NGHỊ ĐỊNH
Quy định chi tiết thi hành Điều 220 của Bộ luật Lao động về Danh mục
đơn vị sử dụng lao động không được đình công và giải quyết yêu cầu của
tập thể
lao động ở đơn vị sử dụng lao động không được đình công
_________________________
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành Điều 220 của Bộ luật lao động
về Danh mục đơn vị sử dụng lao động không được đình công và giải quyết yêu
cầu của tập thể lao động ở đơn vị sử dụng lao động không được đình công,
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định Danh mục đơn vị sử dụng lao động không được đình công và
giải quyết yêu cầu của tập thể lao động ở đơn vị sử dụng lao động không được đình
công.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người sử dụng lao động, người lao động, Ban Chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban Chấp
hành công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở nơi chưa thành lập công đoàn
cơ sở ở đơn vị sử dụng lao động không được đình công.
Đơn vị sử dụng lao động không được đình công là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức hoặc
bộ phận của doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức có thuê mướn, sử dụng lao động theo quy định của
pháp luật lao động, hoạt động trong các ngành, lĩnh vực thiết yếu cho nền kinh tế quốc
dân mà việc đình công có thể đe dọa đến an ninh, quốc phòng, sức khỏe, trật
tự công cộng, bao gồm:
a) Sản xuất điện có công suất lớn, truyền tải điện và điều độ hệ thống điện quốc
gia;
b) Thăm dò và khai thác dầu khí; sản xuất, cung cấp khí, gas;
c) Bảo đảm an toàn hàng không, an toàn hàng hải;
d) Cung cấp hạ tầng mạng viễn thông; dịch vụ bưu chính phục vụ các cơ quan nhà nước;
đ) Cung cấp nước sạch, thoát nước, vệ sinh môi trường ở các thành phố trực thuộc
Trung ương;
e) Trực tiếp phục vụ an ninh, quốc phòng.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện Danh mục đơn vị sử dụng
lao động không được đình công và giải quyết yêu cầu của tập thể lao động ở
đơn vị sử dụng lao động không được đình công.
Điều 3. Danh mục đơn vị sử dụng lao động không được đình công
Ban hành kèm theo Nghị định này Danh mục đơn vị sử dụng lao động không được đình
công.
Điều 4. Giải quyết yêu cầu của tập thể lao động ở đơn vị sử dụng lao động không được đình
công
1. Khi nhận được yêu cầu của Ban Chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban Chấp hành
công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở
về việc chấp hành các quy định của pháp luật lao động liên quan đến quyền của người
lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm khắc phục ngay vi phạm, đồng thời thực
hiện đầy đủ các nghĩa vụ có liên quan theo quy định của pháp luật.
2. Khi nhận được yêu cầu của Ban Chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban Chấp hành
công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở
về vấn đề liên quan đến lợi ích của người lao động, người sử dụng lao động và các
cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm sau đây:
a) Người sử dụng lao động có trách nhiệm tổ chức phiên họp thương lượng tập thể với
Ban Chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban Chấp hành công đoàn cấp trên trực
tiếp cơ sở nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở theo quy định của pháp luật về lao
động, đồng thời thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi đơn vị sử dụng lao động đóng trụ sở chính để
cử hòa giải viên lao động hoặc cử người trực tiếp hỗ trợ quá trình thương lượng
tập thể; thực hiện những nội dung đã được hai bên thống nhất ngay sau khi kết thúc phiên
họp thương lượng tập thể. Trường họp thương lượng không thành, mỗi bên có văn bản
đề nghị Hội đồng trọng tài lao động nơi đơn vị sử dụng lao động đóng trụ sở chính
xem xét, giải quyết;
b) Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động hoặc
Ban Chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban Chấp hành công đoàn cấp trên trực
tiếp cơ sở ở nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở, Hội đồng trọng tài lao động
phải kết thúc hòa giải theo quy định. Các bên phải thực hiện ngay các thỏa thuận
đã đạt được ghi trong biên bản hòa giải;
c) Sau 05 ngày, kể từ ngày Hội đồng trọng tài lao động lập biên bản hòa giải
thành mà một trong các bên không thực hiện thỏa thuận đã đạt được hoặc
sau 03 ngày, kể từ ngày Hội đồng trọng tài lao động lập biên bản hòa giải không
thành thì Ban Chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban Chấp hành công đoàn
cấp trên trực tiếp cơ sở ở nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở có văn bản kiến
nghị Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, nơi đơn vị sử dụng lao động đóng trụ sở
chính và công đoàn cấp trên báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giải quyết;
d) Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo của Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội về kiến nghị của tập thể lao động, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chủ trì, phối hợp với Chủ tịch công đoàn cùng
cấp, các cơ quan liên quan của tỉnh, thành phố và Bộ, ngành là đại diện
chủ sở hữu của đơn vị sử dụng lao động không được đình công đóng trên địa
bàn giải quyết kiến nghị của tập thể lao động. Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là kết luận cuối cùng mà hai bên phải chấp
hành.
3. Đối với các đơn vị trực tiếp phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, trường hợp người
sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban Chấp hành công
đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở thương
lượng không thành thì người sử dụng lao động báo cáo ngay với cơ quan cấp trên
có thẩm quyền xem xét, giải quyết.
Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận báo cáo của người sử dụng lao động, cơ
quan cấp trên có thẩm quyền có văn bản giải quyết kiến nghị của tập thể lao động. Quyết
định của cơ quan cấp trên có thẩm quyền là kết luận cuối cùng hai bên phải chấp
hành.
Điều 5. Tiếp nhận, giải quyết yêu cầu về quyền và lợi ích của tập thể lao động của cơ quan
quản lý nhà nước
1. Định kỳ 06 tháng một lần, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc người được
ủy quyền hợp pháp có trách nhiệm phối hợp với tổ chức công đoàn và đại
diện người sử dụng lao động cùng cấp tổ chức đối thoại tiếp nhận yêu cầu của người
sử dụng lao động, người lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở ở đơn vị sử
dụng lao động không được đình công thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý để kịp
thời giải quyết yêu cầu chính đáng của tập thể lao động.
2. Người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở có trách nhiệm
báo cáo bằng văn bản tại cuộc đối thoại tiếp nhận yêu cầu quy định tại Khoản 1 Điều
này về tình hình thực hiện pháp luật lao động, việc làm, thu nhập của người
lao động, yêu cầu và kiến nghị của người sử dụng lao động, người lao động và Ban Chấp
hành công đoàn cơ sở với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc người được
ủy quyền hợp pháp để bàn biện pháp giải quyết.
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ phối hợp với Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc người được ủy quyền hợp pháp
nơi doanh nghiệp do Bộ, ngành làm chủ sở hữu đóng trụ sở chính và Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo giải quyết các yêu
cầu về quyền và lợi ích của tập thể lao động thuộc địa bàn quản lý theo quy định
sau đây:
a) Đối với những vấn đề liên quan đến quyền của người lao động hoặc tập thể lao động thì
yêu cầu người sử dụng lao động có biện pháp khắc phục ngay;
b) Đối với những vấn đề liên quan đến lợi ích của hai bên thì yêu cầu người
sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở tổ chức thương lượng tập thể
để giải quyết trên cơ sở tham vấn của cơ quan quản lý nhà nước về lao động, tổ chức
đại diện người sử dụng lao động và tổ chức công đoàn cấp trên. Trường hợp thương
lượng không thành, hai bên đề nghị Hội đồng trọng tài lao động nơi đơn vị sử dụng
lao động đóng trụ sở chính giải quyết theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định này;
c) Chỉ đạo cơ quan chức năng hỗ trợ thương lượng, nghiên cứu, thực hiện kiến nghị của tập thể
lao động và người sử dụng lao động về những nội dung có liên quan đến quản lý
nhà nước, đồng thời thông báo quyết định giải quyết vấn đề để người sử dụng lao
động và người lao động ở đơn vị sử dụng lao động không được đình công biết,
thực hiện.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Tổng Giám đốc, Giám đốc đơn vị sử dụng lao động không được đình công quy
định cụ thể trách nhiệm, quy trình giải quyết yêu cầu của tập thể lao động đến từng
cá nhân, tổ chức trong đơn vị trong nội quy, quy chế của đơn vị và phổ biến đến người
lao động để thực hiện.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị sử dụng
lao động thuộc Danh mục đơn vị sử dụng lao động không được đình công thuộc quyền quản
lý tổ chức thực hiện theo quy định tại Nghị định này; báo cáo định kỳ 6 tháng
một lần và đột xuất theo yêu cầu tình hình tiếp nhận ý kiến và giải quyết
kiến nghị của người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở ở đơn
vị sử dụng lao động không được đình công thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý
về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với
các Bộ, ngành, địa phương liên quan kiểm tra, giám sát việc thực hiện các
quy định tại Nghị định này; định kỳ hàng năm tổng hợp tình hình, báo cáo
Thủ tướng Chính phủ.
Điều 7. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 23 tháng 6 năm 2013.
2. Nghị định số 122/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ quy định Danh mục doanh
nghiệp không được đình công và việc giải quyết yêu cầu của tập thể lao động
ở doanh nghiệp không được đình công và Nghị định số 28/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng
4 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Danh mục doanh nghiệp không được đình công
ban hành kèm theo Nghị định số 122/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ
hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
Điều 8. Trách nhiệm thi hành
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các đơn vị sử dụng lao động thuộc Danh mục
đơn vị sử dụng lao động không được đình công chịu trách nhiệm thi hành Nghị
định này./.