thăm dò
khoáng sản, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho
tổ chức, cá nhân đề nghị thăm dò khoáng sản về lý do không được lựa chọn.
2. Việc tiếp nhận hồ sơ đề nghị thăm dò khoáng sản của tổ chức, cá nhân trúng
đấu giá quyền khai thác khoáng sản tại khu vực chưa thăm dò khoáng sản được
thực hiện như sau:
a) Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản nộp hồ sơ đề
nghị thăm dò khoáng sản cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ.
b) Trong thời gian không quá 02 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách
nhiệm kiểm tra văn bản, tài liệu có trong hồ sơ. Trường hợp văn bản, tài liệu đáp
ứng đúng theo quy định tại khoản 1 Điều 47 Luật Khoáng sản và khoản 1 Điều 29 Nghị định
này thì cơ quan tiếp nhận ban hành văn bản tiếp nhận hồ sơ.
3. Trường hợp hồ sơ đề nghị thăm dò chưa đầy đủ văn bản, tài liệu theo quy định hoặc
đủ nhưng nội dung văn bản, tài liệu trong hồ sơ chưa bảo đảm đúng theo quy định của pháp
luật thì cơ quan tiếp nhận hướng dẫn bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị thăm
dò khoáng sản bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Việc hướng dẫn, yêu cầu bổ sung, hoàn
chỉnh hồ sơ của cơ quan tiếp nhận chỉ thực hiện một lần.
4. Thẩm định hồ sơ đề nghị thăm dò khoáng sản
Trong thời gian không quá 55 ngày, kể từ ngày có văn bản tiếp nhận hồ sơ, cơ quan
tiếp nhận có trách nhiệm hoàn thành các công việc sau:
a) Kiểm tra tọa độ, diện tích khu vực đề nghị thăm dò khoáng sản kể cả kiểm tra thực
địa.
b) Gửi văn bản đến các cơ quan có liên quan về khu vực đề nghị thăm dò khoáng
sản trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 48 Luật Khoáng sản.
Trong thời hạn không quá 20 ngày kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến của
cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản
về các vấn đề có liên quan. Sau thời hạn nêu trên mà không có văn
bản trả lời thì được coi như cơ quan được lấy ý kiến đã đồng ý.
c) Tổ chức thẩm định đề án thăm dò khoáng sản trước khi trình cấp Giấy phép
thăm dò khoáng sản theo trình tự quy định tại Điều 36 Nghị định này.
5. Việc trình hồ sơ cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn không quá 21 ngày kể từ ngày hoàn thành các công việc
quy định tại khoản 4 Điều này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hoàn chỉnh
và trình hồ sơ cấp phép thăm dò cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
phép.
b) Trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của
cơ quan tiếp nhận, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép quyết định việc cấp hoặc
không cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản. Trong trường hợp không cấp Giấy phép
thăm dò khoáng sản thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
6. Trả kết quả hồ sơ cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ cấp Giấy phép thăm
dò khoáng sản từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép, cơ quan tiếp nhận
hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng
sản để nhận kết quả và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy định.
Điều 36. Trình tự thẩm định đề án thăm dò khoáng sản
1. Trình tự thẩm định đề án thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của
Bộ Tài nguyên và Môi trường được thực hiện như sau:
a) Trong thời gian không quá 20 ngày, kể từ ngày có văn bản tiếp nhận hồ sơ, cơ
quan tiếp nhận hồ sơ gửi đề án thăm dò để lấy ý kiến góp ý của một số
chuyên gia thuộc lĩnh vực chuyên sâu. Thời gian trả lời ý kiến của chuyên gia không
quá 10 ngày làm việc, kể từ khi nhận được đề nghị của cơ quan tiếp nhận hồ sơ.
b) Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến
góp ý của các chuyên gia, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm tổng hợp
các ý kiến và gửi kèm theo hồ sơ đề nghị thăm dò khoáng sản cho Chủ tịch
Hội đồng thẩm định đề án thăm dò khoáng sản quy định tại khoản 3 Điều này (dưới
đây gọi tắt là Hội đồng thẩm định).
c) Trong thời gian không quá 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị thăm dò
khoáng sản kèm theo ý kiến của các chuyên gia, Chủ tịch Hội đồng thẩm định
quyết định tổ chức phiên họp Hội đồng thẩm định.
d) Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc phiên
họp, cơ quan tiếp nhận phải hoàn thành biên bản họp Hội đồng thẩm định. Trường hợp
phải bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện đề án hoặc phải lập lại đề án thăm dò
khoáng sản, cơ quan tiếp nhận hồ sơ gửi văn bản thông báo nêu rõ lý do chưa
thông qua đề án hoặc những nội dung cần bổ sung, hoàn thiện đề án kém theo biên
bản họp Hội đồng thẩm định.
Thời gian tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép thăm dò bổ sung, hoàn thiện hoặc
lập lại đề án thăm dò khoáng sản không tính vào thời gian thẩm định đề
án thăm dò khoáng sản.
2. Trình tự thẩm định đề án thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được thực hiện như sau:
a) Trong thời gian không quá 20 ngày, kể từ ngày có văn bản tiếp nhận hồ sơ, cơ
quan tiếp nhận hồ sơ gửi đề án thăm dò khoáng sản để lấy ý kiến góp ý
của một số chuyên gia thuộc lĩnh vực chuyên sâu. Thời gian trả lời ý kiến của chuyên
gia không quá 10 ngày làm việc, kể từ khi nhận được đề nghị của cơ quan tiếp nhận
hồ sơ.
b) Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến
của các chuyên gia, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm tổng hợp ý kiến và
gửi kèm theo hồ sơ đề nghị thăm dò khoáng sản cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
c) Trong thời gian không quá 20 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị thăm dò
khoáng sản kèm theo ý kiến góp ý của các chuyên gia, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định việc thông qua nội dung đề án thăm dò khoáng sản để cấp phép
hoặc thành lập Hội đồng thẩm định trong trường hợp cần thiết.
Trường hợp phải bổ sung, chỉnh sửa đề án thăm dò khoáng sản theo ý kiến của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh hoặc ý kiến của Hội đồng thẩm định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ
gửi văn bản thông báo nêu rõ lý do chưa thông qua đề án hoặc những nội
dung cần bổ sung, hoàn thiện đề án thăm dò khoáng sản.
Thời gian tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép thăm dò bổ sung, hoàn thiện hoặc
lập lại đề án thăm dò khoáng sản không tính vào thời gian thẩm định đề
án thăm dò khoáng sản.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định tổ chức và hoạt động của Hội đồng
thẩm định đề án thăm dò khoáng sản.
Điều 37. Trình tự thực hiện thủ tục cấp phép khai thác khoáng sản
1. Việc tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản được thực hiện
như sau:
a) Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản nộp hồ sơ đề
nghị khai thác cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ.
b) Trong thời gian không quá 02 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách
nhiệm kiểm tra văn bản, tài liệu có trong hồ sơ. Trường hợp văn bản, tài liệu trong hồ
sơ bảo đảm đúng quy định tại khoản 1 Điều 59 Luật Khoáng sản và khoản 1 Điều 31 Nghị
định này thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ ban hành văn bản tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp
hồ sơ đề nghị khai thác khoáng sản chưa đầy đủ văn bản, tài liệu theo quy định hoặc
đủ nhưng nội dung văn bản, tài liệu trong hồ sơ chưa bảo đảm đúng theo quy định của pháp
luật thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị
khai thác khoáng sản bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Việc ban hành văn bản hướng dẫn, yêu
cầu bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ của cơ quan tiếp nhận hồ sơ chỉ thực hiện một lần.
2. Thẩm định hồ sơ cấp Giấy phép khai thác khoáng sản:
a) Trong thời gian không quá 25 ngày, kể từ ngày có văn bản tiếp nhận hồ sơ, cơ
quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hoàn thành việc kiểm tra tọa độ, diện tích
khu vực đề nghị khai thác khoáng sản và kiểm tra thực địa;
b) Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành công
việc quy định tại điểm a khoản này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ gửi văn bản xin ý kiến đến
các cơ quan có liên quan về việc cấp Giấy phép khai thác khoáng sản theo quy
định tại điểm c khoản 2 Điều 60 Luật Khoáng sản.
Trong thời gian không quá 20 ngày kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến của
cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản
về các vấn đề liên quan. Sau thời hạn nêu trên mà không có văn bản trả
lời thì được coi như cơ quan được lấy ý kiến đã đồng ý.
c) Trong thời gian không quá 35 ngày, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải hoàn thành việc
thẩm định các tài liệu, hồ sơ và các nội dung khác có liên quan đến
việc khai thác khoáng sản và xác định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.
3. Việc trình hồ sơ cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành các
công việc quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm
hoàn chỉnh và trình hồ sơ cấp phép cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
phép.
b) Trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của
cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép quyết định việc cấp
hoặc không cấp Giấy phép khai thác khoáng sản. Trong trường hợp không cấp phép
thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Thông báo và trả kết quả hồ sơ cấp Giấy phép khai thác khoáng sản
Trong thời gian không quá 15 ngày, kể từ khi nhận được hồ sơ từ cơ quan có thẩm quyền
cấp phép, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp
Giấy phép khai thác khoáng sản để nhận kết quả và thực hiện các nghĩa vụ có
liên quan theo quy định.
Điều 38. Trình tự thực hiện thủ tục cấp phép khai thác tận thu khoáng sản
1. Việc tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản được thực
hiện như sau:
a) Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản nộp hồ
sơ đề nghị khai thác cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ.
b) Trong thời gian không quá 02 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách
nhiệm kiểm tra văn bản, tài liệu có trong hồ sơ. Trường hợp văn bản, tài liệu theo đúng
quy định tại khoản 1 Điều 70 Luật khoáng sản và khoản 1 Điều 32 Nghị định này thì
cơ quan tiếp nhận ban hành văn bản tiếp nhận hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ đề nghị khai thác tận thu khoáng sản chưa đủ văn bản, tài liệu theo
quy định hoặc đủ nhưng nội dung văn bản, tài liệu trong hồ sơ chưa bảo đảm đúng theo quy
định của pháp luật thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn bằng văn bản cho tổ chức, cá
nhân bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Việc ban hành văn bản hướng dẫn, yêu cầu bổ sung,
hoàn chỉnh hồ sơ của cơ quan tiếp nhận hồ sơ chỉ thực hiện một lần.
2. Thẩm định hồ sơ cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản:
a) Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày có văn bản tiếp nhận
hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hoàn thành việc kiểm tra tọa độ,
diện tích khu vực đề nghị khai thác tận thu khoáng sản và kiểm tra thực địa.
b) Trong thời gian không quá 15 ngày, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải hoàn thành việc
thẩm định các tài liệu, hồ sơ và các nội dung khác có liên quan đến
khu vực đề nghị khai thác tận thu khoáng sản.
3. Việc trình hồ sơ cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành các
công việc quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm
hoàn chỉnh và trình hồ sơ cấp phép cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
phép.
b) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của
cơ quan tiếp nhận, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép quyết định việc cấp hoặc
không cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản. Trong trường hợp không cấp giấy
phép thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Trả kết quả hồ sơ cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản:
Trong thời gian 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ cấp phép khai thác
tận thu khoáng sản từ cơ quan có thẩm quyền cấp phép, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông
báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản
để nhận kết quả và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy định.
Điều 39. Trình tự thực hiện thủ tục gia hạn, chuyển nhượng, trả lại một phần diện tích, trả
lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản; gia hạn,
trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản
1. Việc tiếp nhận hồ sơ thực hiện như sau:
a) Tổ chức, cá nhân đề nghị gia hạn, chuyển nhượng, trả lại một phần diện tích, trả
lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản; gia hạn,
trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản nộp hồ sơ cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ.
b) Trong thời gian không quá 02 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách
nhiệm kiểm tra văn bản, tài liệu có trong hồ sơ. Trường hợp văn bản, tài liệu theo đúng
quy định thì cơ quan tiếp nhận ban hành văn bản tiếp nhận hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ văn bản, tài liệu theo quy định hoặc đủ nhưng nội dung văn bản,
tài liệu trong hồ sơ chưa bảo đảm đúng theo quy định của pháp luật thì cơ quan tiếp
nhận hồ sơ hướng dẫn bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Việc
hướng dẫn, yêu cầu bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ của cơ quan tiếp nhận hồ sơ chỉ thực hiện
một lần.
2. Việc thẩm định hồ sơ thực hiện như sau:
a) Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày có văn bản tiếp nhận
hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hoàn thành việc kiểm tra tọa độ,
diện tích khu vực đề nghị gia hạn, chuyển nhượng, trả lại một phần diện tích, trả lại
Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản; không quá
03 ngày đối với trường hợp gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản,
kể cả kiểm tra thực địa.
b) Trong thời gian không quá 30 ngày, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải hoàn thành việc
thẩm định các tài liệu, hồ sơ và các nội dung khác có liên quan đến
gia hạn, chuyển nhượng, trả lại một phần diện tích, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng
sản, Giấy phép khai thác khoáng sản; không quá 05 ngày làm việc đối với
trường hợp gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản.
3. Trình hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền cấp phép:
a) Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành các
công việc quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm
hoàn chỉnh và trình hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép.
b) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của
cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép quyết định việc cho
phép hoặc không cho phép gia hạn, chuyển nhượng, trả lại một phần diện tích, trả
lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản; không
quá 03 ngày trong trường hợp gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng
sản. Trong trường hợp không cho phép thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ
lý do.
4. Trả kết quả giải quyết hồ sơ:
Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ
chức, cá nhân đề nghị gia hạn, chuyển nhượng, trả lại một phần diện tích, trả lại
Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản; không quá
02 ngày làm việc, đối với trường hợp gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác tận thu
khoáng sản để nhận kết quả.
Điều 40. Trình tự thực hiện thủ tục phê duyệt trữ lượng khoáng sản
1. Tiếp nhận hồ sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản:
a) Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản trực tiếp tại trụ
sở cơ quan tiếp nhận quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 27 Nghị định này.
b) Trong thời gian không quá 02 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách
nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ. Trường hợp văn bản, tài liệu đúng quy định tại khoản
1 Điều 50 Luật khoáng sản và Điều 30 Nghị định này thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ
thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị phê duyệt trữ lượng nộp phí thẩm
định đánh giá trữ lượng khoáng sản theo quy định. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ban hành
văn bản tiếp nhận hồ sơ ngay sau khi tổ chức, cá nhân hoàn thành nghĩa vụ nộp phí
thẩm định phê duyệt trữ lượng khoáng sản.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ văn bản, tài liệu theo quy định hoặc nội dung văn bản, tài
liệu trong hồ sơ chưa bảo đảm đúng theo quy định của pháp luật thì cơ quan tiếp nhận
hướng dẫn bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Việc hướng dẫn,
yêu cầu bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ của cơ quan tiếp nhận chỉ thực hiện một lần.
2. Việc kiểm tra báo cáo trữ lượng khoáng sản thực hiện như sau:
a) Trong thời gian không quá 30 ngày, kể từ ngày có văn bản tiếp nhận, cơ quan tiếp
nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra toàn bộ hồ sơ tài liệu báo cáo; kiểm
tra thực địa khu vực thăm dò khoáng sản, mẫu lõi khoan, hào, giếng trong trường hợp
xét thấy cần thiết.
b) Trong thời gian không quá 60 ngày, kể từ ngày kết thúc công việc nêu tại
điểm a khoản này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ gửi báo cáo kết quả thăm dò đến các
chuyên gia thuộc các lĩnh vực chuyên sâu để lấy ý kiến góp ý về các
nội dung có liên quan trong báo cáo thăm dò khoáng sản. Thời gian trả lời của
chuyên gia không quá 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ quan tiếp
nhận hồ sơ.
c) Trong thời gian không quá 30 ngày, kể từ ngày kết thúc công việc quy định
tại điểm b khoản này cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm tổng hợp ý kiến của
các chuyên gia và chuẩn bị hồ sơ, tài liệu để trình Hội đồng đánh giá
trữ lượng khoáng sản quốc gia hoặc trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết
định.
Trường hợp báo cáo không đạt yêu cầu để trình Hội đồng đánh giá
trữ lượng khoáng sản quốc gia hoặc trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan tiếp nhận
hồ sơ thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do để tổ chức, cá nhân đề
nghị phê duyệt trữ lượng khoáng sản bổ sung, hoàn chỉnh báo cáo, kèm theo
ý kiến nhận xét bằng văn bản của các chuyên gia.
Thời gian tổ chức, cá nhân đang hoàn chỉnh báo cáo trữ lượng khoáng sản không
tính vào thời gian thẩm định báo cáo.
3. Việc thẩm định báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản và phê duyệt trữ lượng
khoáng sản trong báo cáo thăm dò được thực hiện như sau:
a) Trong thời gian không quá 30 ngày, kể từ ngày hoàn thành nội dung công việc
quy định tại điểm c khoản 2 Điều này, Chủ tịch Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng
sản quốc gia tổ chức phiên họp Hội đồng; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc thành
lập hoặc không thành lập Hội đồng tư vấn kỹ thuật quy định tại khoản 2 Điều 21 Nghị định
này.
b) Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc phiên
họp của Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia, Hội đồng tư vấn kỹ thuật,
cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải hoàn thành biên bản họp Hội đồng. Trường hợp phải bổ
sung, chỉnh sửa để hoàn thiện báo cáo thăm dò khoáng sản theo ý kiến Hội
đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia, Hội đồng tư vấn kỹ thuật hoặc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, cơ quan tiếp nhận hồ sơ gửi văn bản thông báo nêu rõ nội
dung cần bổ sung, hoàn thiện kèm theo biên bản họp Hội đồng.
Thời gian tổ chức, cá nhân đề nghị phê duyệt trữ lượng bổ sung, hoàn thiện báo
cáo thăm dò khoáng sản không tính vào thời gian thẩm định báo cáo.
c) Trong thời gian không quá 15 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả
thăm dò đã bổ sung, hoàn chỉnh của tổ chức, cá nhân đề nghị phê duyệt
trữ lượng, cơ quan tiếp nhận hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trữ lượng quy
định tại khoản 1 Điều 49 Luật khoáng sản.
d) Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình
phê duyệt trữ lượng khoáng sản của cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt trữ lượng khoáng sản ban hành quyết định phê duyệt trữ lượng khoáng sản trong
báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản.
4. Trả kết quả phê duyệt trữ lượng khoáng sản
Trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt trữ lượng khoáng sản, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức,
cá nhân đề nghị phê duyệt trữ lượng đến nhận kết quả và thực hiện các nghĩa
vụ khác có liên quan.
Điều 41. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc phối hợp thẩm định cấp phép
hoạt động khoáng sản
1. Trường hợp khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản
chưa được phê duyệt theo quy định, trước khi cấp phép hoạt động khoáng sản theo thẩm
quyền, Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ lấy ý kiến bằng văn bản của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản về diện tích dự kiến cấp phép hoạt
động khoáng sản có hoặc không có liên quan đến khu vực cấm hoạt động khoáng
sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản.
2. Chậm nhất là 20 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến quy định tại
khoản 1 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản trả lời Bộ Tài nguyên
và Môi trường.
Chương V
TÀI CHÍNH VỀ KHOÁNG SẢN
Điều 42. Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính quy định
phương pháp tính, phương thức thu, chế độ quản lý và sử dụng tiền cấp quyền khai
thác khoáng sản.
Điều 43. Kinh phí cho điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản
1. Kinh phí cho điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản thực hiện theo quy định tại khoản 1
Điều 21 Luật Khoáng sản và được bổ sung từ tiền hoàn trả chi phí điều tra cơ bản
địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản, tiền cấp quyền khai thác
khoáng sản.
2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
định việc bổ sung kinh phí cho công tác điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản theo
quy định tại khoản 1 Điều này.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 44. Điều khoản chuyển tiếp
1. Đối với các hồ sơ đề nghị cấp phép hoạt động khoáng sản, có đủ điều kiện
pháp lý được cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận trước ngày 01 tháng 7 năm 2011 theo
quy định thì tiếp tục giải quyết trên nguyên tắc tổ chức, cá nhân được phép
hoạt động khoáng sản phải thực hiện các nghĩa vụ theo quy định của Luật khoáng sản.
Thủ tướng Chính phủ quy định cụ thể về điều kiện chuyển tiếp, thời gian chuyển tiếp.
2. Quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản; quy hoạch thăm dò, khai thác, chế
biến và sử dụng khoáng sản đã được phê duyệt theo quy định trước ngày Luật
Khoáng sản có hiệu lực được thực hiện cho đến khi quy hoạch khoáng sản quy định tại
khoản 1 Điều 8 và Điều 9 Nghị định này được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và
công bố theo quy định.
Điều 45. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012.
Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản (năm 1996) và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Khoáng sản (năm 2005) và Nghị định số 07/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2009
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng
12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản hết hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 7 năm 2011.
Điều 46. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các
Bộ, ngành liên quan hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Nghị định này./.