AsianLII Home | Databases | WorldLII | Search | Feedback

Laws of Vietnam

You are here:  AsianLII >> Databases >> Laws of Vietnam >> Quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí kiểm soát băng đĩa có chương trình

Database Search | Name Search | Noteup | Help

Quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí kiểm soát băng đĩa có chương trình

Tình trạng hiệu lực văn bản:  Hết hiệu lực

Thuộc tính

Lược đồ

BỘ TÀI CHÍNH
Số: 06/2003/TT-BTC
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 13 tháng 01 năm 2003                          
Bộ Tài chính

THÔNG TƯ

Quyđịnh chế độ thu, nộp và quản

lý sửdụng lệ phí kiểm soát băng đĩa có chương trình

 

Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phíngày 28/8/2001 và Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 3/6/2002 của Chính phủ quyđịnh chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;

Căn cứ Nghị định số 87/CP ngày12/12/1995 của Chính phủ về tăng cường quản lý các hoạt động văn hoá và dịch vụvăn hoá, đẩy mạnh bài trừ một số tệ nạn xã hội nghiêm trọng;

Để thực hiện quản lý nhà nướcvề kiểm soát băng đĩa có chương trình, sau khi có ý kiến của Bộ Văn hoá - Thôngtin, Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí kiểm soátbăng đĩa có chương trình như sau:

 

I. ĐỐI TƯỢNG THU VÀ MỨC THU

1. Tổ chức, cá nhân khi được cơquan nhà nước có thẩm quyền thực hiện kiểm soát và cấp, dán tem vào băng đĩa cóchương trình theo quy định tại Điều 4 Chương II Quy chế Lưu hành, kinh doanhphim, băng đĩa hình, băng đĩa nhạc; bán, cho thuê xuất bản phẩm; hoạt động vănhoá và dịch vụ văn hoá nơi công cộng; quảng cáo, viết, đặt biển hiệu ban hànhkèm theo Nghị định số 87/CP ngày 12/12/1995 của Chính phủ về tăng cường quản lýcác hoạt động văn hoá và dịch vụ văn hoá, đẩy mạnh bài trừ một số tệ nạn xã hộinghiêm trọng phải nộp lệ phí theo quy định tại Thông tư này.

Trường hợp điều ước quốc tế vànước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khácthì thực hiện theo quy định đó.

2. Mức thu lệ phí kiểm soátbăng đĩa có chương trình cụ thể như sau:

Băng hình: 250 đồng/1băng

Đĩa tiếng, đĩa hình (CD, VCD,DVD): 150 đồng/1đĩa.

Căn cứ mức thu quy định tạiđiểm này, cơ quan kiểm soát băng, đĩa có chương trình phối hợp với Cục Thuế địaphương nơi đóng trụ sở chính, thực hiện in tem theo mệnh giá tương ứng với mứcthu để cấp và dán tem vào băng, đĩa có chương trình đã được kiểm soát.

II. TỔ CHỨC THU, NỘP VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG

1. Cơ quan thu lệ phí kiểm soátbăng, đĩa có chương trình thực hiện:

a) Niêm yết công khai mức thulệ phí (mệnh giá tem) tại trụ sở cơ quan nơi thu lệ phí.

b) Khi thu tiền lệ phí, cơ quanthu phải cấp và dán loại tem tương ứng vào băng, đĩa đã kiểm soát. Cơ quan thucó tránh nhiệm quản lý tem theo chế độ quản lý biên lai thu tiền phí, lệ phí doBộ Tài chính quy định.

c) Thực hiện đăng ký, kê khai,thu, nộp, quyết toán tiền lệ phí theo quy định tại Thông tư số 63/2002/TT-BTCngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật vềphí, lệ phí.

2. Cơ quan thu lệ phí kiểm soátbăng đĩa có chương trình được trích để lại 90% trên tổng số tiền lệ phí thựcthu được trước khi nộp vào ngân sách nhà nước để chi phí cho công việc thu lệphí, theo nội dung cụ thể sau đây:

Chi tiền giấy, tiền mực, tiềncông in teChi phí phục vụ trực tiếp cho việc thu lệ phí như: văn phòng phẩm,vật tư văn phòng, điện thoại, điện, nước, công tác phí, công vụ phí theo tiêu chuẩn,định mức hiện hành;

Chi gia công, đóng gói, đóngdấu, kiểm đếm, vận chuyển tem.

Chi mua sắm vật tư, nguyên liệuvà các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến việc thu lệ phí;

Trích quỹ khen thưởng, quỹ phúclợi cho cán bộ, nhân viên trực tiếp thu lệ phí trong đơn vị. Tổng mức trích lậphai quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi bình quân một năm, một người tối đã khôngquá ba tháng lương thực hiện nếu số thu cao hơn năm trước hoặc bằng hai tháng lươngthực hiện nếu số thu năm thực hiện thấp hơn hoặc bằng năm trước.

Toàn bộ số tiền lệ phí đượctrích theo qui định trên đây, cơ quan thu lệ phí phải sử dụng đúng mục đích, cóchứng từ hợp pháp theo chế độ qui định và quyết toán năm; nếu sử dụng không hếtthì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ qui định.

3. Tổng số tiền lệ phí kiểmsoát băng đĩa có chương trình thu được sau khi trừ số được trích để lại theo tỷlệ 90% quy định tại điểm 2 mục này, số còn lại 10% cơ quan thu lệ phí cấp vàdán tem kiểm soát băng đĩa có chương trình phải nộp vào ngân sách nhà nước theochương, loại, khoản tương ứng, mục 046 Mục lục ngân sách nhà nước hiện hànhtheo thủ tục và thời hạn qui định tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các qui định pháp luật về phí và lệ phí.

4. Hàng năm, căn cứ mức thu lệphí kiểm soát băng đĩa có chương trình, nội dung chi hướng dẫn tại Thông tư nàyvà chế độ chi tiêu tài chính hiện hành, cơ quan thu lệ phí kiểm soát băng đĩacó chương trình lập dự toán thu - chi tiền lệ phí chi tiết theo mục lục ngânsách nhà nước hiện hành, gửi cơ quan chủ quản xét duyệt, tổng hợp gửi cơ quanTài chính đồng cấp có thẩm quyền phê duyệt.

5. Thực hiện quyết toán lệ phícùng thời gian với việc quyết toán ngân sách nhà nước. Hàng năm cơ quan thu lệphí thực hiện quyết toán việc sử dụng biên lai thu lệ phí, số tiền lệ phí thu được,số để lại cho đơn vị, số phải nộp ngân sách, số đã nộp và số còn phải nộp Ngânsách nhà nước với cơ quan Thuế; quyết toán việc sử dụng số tiền được trích đểlại với cơ quan tài chính đồng cấp theo đúng quy định.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thông tư này có hiệu lực thihành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Các quy định về lệ phí cấp và dán tem kiểm soátbăng đĩa có chương trình trái với Thông tư này đều bãi bỏ.

2. Sở Tài chính Vật giá, CụcThuế các tỉnh, thành phố, cơ quan thu lệ phí kiểm soát băng đĩa có chương trìnhvà đối tượng nộp lệ phí có trách nhiệm thực hiện đúng quy định tại Thông tưnày.

Trong quá trình thực hiện, nếucó vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tàichính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.


AsianLII: Copyright Policy | Disclaimers | Privacy Policy | Feedback
URL: http://www.asianlii.org/vie/vn/legis/laws/qctnvqlsdlpksbcct504