THÔNG TƯ
Quy định chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí cấp giấy phép thành lập Văn phòng
đại diện
của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam
__________________________
Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28/8/2001; Nghị định số
57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 và Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 100/2011/NĐ-CP ngày 28/10/2011 của Chính phủ quy định về thành lập
và hoạt động văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thướng mại nước ngoài
tại Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách Thuế;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định chế độ thu, nộp và quản lý
lệ phí cấp giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương
mại nước ngoài tại Việt Nam như sau:
Điều 1. Đối tượng nộp lệ phí và cơ quan thu lệ phí.
1. Các tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài và các tổ chức nước ngoài
khác tiến hành hoạt động liên quan đến xúc tiến thương mại tại Việt Nam theo quy định
tại Điều 2 Nghị định số 100/2011/NĐ-CP ngày 28/10/2011 của Chính phủ quy định về thành
lập và hoạt động văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài
tại Việt Nam (hoặc các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế nếu có) khi được cấp giấy phép
thành lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam đều phải nộp lệ phí theo quy định tại Thông
tư này.
Thông tư này không áp dụng đối với văn phòng đại diện tại Việt Nam của thương
nhân nước ngoài, tổ chức phi Chính phủ nước ngoài, tổ chức hợp tác, nghiên
cứu, cơ sở văn hóa giáo dục và các tổ chức nước ngoài khác.
2. Cơ quan thu lệ phí
Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập Văn phòng
đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam (Cục Xúc tiến thương
mại thuộc Bộ Công thương) có nhiệm vụ tổ chức thu, nộp và quản lý lệ phí
cấp giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước
ngoài tại Việt Nam theo quy định tại Thông tư này.
Điều 2. Mức thu lệ phí
1. Mức thu lệ phí cấp giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của tổ chức xúc
tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam như sau:
a) Cấp mới: 3.000.000 (ba triệu) đồng/giấy phép;
b) Cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn: 1.500.000 (một triệu năm trăm nghìn) đồng/giấy phép.
2. Lệ phí cấp giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến
thương mại nước ngoài tại Việt Nam thu bằng Đồng Việt Nam (VNĐ).
Điều 3. Tổ chức thu, nộp và quản lý
1. Lệ phí cấp giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến
thương mại nước ngoài tại Việt Nam là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước.
2. Cơ quan thu lệ phí nộp 100% (một trăm phần trăm) tổng số tiền lệ phí thu được vào ngân
sách nhà nước theo Mục lục Ngân sách nhà nước hiện hành. Các khoản
chi phí liên quan đến công tác tổ chức thu, thẩm định việc thành lập Văn phòng
đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam được ngân sách
nhà nước cấp theo dự toán được duyệt hàng năm.
3. Cơ quan thu lệ phí cấp giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của tổ chức xúc
tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam có trách nhiệm đăng ký, kê khai nộp
lệ phí vào ngân sách nhà nước theo quy định tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày
24/7/2002 và Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC
ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về
phí và lệ phí.
Điều 4: Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013.
2. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, công khai chế độ thu lệ
phí không hướng dẫn tại Thông tư này được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông
tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 và Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 sửa đổi, bổ
sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các
quy định pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011
của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng
dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày
28/10/2010 của Chính phủ.
3. Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng nộp lệ phí và các cơ quan liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Thông tư này. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu
có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài
chính để xem xét, hướng dẫn./.