CHÍNH PHỦ Số: 92/2002/NĐ-CP | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 11 tháng 11 năm 2002 | |
NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Di sản văn hóa. CHÍNH PHỦ Căn cứLuật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; Căn cứ Luật Di sản văn hóa ngày 29 tháng Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa NGHỊ ĐỊNH: Chương I Điều 1.Phạm vi và đối tượng điều chỉnh. Nghịđịnh này quy định chi tiết một số điều của Luật Di sản văn hóa, bao gồm việcbảo vệ và phát
huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể và di sản văn hóa vật thể;việc mua bán di vật, cổ vật, bảo
vật quốc gia; tổ chức và hoạt động của bảotàng; trách nhiệm và mối quan hệ phối hợp của các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quanthuộc Chính phủ và Ủ Điều 2.Di sản văn hóa phi vật thể và di sản văn hóa vật thể. 1.Di sản văn hóa phi vật thể bao gồm: a.Tiếng nói, chữ viết; b.Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học quy định tại Điều 47 của Bộ c.Ngữ văn truyền miệng bao gồm thần thoại, tục ngữ, ngạn ngữ, thành ngữ, câu đố,ngụ ngôn, ca dao, truyện
thơ dân gian, sử thi, trường ca, văn tế, lời khấn vàcác hình thức ngữ văn truyền miệng khác; d.Diễn xướng dân gian bao gồm âm nhạc, múa, sân khấu, trò nhại, giả trang, diễnthời trang, diễn người
đẹp, hát đối, trò chơi và các hình thức diễn xướng dângian khác; đ.Lối sống, nếp sống thể hiện qua khuôn phép ứng xử - đối nhân - xử thế: luậttục, hương ước, chuẩn
mực đạo đức, nghi lễ trong ứng xử với tổ tiên, với ôngbà, với cha mẹ, với thiên nhiên, ma chay, cưới
xin, lễ đặt tên, hành động vàlời chào mời và các phong tục, tập quán khác; e.Lễ hội truyền thống bao gồm lễ hội có nội dung đề cao tinh thần yêu nước, yêuthiên nhiên, lòng tự
hào dân tộc, truyền thống chống ngoại xâm, tôn vinh các vịanh hùng dân tộc, danh nhân văn hóa, ca ngợi
tinh thần cần cù lao động sáng tạocủa nhân dân, đề cao lòng nhân ái, khát vọng tự do, hạnh phúc, tinh
thần đoànkết cộng đồng; g.Nghề thủ công truyền thống; h.Tri thức văn hóa dân gian bao gồm tri thức về y, dược học cổ truyền, về văn hóaẩm thực, về thiên
nhiên và kinh nghiệm sản xuất, về binh pháp, về kinh nghiệmsáng tác văn nghệ (học thuật), về trang phục
truyền thống, về đất, nước, thờitiết, khí hậu, tài nguyên, về sông, biển, núi, rừng và các tri thức
dân giankhác. 2.Di sản văn hóa vật thể bao gồm di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh (sau đây gọi là di tích), di vật,cổ vật, bảo vật quốc gia. 3.Giá trị đặc biệt quý hiếm của bảo vật quốc gia được thể hiện bằng các tiêu chísau đây: a.Hiện vật nguyên gốc, độc bản; b.Hình thức độc đáo; c.Có Làvật chứng của một sự kiện lớn hoặc gắn bó với cuộc sống, sự nghiệp của anh hùngdân tộc, danh
nhân kiệt xuất; Làtác phẩm nghệ thuật nổi tiếng về giá trị tư tưởng - nhân văn, giá trị thẩm mỹvà hình thức thể
hiện tiêu biểu cho một khuynh hướng, một phong cách, một thờiđại; Làsản phẩm được phát minh, sáng chế tiêu biểu có giá trị thực tiễn cao, có tácdụng thúc đẩy xã hội
phát triển ở một giai đoạn lịch sử nhất định; d.Được Thủ tướng Chính phủ quyết định công nhận sau khi có ý kiến thẩm định củaHội đồng di sản
văn hóa quốc gia. Điều 3.Chính sách của Nhà nước về bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa. Nhànước bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa thông qua các chính sách sauđây: 1.Xây dựng và thực hiện chương trình mục tiêu bảo tồn các di sản văn hóa tiêubiểu; 2.Khen thưởng tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc bảo vệ và phát huy giátrị di sản văn hóa; thực
hiện các chính sách ưu đãi về tinh thần và vật chấtđối với nghệ nhân, nghệ sĩ nắm giữ và có công
phổ biến nghệ thuật truyền thống,bí quyết nghề nghiệp có giá trị đặc biệt. 3.Nghiên cứu áp dụng các thành tựu khoa học công nghệ vào các hoạt động sau đây: a.Thăm dò, khai quật khảo cổ; bảo quản, tu bổ, tôn tạo và phát huy giá trị ditích; b.Thẩm định, bảo quản hiện vật và chỉnh lý, đổi mới nội dung trưng bày, hình thứcthông tin bảo tàng; c.Sưu tầm, lưu giữ và phổ biến giá trị di sản văn hóa phi vật thể; thành lập ngânhàng dữ liệu về
di sản văn hóa phi vật thể. 4.Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chuyên môn trong lĩnh vực bảo vệ và phát huygiá trị di sản văn
hóa; 5.Khuyến khích và tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoàiđóng góp về tinh thần
và vật chất hoặc trực tiếp tham gia các hoạt động bảo vệvà phát huy giá trị di sản văn hóa; 6.Mở rộng các hình thức hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ và phát huy giá trịdi sản văn hóa; xây
dựng và thực hiện các dự án hợp tác quốc tế theo quy địnhcủa pháp luật. Điều 4.Những hành vi vi phạm làm sai lệch di sản văn hóa và đào bới trái phép địa điểmkhảo cổ. 1.Tuyên truyền, phổ biến, trình diễn sai lệch nội dung và giá trị của di sản vănhoá phi vật thể. 2.Làm thay đổi yếu tố nguyên gốc của di sản văn hóa như đưa thêm, di dời, thayđổi hiện vật trong di
tích hoặc tu bổ, phục hồi không đúng vơi các yếu tốnguyên gốc của di tích và các hành vi khác khi chưa
được phép của cơ quan nhà nướccó thẩm quyền về văn hóa - thông tin, tuyên truyền, giới thiệu sai lệch
về nộidung và giá trị của di tích. 3.Làm thay đổi môi trường cảnh quan như chặt cây, phá đá, đào bới, xây dựng trái phép và các hành vi khácgây ảnh hưởng xấu đến di sản văn
hóa. 4.Những trường hợp sau đây bị coi là đào bới trái phép địa điểm khảo cổ: a.Tự ý đào bới, tìm kiếm di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia trong khu vực bảo vệ ditích và địa điểm
khảo cổ như di chỉ cư trú, mộ táng, công xưởng chế tác côngcụ, thành lũy và các địa điểm khảo cổ
khác; b.Tự ý tìm kiếm, trục vớt các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia còn chìm đắm dướinước. Chương II BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ Điều 5.Điều tra, phát hiện, thống kê, phân loại và tư liệu hóa di sản văn hóa phi vậtthể. 1.Giám đốc Sở 2.Chủ tịch Ủ 3.Bộ Điều 6.Lựa chọn di sản văn hóa phi vật thể tiêu biểu của Việt Nam để đề nghị Tổ 1.Di sản văn hóa phi vật thể tiêu biểu được lựa chọn theo các tiêu chí sau đây: a.Có b.Có c.Phản ánh nguồn gốc và vai trò của di sản văn hóa phi vật thể đối với cộng đồngtrong quá khứ và
hiện tại; d.Thể hiện bản sắc văn hóa truyền thống độc đáo và là cơ sở cho sự sáng tạo nhữnggiá trị văn hóa
mới. 2.Trình tự, thủ tục lập hồ sơ di sản văn hóa phi vật thể tiêu biểu: a.Căn cứ tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều này, Chủ tịch b.Chủ tịch Ủ c.Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Hội đồng Di sản văn hóaquốc gia tiến hành thẩm
định và có ý kiến bằng văn bản; d.Bộ 3.Hồ sơ về di sản văn hóa phi vật thể tiêu biểu trình Thủ tướng Chính phủ baogồm: a.Đơn đề nghị của chủ sở hữu di sản văn hóa phi vật thể và văn bản đồng ý củaGiám đốc Sở b.Các tài liệu về di sản văn hóa phi vật thể tiêu biểu có liên quan theo quy định của Tổ c.Văn bản thẩm định của Hội đồng Di sản văn hóa quốc gia; d.Văn bản đề nghị của Bộtrưởng Bộ Bộtrưởng Bộ Văn hóa - Thông tin hướng dẫn cụ thể việc lập hồ sơ di sản văn hóaphi vật thể tiêu
biểu. 4.Bộ Điều 7.Những biện pháp cần thiết để bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vậtthể. Nhànước bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể thông qua các biệnpháp sau đây: 1.Tổ 2.Tiến hành sưu tầm, thống kê, phân loại thường xuyên và định kỳ về di sản vănhóa phi vật thể; 3.Tăng cường việc truyền dạy, phổ biến, xuất bản, trình diễn và phục dựng cácloại hình di sản văn
hóa phi vật thể; 4.Đầu tư và hỗ trợ kinh phí cho các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di sảnvăn hóa phi vật 5.Mở 6.Thực hiện việc thẩm định miễn phí, hướng dẫn nghiệp vụ và hỗ trợ lưu giữ, bảoquản di sản văn
hóa phi vật thể theo đề nghị của tổ chức, cá nhân là chủ sở hữudi sản văn hóa phi vật thể đó. Điều 8.Bảo vệ và phát triển di sản văn hóa phi vật thể dưới hình thức tiếng nói, chữviết của các dân tộc
ởViệt Nam. Nhànước bảo vệ và phát triển tiếng nói, chữ viết của các dân tộc Việt Nam thôngqua các biện pháp sau
đây: 1.Tổ 2.Có chính sách hỗ trợ việc phổ biến, giảng dạy để duy trì và phát triển tiếngnói, chữ viết của
cộng đồng các dân tộc Việt Nam; 3.Tổ Điều 9.Khuyến khíchviệc duy trì, phục hồi và phát triển nghề thủ công truyền thống có giá trị tiêubiểu. Nhànước khuyến khích duy trì, phục hồi và phát triển nghề thủ công truyền thốngthông qua các biện pháp
sau đây: 1.Điều tra, phân loại các nghề thủ công truyền thống trong phạm vi cả nước; hỗtrợ việc duy trì và phục
hồi các nghề thủ công truyền thống có giá trị tiêubiểu hoặc có nguy cơ bị mai một, thất truyền; 2.Tạo điều kiện thuận lợi cho việc khai thác và sử dụng vật liệu truyền thống; 3.Có 4.Đẩy mạnh việc quảng bá sản phẩm thủ công truyền thống ở 5.Đề cao và tạo điều kiện thuận lợi cho việc phổ biến và truyền dạy kỹ thuật, kỹnăng nghề nghiệp
các nghề thủ công truyền thống có giá trị tiêu biểu; 6.Có Điều 10.Việc duy trì và phát huy giá trị văn hóa của lễ hội truyền thống. 1.Nhà nước tạo điều kiện duy trì và phát huy giá trị văn hóa của lễ hội truyền thốngthông qua các biện
pháp sau đây: a.Tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức lễ hội; b.Khuyến khích việc tổ chức hoạt động văn hóa, văn nghệ dân gian truyền thống gắnvới lễ hội; c.Phục dựng có chọn lọc nghi thức lễ hội truyền thống như: tế, lễ, đón, rước vàcác nghi thức truyền
thống khác; d.Khuyến khích việc hướng dẫn, phổ biến rộng rãi về nguồn gốc, nội dung các giátrị truyền thống tiêu
biểu, độc đáo của lễ hội ở trong nước và nước ngoài. 2.Nghiêm cấm các hành vi sau đây trong tổ chức và hoạt động lễ hội: a.Lợi dụng lễ hội để tuyên truyền, kích động chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hộichủ nghĩa Việt
Nam; chia rẽ đoàn kết dân tộc; gây mất trật tự an ninh; b.Tổ c.Các hình thức thương mại hóa hoạt động lễ hội; xuyên tạc, áp đặt các nghi thức,kết cấu mới vào
lễ hội truyền thống; tổ chức các dịch vụ sinh hoạt ăn nghỉ vàdịch vụ tín ngưỡng trái pháp luật
trong các khu vực bảo vệ của di tích; d.Đánh bạc dưới mọi hình thức; đ.Đốt đồ mã; e.Những hành vi vi phạm pháp luật khác. 3.Việc tổ chức lễ hội truyền thống được thực hiện theo Quy chế về tổ chức lễ hộido Bộ Điều 11.Thẩm quyền và thủ tục cấp giấy phép cho người Việt Nam định cư ở 1.Bộ 2.Thủ tục cấp giấy phép nghiên cứu, sưu tầm di sản văn hóa phi vật thể được quyđịnh như sau: a.Người Việt Nam định cư ởnước ngoài, tổchức, cá nhân nước ngoài xin nghiên cứu, sưu tầm phải gửi đơn xin phép kèm theođề án
nói rõ mục đích, địa bàn, thời hạn và đối tác Việt Nam tham gia nghiêncứu, sưu tầm di sản văn hóa
phi vật thể đến Giám đốc Sở b.Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đơn, Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin hoặc Giám đốc Sở Văn hóa - Thông tin có trách nhiệm xem xét cấp giấyphép; trường hợp từ chối phải nêu rõ lý do bằng văn
bản. Điều 12.Việc tôn vinh và chính sách đãi ngộ đối với nghệ nhân, nghệ sĩ Nhà nướctôn vinh và có chính sách đãi ngộ đối với nghệ nhân, nghệ sĩ thông qua các biệnpháp sau đây:
1.Tặng thưởng, truy tặng Huân chương, Huy chương, danh hiệu vinh dự nhà nước vàthực hiện các hình thức
tôn vinh khác đối với nghệ nhân, nghệ sĩ nắm giữ và cócông bảo tồn, phổ biến nghệ thuật truyền
thống, bí quyết nghề nghiệp thuộc disản văn hóa phi vật thể tiêu biểu theo quy định của pháp luật; 2.Tạo điều kiện và hỗ trợ một phần chi phí cho các hoạt động sáng tạo, biểu diễn,trưng bày, giới
thiệu và tiêu thụ sản phẩm đối với nghệ nhân, nghệ sĩ nắm giữvà có công bảo tồn, phổ biến nghệ
thuật truyền thống, bí quyết nghề nghiệpthuộc di sản văn hóa phi vật thể tiêu biểu; 3.Trợ cấp sinh hoạt hàng tháng và một số ưu đãi khác đối với nghệ nhân, nghệ sĩđã được phong tặng
danh hiệu vinh dự nhà nước có thu nhập thấp, hoàn cảnh khókhăn, những người ở vùng khó khăn và vùng
đặc biệt khó khăn theo quy định củapháp luật. Chương III BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI SẢN VĂN HÓA VẬT THỂ Điều 13.Phân loại di tích. Căncứ vào tiêu chí quy định tại Điều 28 Luật Di sản văn hóa, di tích được phânloại như sau: 1.Di tích lịch sử (di tích lưu niệm sự kiện, di tích lưu niệm danh nhân); 2.Di tích kiến trúc nghệ thuật; 3.Di tích khảo cổ; 4.Danh lam thắng cảnh. Điều 14.Xếp hạng di tích cấp tỉnh, di tích quốc gia, di tích quốc gia đặc biệt. Ditích quy định tại Điều 29 Luật Di sản văn hóa là các di tích lịch sử, di tíchkiến trúc nghệ thuật,
di tích khảo cổ, danh lam thắng cảnh được xếp hạng nhưsau: 1.Di tích cấp tỉnh bao gồm: a.Công trình xây dựng, địa điểm ghi dấu những sự kiện, những mốc lịch sử quantrọng của địa phương
hoặc gắn với những nhân vật có ảnh hưởng tích cực đến sựphát triển của địa phương trong các thời
kỳ lịch sử; b.Công trình kiến trúc, nghệ thuật, tổng thể kiến trúc đô thị và đô thị có giátrị trong phạm vi địa
phương; c.Địa điểm khảo cổ có giá trị trong phạm vi địa phương; d.Cảnh quan thiên nhiên hoặc địa điểm có sự kết hợp giữa cảnh quan thiên nhiênvới công trình kiến trúc
nghệ thuật có giá trị trong phạm vi địa phương. 2.Di tích quốc gia bao gồm: a.Công trình xây dựng, địa điểm ghi dấu những sự kiện, những mốc lịch sử quantrọng của dân tộc hoặc
gắn với các anh hùng dân tộc, các nhà hoạt động chínhtrị, văn hóa, nghệ thuật và khoa học nổi tiếng
có ảnh hưởng quan trọng đối vớitiến trình lịch sử của dân tộc; b.Công trình kiến trúc nghệ thuật, tổng thể kiến trúc đô thị và đô thị có giá trịtiêu biểu trong các
giai đoạn phát triển nghệ thuật kiến trúc của dân tộc; c.Địa điểm khảo cổ có giá trị nổi bật đánh dấu các giai đoạn phát triển của cácvăn hóa khảo cổ;
d.Cảnh quan thiên nhiên đẹp hoặc địa điểm có sự kết hợp giữa cảnh quan thiênnhiên với công trình kiến
trúc nghệ thuật hoặc khu vực thiên nhiên có giá trịkhoa học về địa chất, địa mạo, địa lý, đa dạng
sinh học, hệ sinh thái đặc thù. 3.Di tích quốc gia đặc biệt bao gồm: a.Công trình xây dựng, địa điểm gắn với những sự kiện đánh dấu bước chuyển biếnđặc biệt quan
trọng của lịch sử dân tộc hoặc gắn với anh hùng dân tộc và danhnhân tiêu biểu có ảnh hưởng to lớn
đối với tiến trình lịch sử của dân tộc; b.Công trình kiến trúc nghệ thuật hoàn chỉnh, nguyên gốc, tổng thể kiến trúc đôthị và đô thị có giá
trị đặc biệt đánh dấu các giai đoạn phát triển của nghệthuật kiến trúc và kiến trúc nghệ thuật
Việt Nam; c.Địa điểm khảo cổ có giá trị nổi bật đánh dấu các giai đoạn phát triển quantrọng của các văn hóa
khảo cổ nổi tiếng ở Việt Nam và thế giới; d.Cảnh quan thiên nhiên đẹp nổi tiếng hoặc địa điểm có sự kết hợp giữa cảnh quanthiên nhiên với
công trình kiến trúc có giá trị đặc biệt của quốc gia hoặc khuvực thiên nhiên có giá trị về địa
chất, địa mạo, địa lý, đa dạng sinh học và hệsinh thái đặc thù nổi tiếng ở ViệtNam và thế giới. Điều 15.Quy định về việc lập hồ sơ xếp hạng di tích. 1.Giám đốc Sở 2.Căn cứ giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học của di tích đã được kiểm kê, phânloại quy định tại Điều
14 của Nghị định này Giám đốc Sở 3.Hồ a.Đơn đề nghị xếp hạng của tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hoặc được giao quản lýdi tích; b.Lý lịch di tích; c.Bản đồ vị trí và chỉ dẫn đường đến di tích; d.Bản vẽ mặt bằng tổng thể các mặt cắt ngang, cắt dọc, bản vẽ những kết cấu vàchi tiết kiến trúc
có chạm khắc tiêu biểu của di tích tỷ lệ 1/50; đ.Tập ảnh mầu khảo tả di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc di tích từcỡ 9 cm x 12 cm trở
lên (nếu có); e.Bản thống kê di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc di tích; g.Bản dập, dịch văn bia, câu đối, đại tự và các tài liệu Hán Nôm hoặc tài liệubằng các loại ngôn
ngữ khác về di tích; h.Biên bản và bản đồ khoanh vùng các khu vực bảo vệ di tích có dấu xác nhận của i.Tờ Bộ Điều 16.Nguyên tắc xác định phạm vi các khu vực bảo vệ của di tích. 1.Việc xác định khu vực bảo vệ I củadi tích quy định tại khoản 1 Điều 32 của Luật Di sản văn hóa được thực hiệntheo nguyên tắc sau:
a.Đối với di tích là công trình xây dựng, địa điểm gắn với các sự kiện lịch sử,thân thế và sự
nghiệp của danh nhân thì phạm vi khu vực bảo vệ 1 phải bảo đảmphản ánh những diễn biến tiêu biểu
của sự kiện lịch sử, những công trình lưuniệm gắn với danh nhân liên quan đến di tích đó; b.Đối với di tích là địa điểm khảo cổ thì phạm vi khu vực bảo vệ I phải bảo đảmgiữ nguyên trạng
toàn bộ phạm vi khu vực đã phát hiện các di vật, địa hình,cảnh quan có liên quan trực tiếp tới môi
trường sinh sống của chủ thể đã tạonên địa điểm khảo cổ đó; c.Đối với di tích là quần thể các công trình kiến trúc nghệ thuật hoặc công trìnhkiến trúc đơn lẻ
thì việc xác định khu vực bảo vệ I phải bảo đảm giữ nguyêntrạng các công trình vốn có của di tích
bao gồm sân, vườn, ao, hồ và cả các yếutố khác liên quan đến di tích; d.Đối với danh lam thắng cảnh thì việc xác định khu vực bảo vệ I phải bảo đảmtính toàn vẹn của
cảnh quan thiên nhiên, địa hình, địa mạo và các yếu tố địa lýkhác chứa đựng sự đa dạng sinh học
và hệ sinh thái đặc thù hoặc các dấu tíchvật chất về các giai đoạn phát triển của trái đất. 2.Khu vực bảo vệ II là khu vực bao quanh hoặc tiếp giáp với khu vực bảo vệ I đểbảo vệ cảnh quan và
môi trường - sinh thái của di tích và là khu vực được phépxây dựng các công trình phục vụ việc tôn
tạo, khai thác và phát huy giá trị củadi tích. Việcxác định di tích chỉ có khu vực bảo vệ I được áp dụng trong trường hợp di tíchđó nằm trong khu
vực dân cư hoặc liền kề các công trình xây dựng mà không thểdi dời. Đối với di tích gồm nhiều công
trình xây dựng, địa điểm phân bố trênphạm vi rộng thì phải xác định khu vực bảo vệ I cho từng công
trình xây dựng,địa điểm. Điều 17.Thẩm quyền phê duyệt dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích. Thẩmquyền phê duyệt dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích được quy định nhưsau: 1.Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt dự án bảo quản, tu bổ vàphục hồi di tích cấp tỉnh theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa - Thông tin; phêduyệt
dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích quốc gia, di tích quốc gia đặcbiệt thuộc nhóm B và nhóm C
theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng, saukhi có văn bản thẩm định của Bộ trưởng Bộ Văn
hóa - Thông tin; 2.Bộ Trongtrường hợp xét thấy việc bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích không đúng với nộidung dự án đã
được phê duyệt thì Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin quyết địnhđình chỉ việc thực hiện dự án; 3.Thủ tướng Chính phủ phê duyệt dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích thuộcnhóm A Điều 18.Thẩm quyền thẩm định dự án cải tạo, xây dựng công trình có khả năng ảnh hưởngxấu đến di tích. 1.Giám đốc Sở 2.Bộ Điều 19. Cáctổ chức có chức năng thăm dò, khai quật khảo cổ. 1.Cơ 2.Trường đại học có bộ môn khảo cổ học. 3.Bảo tàng và Ban Quản lý di tích của Nhà nước có chức năng nghiên cứu khảo cổ. 4.Hội có chức năng nghiên cứu khảo cổ ở Trung ương. Điều 20.Kinh phí thăm dò, khai quật khảo cổ khi cải tạo, xây dựng công trình. Trongtrường hợp cải tạo, xây dựng các công trình mà phát hiện thấy di tích, di vật,cổ vật, bảo vật
quốc gia cần tổ chức thăm dò, khai quật khảo cổ thì kinh phí tổchức thăm dò, khai quật khảo cổ được
quy định như sau: 1.Đối với công trình được xây dựng bằng vốn của Nhà nước thì kinh phí thăm dò,khai quật được tính
vào trong tổng vốn đầu tư của công trình đó; 2.Đối với công trình xây dựng không phải bằng vốn của Nhà nước thì kinh phí thămdò, khai quật được
Nhà nước cấp Bộ trưởng BộTài chính có tráchnhiệm xem xét việc cấp kinh phí thăm dò, khai quật khảo cổ theo đề nghị của Bộ Bộtrưởng Bộ Chương IV DI VẬT, CỔ VẬT, BẢO TÀNG QUỐC GIA Điều 21. Thunhận di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia do thăm dò, khai quật, hoặc do tổ chức,cá nhân phát hiện, giao
nộp. 1.Mọi di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia ở trong lòng đất thuộc đất liền, hải đảo,ở 2.Giám đốc Sở 3.Tổ Điều 22.Mua bán, bảo vệ, bảo quản bảo vật quốc gia. Bảovật quốc gia do tổ chức, cá nhân phát hiện, giao nộp phải được ưu tiên và tạomọi điều kiện thuận
lợi để tiếp nhận và bảo vệ, bảo quản tại các bảo tàng nhà nước,ngân hàng nhà nước hoặc kho bạc
nhà nước với trang thiết bị và phương tiện kỹthuật bảo đảm an toàn. Trongtrường hợp bảo vật quốc gia được bán đấu giá thì Nhà nước có quyền ưu tiên mua. Nhà:nước bảo đảm kinh phí cho việc mua, bảo vệ, bảo quản bảo vật quốc gia. Điều 23.Đăng ký di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia. Giámđốc Sở 2.Chủ sở hữu bảo vật quốc gia phải làm thủ tục đăng ký với Sở Văn hóa - Thông tinđịa phương nơi
mình cư trú. Trong trường hợp thay đổi chủ sở hữu bảo vật quốcgia thì trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thay đổi chủ sở hữu, chủ sởhữu cũ phải thông báo cho sở Văn hóa - Thông tin nơi đăng
ký bảo vật quốc giavề họ, tên, địa chỉ chủ sở hữu mới. Saukhi đăng ký bảo vật quốc gia, Giám đốc Sở Văn hoá - thông tin phải kịp thời báo cáo Bộ 3.Quyền của chủ sở hữu di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia đã được đăng ký: a.Được cấp Giấy chứng nhận đăng ký di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; b.Được cơ quan chuyên môn của Nhà nước thẩm định miễn phí; c.Được hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn về bảo quản di vật, cổ vật, bảo vật quốcgia thuộc sở hữu
của mình; d.Được tạo điều kiện thuận lợi để phát huy giá trị của di vật, cổ vật, bảo vậtquốc gia. 4.Bộ Điều 24.Đưa di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia ra nước ngoài để trưng bày, triển lãm,nghiên cứu hoặc bảo quản. Thủtục đưa di vật, cổ vật và bảo vật quốc gia ra nước ngoài để trưng bày, triểnlãm, nghiên cứu hoặc
bảo quản được quy định như sau: 1.Đối với đi vật, cổ vật: a.Di vật, cổ vật thuộc bảo tàng quốc gia do Bộ trưởng BộVăn hóa - Thôngtin cho phép theo đề nghị bằng văn bản của Giám đốc bảo tàng; b.Di vật, cổ vật thuộc hảo tàng chuyển ngành do Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin cho phép theo đề nghị bằng văn bản của ngườiđứng đầu cơ quan, tổ chức chủ quản
của bảo tàng trực thuộc; c.Di vật, cổ vật thuộc bảo tàng cấp tỉnh do Bộ trưởng BộVăn hóa - Thôngtin cho phép theo đề nghị bằng văn bản của Chủ tịch d.Di vật, cổ vật thuộc sở hữu tư nhân do Bộ trưởng BộVăn hóa - Thôngtin cho phép theo đề nghị bằng văn bản của Giám đốc Sở Văn hóa - Thông tin trêncơ sở đơn
xin phép của chủ sở hữu di vật, cổ vật đó. 2.Đối với bảo vật quốc gia: a.Bảo vật quốc gia thuộc bảo tàng quốc gia do Thủ tướng Chính phủ cho phéptheo đề nghị bằng văn bản của Bộ trưởng BộVăn hóa - Thôngtin; b.Bảo vật quốc gia thuộc bảo tàng chuyên ngành do Thủ tướng Chỉnh phủ cho phéptheo đề nghị bằng văn
bản của người đứng đầu cơ quan, tổ chức chủ quản của bảotàng sau khi có ý kiến đồng ý bằng văn
bản của Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin; c.Bảo vật quốc gia thuộc bảo tàng cấp tỉnh, bảo vật quốc gia thuộc sở hữu tư nhândo Thủ tướng Chính
phủ cho phép theo đề nghị bằng văn bản của Chủ tịch 3.Việc bảo hiểm di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia đưa ra nước ngoài để trưng bày,triển lãm, nghiên
cứu hoặc bảo quản do các bên thỏa thuận theo tập quán quốc tếvà điều ước quốc tế mà Việt Nam ký
kết hoặc tham gia. 4.Việc vận chuyển, tạm xuất, tái nhập và tạm nhập, tái xuất di vật, cổ vật phảituân thủ những quy
định của pháp luật về hải quan và những quy định khác củapháp luật có liên quan. Điều 25.Việc cấp Giấy phép đưa di vật, cổ vật ra nước ngoài. 1.Bộ 2.Việc mua bán, trao đổi, tặng cho và để thừa kế di vật, cổ vật không thuộcsở hữu toàn dân, sở hữu
của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội để đưara nước ngoài phải có giấy phép của Bộ trưởng BộVăn hóa - Thôngtin. 3.Bộ trưởng Bộ Vănhóa - Thông tin cấp Giấy phép đưa di vật, cổ vật ra nước ngoài. Trongthời hạn 30 ngày, sau khi nhận được đơn và các giấy tờ có liên quan, Bộ 4.Thủ tục cấp Giấy phép đưa di vật, cổ vật ra nước ngoài: a)Có b)Có c)Hồ 5.Bộ Điều 26.Khiếu nại, tố cáo về di vật, cổ vật khi đang làm thủ tục đưa ra nước ngoài. Divật, cổ vật đang trong quá trình xin phép đưa ra nước ngoài mà có khiếu nại, tốcáo tổ chức, cá nhân
đưa di vật, cổ vật ra nước ngoài mà không phải là chủ sởhữu hợp pháp hoặc di vật, cổ vật đang
có tranh chấp thì việc đưa di vật, cổ vậtra nước ngoài phải tạm dừng để xem xét giải quyết theo quy
định của pháp luậtvề khiếu nại, tố cáo. Trongthời gian 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, tố cáo, nếu không có căncứ xác định
việc sở hữu di vật, cổ vật là bất hợp pháp hoặc đang có tranh chấpthì di vật, cổ vật được phép
đưa ra nước ngoài sau khi hoàn thành thủ tục xinphép. Điều 27.Thẩm quyền cấp Giấy phép làm bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia. Thẩmquyền cấp Giấy phép làm bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia được quy địnhcụ thể như sau: 1 2.Giám đốc Sở Chương V VIỆC MUA BÁN DI VẬT, CỔ VẬT, BẢO VẬT QUỐC GIA Điều 28. Quảnlý hoạt động mua bán di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia. 1.Nhà nước thống nhất quản lý hoạt động mua bán di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia và tạo điều kiện để tổ chức,cá nhân kinh doanh, mua bán di vật,
cổ vật bảo vật quốc gia. Việckinh doanh di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia phải tuân thủ các quy định của LuậtDoanh nghiệp, các
luật thuế, Luật Di sản văn hóa và các quy định pháp luật kháccó liên quan. 2.Nhà nước bảo hộ việc mua bán di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia đối với những divật, cổ vật, bảo
vật quốc gia đã được đăng ký theo quy định của Luật Di sản vănhóa; tạo điều kiện để tổ chức,
cá nhân thực hiện chuyển quyền sở hữu đối với divật, cổ vật, bảo vật quốc gia đã đăng ký và
đăng ký đối với di vật, cổ vật, bảovật quốc gia mua bán có nguồn gốc hợp pháp chưa được đăng
ký. 3.Nghiêm cấm mua bán di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia có nguồn gốc bất hợppháp. 4.Nghiêm cấm mua bán trái phép di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia để đưa ra nướcngoài. Điều 29.Tổ 1.Chủ cửa hàng mua bán di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia phải đáp ứng các điềukiện sau đây: a.Là công dân có quốc tịch Việt Nam có địa chỉ thường trú tại Việt Nam; b.Có c.Có d.Có 2.Hoạt động của cửa hàng mua bán di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia phải tuân thủcác quy định sau đây: a.Chỉ mua bán di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia có nguồn gốc hợp pháp; b.Chỉ mua bán bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia của cơ quan, tổchức, cá nhân có giấy phép làm bản sao do cơ quan nhà nước có thẩm quyềnquy định tại Điều 27 của Nghị định này cấp; c.Đối với những bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia kế trưng bày để mua bánphải ghi rõ là bản
sao và phải có ký hiệu riêng để phân biệt với bảngốc; d.Thực hiện các thủ tục cần thiết để cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tạiĐiều 28 của Nghị
định này chuyển quyền sở hữu cho người mua di vật, cổ vật, bảovật quốc gia hoặc làm thủ tục xin
giấy phép cho người mua mang di vật, cổ vậtthuộc loại được phép đưa ra nước ngoài quy định tại khoản
1 Điều 25 của Nghịđịnh này; đ.Thực hiện các quy định của pháp luật về sổ sách đăng ký di vật cổ vật, bảo vậtquốc gia mua vào
và bán ra, sổ sách tài chính kế toán và nghĩa vụ nộp thuế. Điều 30:Điều kiện, thẩm quyền và thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề mua bán di vật, cổvật, bảo vật quốc
gia. 1.Điều kiện để cấp chứng chỉ hành nghề mua bán di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia: a.Có b.Không đang trong thời gian bị cấm hành nghề hoặc làm công việc liên quan đến disản văn hóa theo quyết
định của tòa án, không đang bị truy cứu trách nhiệm hìnhsự, không đang trong thời gian bị quản chế hình
sự hoặc quản chế hành chính. 2.Cán bộ, công chức, viên chức đang công tác trong ngành bảo tồn bảo tàng không được phép mở cửa hàng mua bán divật, cổ vật, bảo vật quốc gia. 3.Thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề đối với chủ cửa hàng mua bán di vật, cổ vật,bảo vật quốc
gia: Giámđốc Sở Trongthời gian 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ xin cấp chứng chỉ hành nghềđối với chủ
cửa hàng mua bán di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia, Giám đốc Sở 4.Thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề đối với chủ cửa hàng mua bán di vật, cổ vật,bảo vật quốc gia: a.Chủ cửa hàng phải gửi hồ sơ đến Sở Văn hóa - Thông tin; b.Hồ Đơnxin cấp chứng chỉ; Bảnsao hợp pháp các văn bằng chuyên môn có liên quan; Sơyếu lý lịch có xác nhận của Ủyban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Điều 31.Tổ chức bán đấu giá di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia. 1.Tổ chức, cá nhân bán đấu giá di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia phải làm thủ tụcđăng ký với Sở 2.Việc tổ chức bán đấu giá di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia được thực hiện theoquy định từ Điều
452 đến Điều 458 của Bộ Luật Dân sự. Chương VI TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BẢO TÀNG Điều 32.Thẩm quyền xác nhận điều kiện thành lập bảo tàng. 1.Bộ 2.Giám đốc Sở 3.Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Điều 33.Xếp hạng bảo tàng Việt Nam. Bảotàng Việt Nam được xếp hạng như sau: a.Bảo tàng hạng I; b.Bảo tàng hạng II; c.Bảo tàng hạng III. Điều 34.Tiêu chuẩn xếp hạng bảo tàng. 1.Bảo tàng hạng I a.Có b.Tài liệu, hiện vật được bảo quản và trưng bày với 100% phương tiện, trang thiếtbị, kỹ thuật và
công nghệ hiện đại; c.Có d.100% số công chức, viên chức, nhân viên trực tiếp làm chuyên môn có trình độđại học, trong đó 40% trở
lên có trình độ đại học chuyên ngành bảo tàng; đ.Số 2.Bảo tàng hạng II a.Có số lượng tài liệu, hiện vật gốc từ đủ 10.000 đầu tài liệu, hiện vật trở lên,trong đó có ít
nhất ba sưu tập tài liệu, hiện vật quý hiếm và được kiểm kê khoahọc từ đủ 80% tổng số tài liệu,
hiện vật trở lên; b.Tài liệu, hiện vật được bảo quản và trưng bày với 70% phương tiện, trang thiếtbị, kỹ thuật và công
nghệ hiện đại; c.Có d.80% số công chức, viên chức, nhân viên trực tiếp làm chuyên môn có trình độ đạihọc, trong đó 30% trở
lên có trình độ đại học chuyên ngành bảo tàng; đ.Số 3.Bảo tàng hạng IIIphải đạt được cáctiêu chuẩn sau đây: a.Có số lượng tài liệu, hiện vật gốc từ đủ 5.000 đầu tài liệu hiện vật trở lên,trong đó có ít
nhất là một sưu tập tài liệu, hiện vật quý hiếm và được kiểm kêkhoa học từ đủ 70% tổng số tài
liệu, hiện vật trở lên; b.Tài liệu, hiện vật được bảo quản và trưng bày với 50% phương tiện, trang thiếtbị, kỹ thuật và công
nghệ hiện đại; c.Có d.60% số công chức, viên chức, nhân viên trực tiếp làm chuyên môn có trình độ đạihọc, trong đó 25% trở
lên có trình độ đại học chuyên ngành bảo tàng; đ.Số 4.Bộ Điều 35.Thẩm quyền và thủ tục xếp hạng bảo tàng. 1.Thẩm quyền xếp hạng bảo tàng được quy định như sau: a.Bộ b.Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin quyết định xếp hạng bảo tàng hạng I đối vớibảo tàng cấp tỉnh,
bảo tàng tư nhân trên cơ sở đề nghị của người đứng đầu bảotàng và ý kiến bằng văn bản của
Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có bảotàng; c.Người đứng đầu cơ quan, tổ chức chủ quản của bảo tàng và Chủ tịch Uỷ ban nhândân cấp tỉnh quyết
định xếp hạng bảo tàng hạng II và hạng III trên cơ sở đềnghị của người đứng đầu bảo tàng và
ý kiến đồng ý bằng văn bản của Bộ 2.Thủ tục xếp hạng bảo tàng được quy định như sau: a.Thủ tục xếp hạng bảo tàng hạng I. Đốivới bảo tàng hạng Iquy định tại điểma khoản 1 Điều này, người đứng đầu cơ quan, tổ chức chủ quản của bảo tàng hoặcChủ
tịch Ủ Đốivới bảo tàng hạng Iquy định tại điểmb khoản 1 Điều này, người đứng đầu bảo tàng gửi đơn, hồ sơ xếp hạng đếnChủ tịch Ủ Chủtịch Ủ Trongthời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn đề nghị, hồ sơ xếp hạng, Bộ trưởng Bộ b.Thủ tục xếp hạng bảo tàng hạng II và hạng III. Đốivới bảo tàng chuyên ngành, người đứng đầu bảo tàng phải gửi đơn, hồ sơ xếp hạngđến người
đứng đầu cơ quan tổ chức chủ quản của bảo tàng. Đối với bảo tàng cấptỉnh, bảo tàng tư nhân,
người đứng đầu bảo tàng gửi đơn, hồ sơ xếp hạng đếnGiám đốc Sở Trongthời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị và hồ sơ xếp hạng, Giám đốcSở Trongthời hạn 30 ngày, kể từ khi nhận được đơn đề nghị, hồ sơ xếp hạng, người đứngđầu cơ quan,
tổ chức chủ quản hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thẩm định việc xếp hạng bảo tàng. Trongthời hạn 15 ngày kể từ khi có kết quả thẩm định, người đứng đầu cơ quan, tổchức chủ Điều 36. Tổchức và hoạt động của bảo tàng tư nhân. 1.Bảo tàng tư nhân là bảo tàng thuộc sở hữu của một hoặc nhiều cá nhân hoặc liênkết giữa cá nhân
với tổ chức có vốn đầu tư không phải vốn nhà nước. 2.Bảo tàng tư nhân hoạt động theo quy định của pháp luật và phải phù hợp vớitruyền thống văn hóa, thuần phong mỹ tục của cộng đồng các dân tộc ViệtNam. 3.Giám đốc Sở 4.Bộ trưởng Bộ Điều 37.Quyền và nghĩa vụ của bảo tàng tư nhân. 1.Bảo tàng tư nhân có các quyền sau đây: a.Thực hiện việc sưu tầm để xây dựng sưu tập bằng các hình thức: mua bán, traođổi, tặng cho, thừa
kế và các hình thức khác theo quy định của pháp luật; b.Sở c.Thu phí tham quan theo quy định của pháp luật; d.Thỏa thuận với bảo tàng nhà nước và bảo tàng tư nhân khác về việc sử dụng sưutập di sản văn hóa
phi vật thể, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia để phục vụ chohoạt động bảo tàng; đ.Thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật có liên quan. 2.Bảo tàng tư nhân có các nghĩa vụ sau đây: a.Phục vụ nhu cầu nghiên cứu, giáo dục, tham quan và hưởng thụ văn hóa của nhândân; b.Thực hiện các yêu cầu về chuyên môn đối với bảo tàng; c.Phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về văn hóa - thông tin và cácbảo tàng khác nhằm bảo
vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa; d.Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. Điều 38.Gửi sưu tập di sản văn hóa phi vật thể, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia vàobảo tàng nhà nước hoặc
cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Việcgửi sưu tập di sản văn hóa phi vật thể, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia vàobảo tàng nhà nước
hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền được quy định như sau: 1.Chủ sở hữu sưu tập di sản văn hóa phi vật thể, di vật, cổ vật, bảo vật quốc giađược coi là không
đủ điều kiện, khả năng bảo vệ và phát huy giá trị trong cáctrường hợp sau đây: a.Không có kho bảo quản, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật phù hợp hoặc sưutập di sản văn hóa phi
vật thể, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia có nguy cơ bịmất, hủy hoại do thiên tai địch họa; b.Không có đủ kiến thức chuyên môn về kỹ thuật bảo quản. 2.Trong trường hợp chủ sở hữu sưu tập di sản văn hóa phi vật thể, di vật, cổ vật,bảo vật quốc gia không có đủ điều kiện và khả năng tổ chức giới thiệu,trưng bày phục vụ công chúng thì có thể gửi
sưu tập di sản văn hóa phi vật thể,di vật, cổ vật bảo vật quốc gia nói trên vào bảo tàng nhà nước
để phát huy giátrị. 3.Cơ a.Bảo tàng nhà nước; b.Ngân hàng nhà nước hoặc kho bạc nhà nước (trong trường hợp di vật, cổ vật, bảovật quốc gia làm bằng
vàng, bạc, đá quý, kim cương hoặc là tiền cổ). 4.Bảo tàng nhà nước, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm tiếp nhận đểbảo vệ hoặc phát
huy giá trị sưu tập di sản văn hóa phi vật thể, di vật, cổvật, bảo vật quốc gia do chủ sở hữu gửi. Chủsở hữu có sưu tập di sản văn hóa phi vật thể, di vật, cổ vật, bảo vật quốc giagửi vào bảo tàng
nhà nước hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải trả mộtkhoản phí theo quy định của pháp luật. 5.Bảo tàng nhà nước hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận sưu tập di sảnvăn hóa phi vật thể,
di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia có trách nhiệm giữ bí mậtvề tên và địa chỉ chủ sở hữu gửi
trong trường hợp chủ sở hữu có yêu cầu. 6.Việc gửi và nhận gửi sưu tập di sản văn hóa phi vật thể, di vật, cổ vật, bảovật quốc gia được
thực hiện dưới hình thức hợp đồng gửi giữ tài sản theo quyđịnh cản Bộ Bộ Chương VII TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BỘ, CƠ QUAN NGANG BỘ, CƠ QUANTHUỘC CHÍNH PHỦ VÀ ỦY BAN NHAN DÂN CÁC CẤP TRONG VIỆC THỰC
HIỆN LUẬT DI SẢN VĂNHÓA Điều 39. Tráchnhiệm của Bộ 1.Bộ a.Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách nhằmbảo vệ và phát huy
giá trị di sản văn hóa theo thẩm quyền hoặc trình cấp cóthẩm quyền phê duyệt; b.Soạn thảo và trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành hoặc ban hành theothẩm quyền các văn bản
quy phạm pháp luật về bảo vệ và phát huy giá trị di sảnvăn hóa; c.Xây dựng, ban hành tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ về bảo vệ và phát huy giátrị di sản văn hóa; d.Phê duyệt, thẩm định dự án bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa theo thẩmquyền; đ.Xếp hạng và cấp bằng xếp hạng di tích, hướng dẫn Chủ tịch e.Xếp hạng bảo tàng, hướng dẫn người đứng đầu cơ quan, tổ chức chủ quản và Chủtịch Ủ g.Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý, chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũcán bộ, h.Tổ i.Tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về bảo vệ và phát huy giá trị di sảnvăn hóa; k.Tổ l.Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về di sản văn hóa; giải quyếttranh chấp, khiếu nại, tố
cáo và xử lý các vi phạm pháp luật về di sản văn hóa; m.Thực hiện quyền hạn, nhiệm vụ khác theo quy đinh của pháp luật có liên quan vềđi sản văn hóa. 2.Cục trưởng Cục Bảo tồn bảo tàng chịu trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Văn hóa -Thông tin thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều này. Điều 40.Trách nhiệm của BộKế hoạch và Đầu tư 1.Bộ 2.Tổng hợp và cân đối vốn đầu tư hàng năm cho các dự án bảo vệ và phát huy giátrị di tích quốc gia
đặc biệt, bảo tàng quốc gia, di tích lịch sử cách mạng vàdi sản văn hóa phi vật thể có giá trị tiêu
biểu. 3.Thẩm định các dự án bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa theo thẩm quyền. Điều 41.Trách nhiệm của BộTài chính. 1.Bộ 2.Kiểm tra việc cấp phát quản lý và sử dụng kinh phí theo quy định của pháp luật. 3.Ban hành hoặc phối hợp với Bộ Vănhóa - Thông tin ban hành các văn bản quy định phí, lệ phí và việc thu nộp, quảnlý, sử dụng phí, lệ
phí trong lĩnh vực bảo vệ và phát huy giá trị di sản vănhóa theo sự phân cấp của Chính phủ. 4.Ngăn chặn, xử lý việc xuất khẩu, nhập khẩu trái phép di sản văn hóa. Điều 42.Trách nhiệm của BộQuốc phòng, Bộ 1.Các cơ quan phối hợp với Bộ Vănhóa - Thông tin và Ủ 2.Phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các cấp ngăn chặn, xử lý việc mua bán, trao đổi, vậnchuyển trái phép di sản văn hóa ở trong nước hoặc đưa trái phép di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia ra nướcngoài. Điều 43.Trách nhiệm của BộGiáo dục và Đàotạo. 1.Bộ 2.Tạo điều kiện để người học đi tham quan thâm nhập thực tế tại các di sản vănhóa. Điều 44.Trách nhiệm của BộKhoa học và Côngnghệ. 1.Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa - Thông tin trong việc lập quy hoạch, kế hoạchvề các dự án khoa học bảo vệ môi trường tại các
di tích; xây dựng và chỉ đạothực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học trong việc bảo vệ và phát huy
giá trịdi sản văn hóa. 2.Phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các cấp trong việc đầu tư khoa học, công nghệ tiêntiến để bảo vệ môi trường bền vững
tại những nơi có di tích. Điều 45.Trách nhiệm của BộXây dựng. 1.Bộ Xây dựng chủtrì, phối hợp với BộVăn hóa - Thôngtin và các Bộ, ngành có liên quan xây dựng quy hoạch, kế hoạch về xây dựng bảođảm cho
việc duy trì và phát huy giá trị di sản văn hóa; xây dựng và ban hànhcác tiêu chuẩn, định mức trong bảo
quản, tu bổ, phục hồi di tích. 2.Phối hợp với Bộ Điều 46.Trách nhiệm của BộNông nghiệp vàPhát triển nông thôn, BộTài nguyên và Môitrường. 1.Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ 2.Bộ Điều 47.Trách nhiệm của Tổng cục Du lịch. 1.Tổng cục Du lịch chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa - Thông tin, các Bộ, ngành có liên quan và 2.Phối hợp với Bộ Điều 48.Trách nhiệm của các Bộ, ngành khác trong việc thực hiện Luật Di sản văn hóa. CácBộ, cơ quan ngang Bộ cơ quan thuộc Chính phủ không thuộc trường hợp quy địnhtại các Điều 40, 41, 42,
43, 44, 45, 46 và Điều 47 của Nghị định này căn cứ vàonhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm
phối hợp với Bộ Điều 49. Tráchnhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lýnhà nước đối
với di sản văn hóa trong phạm vi địa phương có nhiệm vụ, quyền hạnsau đây: 1.Xây dựng quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa vật thểvà di sản văn hóa phi
vật thể ở địaphương; 2.Quản lý việc sưu tầm, nghiên cứu di sản văn hóa vật thể và di sản văn hóa phivật thể theo quy định
của pháp luật; 3.Tổ 4.Quyết định thành lập và xếp hạng bảo tàng theo thẩm quyền; 5.Phê duyệt các dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích theo quy định của phápluật; 6.Tổ chức kiểm kê, đăng ký di tích; quyết định xếp hạng và hủy bỏ xếp hạng ditích cấp tỉnh; lập
hồ sơ khoa học trình Bộ trưởng BộVăn hóa - Thôngtin quyết định xếp hạng di tích quốc gia; chỉ đạo việc tổ chức lập hồ sơ khoahọc di
sản văn hóa phi vật thể ở địa phương; 7.Thực hiện thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về di sản văn hóa; giảiquyết khiếu nại, tố
cáo; khen thưởng và xử lý vi phạm pháp luật về di sản vănhóa; 8.Thực hiện quyền hạn, nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật có liên quan vềdi sản văn hóa. Điều 50.Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp huyện. Uỷban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm bảo vệ và phát huy giá trị di sản vănhóa vật thể và di sản
văn hóa phi vật thể trong phạm vi địa phương; tổ chứcngăn chặn, bảo vệ, xử lý vi phạm; đề nghị
cơ quan nhà nước có thẩm quyền Điều 51.Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp xã. 1.Tổ 2.Tiếp nhận những khai báo về di sản văn hóa để chuyển lên cơ quan cấp trên. 3.Kiến nghị việc xếp hạng di tích. 4.Phòng ngừa và ngăn chặn kịp thời mọi hành vi làm ảnh hưởng tới sự an toàn củadi sản văn hóa. 5.Ngăn chặn và xử lý các hoạt động mê tín dị đoan theo thẩm quyền. Chương VIII VIỆC KHEN THƯỞNG ĐỐI VỚI TỔ CHỨC, CÁ NHÂN PHÁT HIỆN VÀGIAO NỘP DI VẬT, CỔ VẬT, BẢO VẬT QUỐC GIA Điều 52.Các hình thức khen thưởng tổ chức, cá nhân phát hiện và giao nộp di vật, cổvật, bảo vật quốc gia. Tổchức, cá nhân phát hiện di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia mà kịp thời thông báovà tự nguyện giao
nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền về văn hóa - thông tinthì tùy theo giá trị của di vật, cổ vật,
bảo vật quốc gia được xét tặng, truytặng Giấy khen, Bằng khen, Huy chương hoặc các hình thức khen thưởng
khác theoquy định của pháp luật hiện hành. Tùytheo giá trị của di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia mà tổ chức, cá nhân có côngphát hiện và tự nguyện
giao nộp được thưởng một khoản tiền Điều 53.Mức tiền thưởng cho tổ chức, cá nhân có công phát hiện và tự nguyện giao nộp divật, cổ vật, bảo
vật quốc gia. 1.Mức thưởng đối với tổ chức, cá nhân có công phát hiện và tự nguyện giao nộp divật, cổ vật, bảo
vật quốc gia được quy định như sau: a.Từ 25% đến 30% giá trị của di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia có trị giá từ dưới10 triệu đồng
(dướí mười triệu đồng); b.Từ 20% đến 25% giá trị của di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia có trị giá từ 10triệu đồng đến 20
triệu đồng (từ mười triệu đồng đến hai mươi triệu đồng); c.Từ 15% đến 20% giá trị của di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia có trị giá từ trên20 triệu đồng đến
50 triệu đồng (từ trên hai mươi triệu đồng đến năm mươi triệuđồng); d.Từ 10% đến 15% giá trị của di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia có trị giá từ trên50 triệu đồng đến
100 triệu đồng (từ trên năm mươi triệu đồng đến một trămtriệu đồng); đ.Từ 7% đến 10% giá trị của di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia có trị giá từ trên100 triệu đồng đến
200 triệu đồng (từ trên một trăm triệu đồng đến hai trămtriệu đồng); g.Từ 5% đến 7% giá trị của di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia có trị giá từtrên 200 triệu đồng đến 500 triệu đồng (từ trên hai trăm triệu
đồng đến nămtrăm triệu đồng), h.Từ 2% đến 5% giá trị của di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia có trị giá từ trên500 triệu đồng đến
1 tỷ đồng (từ trên năm trăm triệu đồng đến một tỷđồng); i. k.0,05% giá trị của di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia có trị giá từ trên 10tỷ đồng. 2.Trong trường hợp tổ chức, cá nhân phát hiện di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia màkịp thời thông báo
những thông tin chính xác thì được thưởng từ 10% đến 20% củacác mức thưởng tương ứng quy định tại
khoản 1 Điều này. 3.Mức tiền thưởng tối đa tính theo giá trị di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia quyđịnh tại khoản 1 và
2 Điều này không vượt quá 200 triệu đồng (hai trăm triệuđồng Việt Nam). Điều 54.Thẩm quyền và trình tự, thủ tục quyết định việc khen thưởng đối với tổ chức, cánhân phát hiện,
giao nộp di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia. 1.Sở BộVăn hóa - Thông tin thành lập Hội đồng định giá bảo vật quốc gia, để xác địnhgiá trị bảo vật
quốc gia do tổ chức, cá nhân giao nộp. 2.Kinh phí chi trả cho việc bồi hoàn chi phí phát hiện, bảo quản và chi thưởngcho tổ chức, cá nhân phát
hiện, giao nộp di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia đượctrích từ ngân sách nhà nước theo quyết định
của Thủ trưởng các Bộ, ngành, Chủtịch Ủ 3.Đại diện của bảo tàng nhà nước được tiếp nhận, lưu giữ di vật, cổ vật, bảo vậtquốc gia có
trách nhiệm trao khoản tiền thưởng cho tổ chức, cá nhân phát hiệnvà giao nộp theo quyết định của Thủ
trưởng Bộ, ngành hoặc Chủ tịch 4.Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tiếp nhận di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia dotổ chức, cá Việctrao tiền thưởng cho tổ chức, cá nhân phát hiện và tự nguyện giao nộp di vật,cổ vật, bảo vật
quốc gia được thực hiện trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Hộiđồng định giá có văn bản thẩm định
giá trị di vật, cổ vật, bảo vật quốcgia. Chương IX ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 55.Thời điểm Nghị định có hiệu lực. 1.Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký. 2.Những quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ. Điều 56.Việc hướng dẫn và thực hiện Nghị định. Bộtrưởng Bộ CácBộ
AsianLII:
Copyright Policy
|
Disclaimers
|
Privacy Policy
|
Feedback |