THÔNG TƯ
Quy định chi tiết một số điều về tuyển dụng và nâng ngạch công chức của
Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ
quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
____________________________
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển
dụng, sử dụng và quản lý công chức và Nghị định số 93/2010/NĐ-CP ngày 31 tháng
8 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi một số điều của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 48/2008/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Bộ Nội vụ quy định chi tiết một số điều về tuyển dụng và nâng ngạch công chức của
Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng,
sử dụng và quản lý công chức (sau đây viết tắt là Nghị định số 24/2010/NĐ-CP)
như sau:
Chương I
VỀ TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC
Điều 1. Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức
1. Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định số
24/2010/NĐ-CP. Riêng các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển do cơ
quan sử dụng công chức xây dựng trên cơ sở bản mô tả công việc gắn với chuyên
ngành đào tạo, các kỹ năng, kinh nghiệm theo yêu cầu tiêu chuẩn nghiệp vụ ngạch
công chức của vị trí dự tuyển.
2. Người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức có văn bản báo cáo về các điều
kiện đăng ký dự tuyển công chức quy định tại khoản 1 Điều này để cơ quan quản lý
công chức xem xét, quyết định.
Điều 2. Hồ sơ đăng ký dự tuyển công chức
Hồ sơ đăng ký dự tuyển công chức bao gồm:
1. Đơn đăng ký dự tuyển công chức theo mẫu tại phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông
tư này;
2. Bản sơ yếu lý lịch tự thuật có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền trong thời
hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển;
3. Bản sao giấy khai sinh;
4. Bản chụp các văn bằng, chứng chỉ và kết quả học tập theo yêu cầu của vị trí
dự tuyển;
5. Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn 30 ngày, tính
đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển;
6. Giấy chứng nhận thuộc đối tượng ưu tiên trong tuyển dụng công chức (nếu có) được
cơ quan có thẩm quyền chứng thực.
Điều 3. Cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức
1. Cơ quan quản lý công chức thực hiện việc tuyển chọn công chức bao gồm:
a) Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán
Nhà nước;
b) Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước;
c) Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
d) Tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là
đơn vị sự nghiệp công lập;
đ) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
e) Cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội;
g) Tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị được phân cấp thẩm quyền tuyển dụng công chức:
Cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc cơ quan quản lý công chức quy định tại các điểm
a, c, đ, e, g khoản 1 Điều này nếu được giao biên chế công chức, kinh phí hoạt động,
có con dấu và tài khoản riêng thì được phân cấp thẩm quyền tuyển dụng
công chức. Cơ quan, tổ chức, đơn vị được phân cấp thẩm quyền tuyển dụng công chức quy
định tại khoản này phải xây dựng kế hoạch tuyển dụng công chức báo cáo cơ
quan quản lý công chức phê duyệt. Kế hoạch tuyển dụng công chức bao gồm các nội
dung sau:
a) Số lượng biên chế công chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị được cấp có thẩm quyền
giao;
b) Số lượng vị trí việc làm cần tuyển theo từng ngạch công chức trong phạm vi chỉ tiêu
biên chế được giao;
c) Điều kiện đăng ký dự tuyển, hình thức và nội dung thi tuyển hoặc xét tuyển;
d) Các nội dung khác (nếu có) theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan quản lý công
chức.
3. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc cơ quan quản lý công chức nếu chưa được phân
cấp thẩm quyền tuyển dụng theo quy định tại khoản 2 Điều này thì cơ quan quản lý công
chức quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP trực tiếp thực hiện việc tuyển dụng
công chức vào làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc.
Điều 4. Tổ chức thi tuyển, xét tuyển và tiếp nhận không qua thi tuyển đối với công chức
1. Việc tuyển dụng công chức vào vị trí việc làm tương ứng với từng loại công
chức được thực hiện như sau:
a) Công chức loại D (ngạch nhân viên, cán sự hoặc tương đương) thực hiện theo phương
thức thi tuyển hoặc xét tuyển;
b) Công chức loại C (ngạch chuyên viên hoặc tương đương) thực hiện theo phương thức thi tuyển,
xét tuyển hoặc theo quy trình tiếp nhận không qua thi tuyển;
c) Công chức loại B (ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương) và công chức
loại A (ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương) thực hiện theo quy trình tiếp nhận không
qua thi tuyển.
Trường hợp đối tượng dự tuyển vào vị trí việc làm quy định tại điểm c này
không đủ điều kiện thực hiện theo quy trình tiếp nhận không qua thi tuyển thì cơ quan
quản lý công chức căn cứ vào yêu cầu của từng vị trí việc làm tương ứng
với công chức loại B, loại A xây dựng đề án thi tuyển đối với các vị trí
việc làm này, gửi Bộ Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Trung ương để thống nhất theo thẩm quyền
trước khi tổ chức thực hiện.
2. Tổ chức thi tuyển, xét tuyển và tiếp nhận không qua thi tuyển đối với công chức:
a) Cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quy định tại Điều 3 Thông tư này tổ
chức thực hiện việc tuyển dụng công chức theo phương thức thi tuyển hoặc xét tuyển và
báo cáo cơ quan quản lý công chức phê duyệt kết quả tuyển dụng công chức;
b) Cơ quan quản lý công chức quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP:
- Căn cứ vào báo cáo kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển của người đứng đầu cơ
quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức, phê duyệt kết quả tuyển dụng công chức thuộc
phạm vi quản lý;
- Sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Trung ương, thực hiện việc
tiếp nhận không qua thi tuyển đối với công chức theo quy định của Thông tư này.
3. Việc tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức được thực hiện theo Quy chế tổ chức thi tuyển,
xét tuyển công chức (phụ lục số 2) và Nội quy kỳ thi tuyển, thi nâng ngạch công
chức (phụ lục số 3) ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Trường hợp các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ cần thiết phải có quy định
cụ thể hơn về nội dung, hình thức thi tuyển, xét tuyển công chức theo yêu cầu của
ngành, lĩnh vực quản lý so với quy định tại Nghị định 24/2010/NĐ-CP và quy định tại
Thông tư này thì phải thống nhất ý kiến với Bộ Nội vụ trước khi thực hiện.
Điều 5. Trường hợp không thành lập Hội đồng tuyển dụng công chức
Khi tổ chức tuyển dụng công chức, nếu số người đăng ký dự tuyển trong cùng một kỳ
tuyển dụng từ 30 người trở xuống thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng
công chức không phải thành lập Hội đồng tuyển dụng.
Điều 6. Thông báo tuyển dụng
1. Thông báo tuyển dụng của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức phải được
đăng tải ít nhất trên một trong các phương tiện thông tin đại chúng là báo
viết, báo nói, báo hình; đồng thời phải đăng trên trang thông tin điện tử
và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng
công chức trong thời hạn nhận hồ sơ của người đăng ký dự tuyển quy định tại khoản 2 Điều
15 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP.
2. Nội dung thông báo tuyển dụng bao gồm:
a) Điều kiện đăng ký dự tuyển;
b) Số lượng vị trí việc làm cần tuyển theo từng ngạch công chức;
c) Nội dung hồ sơ đăng ký dự tuyển, thời hạn nhận hồ sơ và địa điểm nộp hồ sơ dự tuyển,
số điện thoại liên hệ;
d) Hình thức và nội dung thi tuyển hoặc xét tuyển; thời gian và địa điểm thi tuyển
hoặc xét tuyển; lệ phí thi tuyển hoặc xét tuyển.
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nhận hồ sơ của người đăng ký dự
tuyển theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP, người đứng đầu cơ quan có
thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng; trường hợp
không thành lập Hội đồng tuyển dụng theo quy định tại Điều 5 Thông tư này thì
người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức giao bộ phận tham mưu về công
tác tổ chức cán bộ của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức để thực hiện
việc tuyển dụng.
Điều 7. Thời gian các môn thi trong kỳ thi tuyển công chức
1. Đối với trường hợp thi tuyển công chức loại D:
a) Môn kiến thức chung: thi viết thời gian 120 phút;
b) Môn nghiệp vụ chuyên ngành: thi viết thời gian 120 phút và thi trắc nghiệm thời
gian 30 phút;
c) Môn ngoại ngữ: thi viết thời gian 60 phút hoặc thi vấn đáp thời gian từ 15 đến 30 phút
(nếu tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch dự thi yêu cầu phải có trình độ ngoại ngữ);
d) Môn tin học văn phòng: thi thực hành trên máy hoặc thi trắc nghiệm, thời gian 30
phút (nếu tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch dự thi yêu cầu phải có trình độ tin
học).
2. Đối với trường hợp thi tuyển công chức loại C:
a) Môn kiến thức chung: thi viết thời gian 180 phút;
b) Môn nghiệp vụ chuyên ngành: thi viết thời gian 180 phút và thi trắc nghiệm thời
gian 45 phút;
c) Môn ngoại ngữ: thi viết thời gian 90 phút hoặc thi vấn đáp thời gian từ 15 đến 30 phút;
d) Môn tin học văn phòng: thi thực hành trên máy hoặc thi trắc nghiệm, thời gian 45
phút.
3. Đối với trường hợp thi tuyển công chức vào vị trí việc làm yêu cầu chuyên
môn là ngoại ngữ hoặc tin học thì môn thi nghiệp vụ chuyên ngành là ngoại
ngữ hoặc tin học. Thời gian thi ngoại ngữ hoặc tin học do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền
tuyển dụng công chức quyết định bảo đảm phù hợp với yêu cầu của vị trí việc
làm cần tuyển.
4. Đối với trường hợp thi tuyển công chức vào vị trí việc làm yêu cầu sử dụng
tiếng dân tộc thiểu số thì môn thi ngoại ngữ được thay thế bằng thi tiếng dân tộc
thiểu số. Thời gian thi tiếng dân tộc thiểu số do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền
tuyển dụng công chức quyết định bảo đảm phù hợp với yêu cầu của vị trí việc
làm cần tuyển.
Điều 8. Nội dung thi môn nghiệp vụ chuyên ngành
1. Nội dung thi môn nghiệp vụ chuyên ngành trong kỳ thi tuyển công chức phải căn cứ vào
tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch công chức phù hợp với vị trí việc làm cần
tuyển. Trong cùng một kỳ thi tuyển, nếu có các vị trí việc làm yêu cầu
chuyên môn, nghiệp vụ khác nhau thì cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức
tổ chức xây dựng các đề thi môn nghiệp vụ chuyên ngành khác nhau bảo đảm
phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển.
2. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức chưa xây dựng được ngân
hàng đề thi môn nghiệp vụ chuyên ngành thì người đứng đầu cơ quan có thẩm
quyền tuyển dụng công chức giao người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức xây dựng các
đề thi môn nghiệp vụ chuyên ngành bảo đảm phù hợp với yêu cầu của vị trí
việc làm cần tuyển, gửi cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức để xem xét,
quyết định đề thi chính thức.
Điều 9. Quyết định tuyển dụng và nhận việc
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có quyết định phê duyệt kết quả tuyển dụng
của cơ quan quản lý công chức, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công
chức phải gửi thông báo công nhận kết quả trúng tuyển bằng văn bản tới người dự
tuyển theo địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo công nhận kết quả
trúng tuyển của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức, người trúng tuyển phải
đến cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức để hoàn thiện hồ sơ dự tuyển. Hồ
sơ dự tuyển phải được bổ sung để hoàn thiện trước khi ký quyết định tuyển dụng bao gồm:
a) Bản sao các văn bằng, chứng chỉ và kết quả học tập theo yêu cầu của vị trí dự
tuyển, được cơ quan có thẩm quyền chứng thực;
b) Phiếu lý lịch tư pháp do Sở Tư pháp nơi thường trú cấp.
Thời điểm cơ quan có thẩm quyền chứng thực văn bằng, chứng chỉ, kết quả học tập và cấp
phiếu lý lịch tư pháp được thực hiện trong thời hạn quy định tại khoản 2 và khoản
3 Điều này.
3. Trường hợp người trúng tuyển có lý do chính đáng mà không thể đến
hoàn thiện hồ sơ dự tuyển thì phải làm đơn xin gia hạn trước khi kết thúc thời
hạn hoàn thiện hồ sơ dự tuyển gửi cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức. Thời
gian xin gia hạn không quá 15 ngày, kể từ ngày kết thời hạn hoàn thiện hồ sơ
dự tuyển quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Sau khi người trúng tuyển hoàn thiện đủ hồ sơ dự tuyển theo quy định tại khoản 2 và
khoản 3 Điều này, trong thời hạn 15 ngày, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển
dụng công chức phải ra quyết định tuyển dụng đối với người trúng tuyển; trường hợp người
trúng tuyển không hoàn thiện đủ hồ sơ dự tuyển theo quy định thì người đứng đầu
cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức ra quyết định hủy kết quả trúng tuyển.
5. Người được tuyển dụng vào công chức phải đến nhận việc trong thời hạn quy định tại
khoản 2 Điều 18 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP.
6. Trường hợp người trúng tuyển bị hủy bỏ kết quả trúng tuyển theo quy định tại khoản
4 Điều này và trường hợp người được tuyển dụng bị hủy bỏ quyết định tuyển dụng do
không đến nhận việc trong thời hạn quy định tại khoản 5 Điều này thì người đứng đầu
cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định tuyển dụng người có kết quả
tuyển dụng thấp hơn liền kề ở vị trí tuyển dụng đó, nếu người đó bảo đảm có
đủ các điều kiện quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 11 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP (trong
trường hợp tổ chức thi tuyển công chức) hoặc quy định tại điểm a khoản 1 Điều 14 Nghị định
số 24/2010/NĐ-CP (trong trường hợp tổ chức xét tuyển công chức).
Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề bằng nhau
thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định người trúng
tuyển theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP (trong trường hợp tổ chức thi tuyển
công chức) hoặc quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP (trong trường hợp tổ
chức xét tuyển công chức).
Điều 10. Tiếp nhận đối với các trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng công chức
1. Điều kiện, tiêu chuẩn để xem xét tiếp nhận không qua thi tuyển:
a) Người tốt nghiệp thủ khoa tại các cơ sở đào tạo trình độ đại học ở trong nước
và người tốt nghiệp đại học, sau đại học loại giỏi, loại xuất sắc ở nước ngoài theo
quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 19 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP được xem xét tiếp nhận
không qua thi tuyển, nếu có đủ các điều kiện, tiêu chuẩn sau:
- Bảo đảm các điều kiện đăng ký dự tuyển công chức quy định tại Điều 1 Thông
tư này;
- Được cơ quan có thẩm quyền xác nhận tốt nghiệp thủ khoa ở trình độ đại học tại
các cơ sở đào tạo ở trong nước hoặc tốt nghiệp đại học, sau đại học loại giỏi, loại
xuất sắc ở nước ngoài; trường hợp sau khi tốt nghiệp đã có thời gian công tác
thì trong thời gian công tác này không vi phạm pháp luật đến mức bị xử lý
kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự và được đánh giá là hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao.
Việc xác định tốt nghiệp đại học, sau đại học loại giỏi, loại xuất sắc ở nước ngoài
được căn cứ vào xếp loại tại bằng tốt nghiệp; trường hợp bằng tốt nghiệp không xếp
loại thì cơ quan quản lý công chức báo cáo cụ thể kết quả học tập toàn
khóa và kết quả bảo vệ tốt nghiệp để Bộ Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Trung ương xem xét,
quyết định theo thẩm quyền quản lý công chức.
b) Người có kinh nghiệm công tác theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 19 Nghị định số
24/2010/NĐ-CP được xem xét tiếp nhận không qua thi tuyển, nếu có đủ các điều kiện,
tiêu chuẩn sau:
- Bảo đảm các điều kiện đăng ký dự tuyển công chức quy định tại Điều 1 Thông
tư này;
- Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên; hiện đang công tác trong ngành, lĩnh vực
cần tuyển; có thời hạn từ đủ 60 tháng trở lên làm công việc yêu cầu trình
độ đào tạo đại học, sau đại học trong ngành, lĩnh vực cần tuyển (không kể thời gian
tập sự, thử việc và nếu có thời gian công tác không liên tục thì được
cộng dồn); trong thời gian công tác 05 năm gần nhất không vi phạm pháp luật đến mức
bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đáp ứng được ngay yêu
cầu của vị trí việc làm cần tuyển hoặc thuộc một trong các trường hợp quy định tại
điểm c khoản 2 Điều này.
2. Quy trình xem xét tiếp nhận không qua thi tuyển:
a) Người đứng đầu cơ quan quản lý công chức thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch
để đánh giá về các điều kiện, tiêu chuẩn, trình độ và năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ theo yêu cầu, nhiệm vụ của vị trí việc làm cần tuyển của người
được đề nghị tiếp nhận không qua thi tuyển. Hội đồng kiểm tra, sát hạch có 05 hoặc
07 thành viên, bao gồm:
- Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan quản
lý công chức;
- Một ủy viên là người đứng đầu bộ phận tham mưu về công tác tổ chức cán
bộ của cơ quan quản lý công chức;
- Một ủy viên là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị dự kiến bố trí công
chức sau khi được tiếp nhận;
- Các ủy viên khác là đại diện một số bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ có
liên quan, trong đó có một ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng.
b) Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng kiểm tra, sát hạch:
- Kiểm tra về các điều kiện, tiêu chuẩn, văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của vị trí
việc làm cần tuyển;
- Sát hạch về trình độ hiểu biết chung và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của
người được đề nghị tiếp nhận. Hình thức và nội dung sát hạch do Hội đồng kiểm
tra, sát hạch căn cứ vào yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển, báo cáo
người đứng đầu cơ quan quản lý công chức xem xét, quyết định trước khi tổ chức sát
hạch;
- Hội đồng kiểm tra, sát hạch làm việc theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số
và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
c) Các trường hợp không phải thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch khi xem xét
tiếp nhận không qua thi tuyển:
Các trường hợp sau đây, có trình độ đào tạo từ đại học trở lên, có
thời gian công tác liên tục (không kể thời gian tập sự, thử việc) từ đủ 60 tháng
trở lên và trong thời gian công tác 05 năm gần nhất không vi phạm pháp luật
đến mức bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu được xem xét
tiếp nhận không qua thi tuyển theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thì người đứng
đầu cơ quan quản lý công chức không phải thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch:
- Những người đã là cán bộ, công chức từ cấp huyện trở lên thuộc ngành,
lĩnh vực cần tuyển, sau đó chuyển sang công tác tại các đơn vị sự nghiệp công
lập, lực lượng vũ trang, doanh nghiệp nhà nước;
- Viên chức đã được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch trước ngày 01 tháng 7 năm
2003 (trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này);
- Những người đang giữ chức danh lãnh đạo, quản lý từ cấp phòng trở lên trong doanh
nghiệp nhà nước;
- Những người là sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp, người
làm công tác cơ yếu.
d) Người đứng đầu cơ quan quản lý công chức có văn bản gửi Bộ Nội vụ hoặc Ban Tổ
chức Trung ương thống nhất ý kiến trước khi quyết định tiếp nhận không qua thi tuyển đối
với các trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng công chức theo quy định tại Điều này,
cụ thể như sau:
- Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán
Nhà nước, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước, các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
và các tổ chức khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà
không phải là đơn vị sự nghiệp công lập gửi văn bản về Bộ Nội vụ để thống nhất
ý kiến;
- Cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, các
tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương gửi văn bản về Ban Tổ chức Trung ương để thống nhất
ý kiến.
3. Hồ sơ đề nghị thống nhất ý kiến đối với các trường hợp tiếp nhận không qua thi
tuyển gửi Bộ Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Trung ương, bao gồm:
a) Công văn đề nghị do người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan quản
lý công chức ký, trong đó có bản mô tả công việc của vị trí việc
làm cần tuyển tương ứng với từng trường hợp đề nghị tiếp nhận không qua thi tuyển; số
chỉ tiêu biên chế được giao mà chưa sử dụng của cơ quan, tổ chức, đơn vị cần tuyển;
dự kiến xếp ngạch, bậc lương đối với trường hợp đề nghị bổ nhiệm vào ngạch chuyên
viên chính, chuyên viên cao cấp hoặc tương đương và trường hợp quy định tại khoản
2 Điều 11 Thông tư này;
b) Biên bản, kết quả họp Hội đồng kiểm tra, sát hạch đối với trường hợp phải qua kiểm
tra, sát hạch. Đối với trường hợp không phải qua kiểm tra, sát hạch quy định tại điểm
c khoản 2 Điều này thì phải có văn bản đề nghị tiếp nhận của người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị nơi dự kiến bố trí công tác đối với người được tiếp nhận
không qua thi tuyển;
c) Hồ sơ của người được đề nghị tiếp nhận không qua thi tuyển bao gồm:
- Bản sơ yếu lý lịch tự thuật có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền trong thời
hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển đối với trường hợp tiếp nhận quy
định tại điểm a khoản 1 Điều này; bản sơ yếu lý lịch theo mẫu số 2c ban hành kèm
theo Quyết định số 02/2008/QĐ-BNV ngày 06 tháng 10 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc
ban hành mẫu biểu quản lý hồ sơ cán bộ, công chức (sau đây viết tắt là
mẫu số 2c), có xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người đó công tác
trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển đối với trường hợp tiếp
nhận quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
- Bản sao giấy khai sinh;
- Bản sao các văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của vị trí dự tuyển, được cơ quan có
thẩm quyền chứng thực;
- Bản sao kết quả học tập theo yêu cầu của vị trí dự tuyển đối với trường hợp tiếp nhận
quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, được cơ quan có thẩm quyền chứng thực;
- Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn 30 ngày, tính
đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển;
- Phiếu lý lịch tư pháp do Sở Tư pháp nơi thường trú cấp;
- Bản tự nhận xét, đánh giá của người được đề nghị tiếp nhận về phẩm chất chính
trị, phẩm chất đạo đức, trình độ và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, quá trình
công tác và các hình thức khen thưởng đã đạt được, có nhận xét
và xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người đó công
tác đối với trường hợp tiếp nhận quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ đề nghị của cơ quan quản lý
công chức theo quy định tại khoản 3 Điều này, Bộ Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Trung ương phải
có văn bản trả lời; nếu không trả lời thì coi như đồng ý. Trường hợp hồ sơ chưa
đủ theo quy định thì trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị, Bộ Nội
vụ hoặc Ban Tổ chức Trung ương phải có văn bản yêu cầu cơ quan quản lý công chức
bổ sung, hoàn thiện đủ hồ sơ theo quy định.
5. Người đứng đầu cơ quan quản lý công chức chịu trách nhiệm về các điều kiện,
tiêu chuẩn, phẩm chất, trình độ và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của người
được đề nghị tiếp nhận không qua thi tuyển. Bộ Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Trung ương chịu trách
nhiệm thẩm định về điều kiện, tiêu chuẩn, quy trình, hồ sơ thực hiện việc tiếp nhận không
qua thi tuyển.
6. Việc xét chuyển thành công chức không qua thi tuyển đối với viên chức đã
có thời gian làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập từ đủ 05 năm trở lên theo
quy định tại điểm a khoản 1 Điều 58 Luật Viên chức thực hiện theo quy định của Chính phủ
về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Viên chức.
Điều 11. Xếp ngạch, bậc lương đối với trường hợp đã có thời gian công tác có đóng
bảo hiểm xã hội bắt buộc khi được tuyển dụng
1. Đối với trường hợp đang được xếp lương theo ngạch, bậc, chức vụ, cấp hàm theo bảng lương
do Nhà nước quy định:
a) Trường hợp bổ nhiệm và xếp lương vào ngạch chuyên viên hoặc tương đương trở
xuống:
Người đứng đầu cơ quan quản lý công chức quyết định xếp ngạch, bậc lương theo thẩm quyền
và theo đúng hướng dẫn tại Thông tư số 79/2005/TT-BNV ngày 10 tháng 8 năm 2005 của
Bộ Nội vụ hướng dẫn chuyển xếp lương đối với cán bộ, công chức, viên chức khi thay
đổi công việc và các trường hợp được chuyển công tác từ lực lượng vũ trang,
cơ yếu và công ty nhà nước vào làm việc trong các cơ quan nhà nước và
các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước;
b) Trường hợp bổ nhiệm và xếp lương vào ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương:
Người đứng đầu cơ quan quản lý công chức phải có dự kiến phương án xếp ngạch,
bậc lương cụ thể đối với từng trường hợp và có văn bản kèm theo hồ sơ đề nghị
Bộ Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Trung ương thống nhất ý kiến trước khi người đứng đầu cơ quan
quản lý công chức quyết định theo thẩm quyền. Hồ sơ bao gồm:
- Bản sao các văn bằng, chứng chỉ theo tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch công chức được
cơ quan có thẩm quyền chứng thực;
- Bản chụp các quyết định xếp lương của cơ quan có thẩm quyền;
- Bản sao sổ bảo hiểm xã hội được cơ quan có thẩm quyền xác nhận.
c) Trường hợp bổ nhiệm và xếp lương vào ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương:
Người đứng đầu cơ quan quản lý công chức phải có dự kiến phương án xếp ngạch,
bậc lương cụ thể đối với từng trường hợp và có văn bản kèm theo hồ sơ đề nghị
Bộ Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Trung ương xem xét, quyết định. Hồ sơ bao gồm:
- Bản sơ yếu lý lịch của công chức theo mẫu số 2c, có xác nhận của cơ quan sử dụng
công chức;
- Bản sao các văn bằng, chứng chỉ theo tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch công chức được
cơ quan có thẩm quyền chứng thực;
- Bản chụp các quyết định xếp lương của cơ quan có thẩm quyền;
- Bản sao sổ bảo hiểm xã hội được cơ quan có thẩm quyền xác nhận.
2. Đối với trường hợp chưa được xếp lương theo ngạch, bậc, chức vụ, cấp hàm theo bảng lương
do Nhà nước quy định:
Người đứng đầu cơ quan quản lý công chức phải có dự kiến phương án xếp ngạch,
bậc lương cụ thể đối với từng trường hợp và có văn bản kèm theo bản sao sổ bảo
hiểm xã hội được cơ quan có thẩm quyền xác nhận của từng trường hợp, đề nghị Bộ
Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Trung ương thống nhất ý kiến trước khi thực hiện.
3. Thời hạn Bộ Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Trung ương trả lời đề nghị xếp ngạch, bậc lương đối
với các trường hợp quy định tại các điểm b, điểm c khoản 1 và khoản 2 Điều này
thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 10 Thông tư này.
Điều 12. Trường hợp được miễn thực hiện chế độ tập sự
1. Người được tuyển dụng được miễn thực hiện chế độ tập sự khi có đủ các điều kiện
sau:
a) Đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bằng
hoặc lớn hơn thời gian tập sự quy định tại khoản 2 Điều 20 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP tương ứng
với ngạch công chức được tuyển dụng;
b) Trong thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại điểm
a khoản này, người được tuyển dụng đã làm những công việc theo yêu cầu của
ngạch công chức được tuyển dụng.
2. Người được tuyển dụng nếu không có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều
này thì phải thực hiện chế độ tập sự; thời gian người được tuyển dụng đã làm
những công việc quy định tại điểm b khoản 1 Điều này (nếu có) được tính vào
thời gian tập sự.
Điều 13. Xét chuyển cán bộ, công chức cấp xã thành công chức từ cấp huyện trở
lên
1. Cán bộ cấp xã theo quy định tại khoản 2 Điều 61 Luật Cán bộ, công chức khi thôi
giữ chức vụ theo nhiệm kỳ và công chức cấp xã theo quy định tại khoản 3 Điều 61 Luật
Cán bộ, công chức, nếu có đủ các điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại Điều
25 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP và có nguyện vọng chuyển thành công chức từ cấp huyện
trở lên phải có hồ sơ cá nhân gửi người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển
dụng công chức xem xét. Hồ sơ cá nhân bao gồm:
a) Đơn đề nghị xét chuyển thành công chức từ cấp huyện trở lên;
b) Bản đánh giá, nhận xét quá trình công tác và ý kiến đồng
ý cho chuyển công tác của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý cán
bộ, công chức cấp xã;
c) Bản sơ yếu lý lịch của cán bộ, công chức theo mẫu số 2c, có xác nhận của
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đề nghị xét chuyển đang công tác;
d) Bản sao các văn bằng, chứng chỉ theo tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch công chức được
cơ quan có thẩm quyền chứng thực;
đ) Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn 30 ngày, tính
đến ngày nộp hồ sơ đề nghị xét chuyển.
2. Khi xét chuyển cán bộ, công chức cấp xã thành công chức từ cấp huyện trở
lên, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức phải thành lập
Hội đồng kiểm tra, sát hạch để đánh giá về các điều kiện, tiêu chuẩn, trình
độ và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của người đề nghị xét chuyển theo yêu
cầu, nhiệm vụ của vị trí việc làm cần tuyển.
a) Hội đồng kiểm tra, sát hạch có 05 hoặc 07 thành viên, bao gồm:
- Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan có
thẩm quyền tuyển dụng công chức;
- Một ủy viên là người đứng đầu bộ phận tham mưu về công tác tổ chức cán
bộ của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức;
- Một ủy viên là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị dự kiến bố trí công
chức sau khi được xét chuyển;
- Các ủy viên khác là đại diện một số bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ có
liên quan, trong đó có một số ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng.
b) Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng kiểm tra, sát hạch:
- Kiểm tra về các điều kiện, tiêu chuẩn, văn bằng, chứng chỉ của người đề nghị xét
chuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển;
- Sát hạch về trình độ hiểu biết chung và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của
người đề nghị xét chuyển. Hình thức và nội dung sát hạch do Hội đồng kiểm tra,
sát hạch căn cứ vào yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển, báo cáo
người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức xem xét, quyết định trước
khi tổ chức sát hạch;
- Hội đồng kiểm tra, sát hạch làm việc theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số
và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
3. Thẩm quyền quyết định xét chuyển cán bộ, công chức cấp xã thành công
chức từ cấp huyện trở lên:
a) Trường hợp cơ quan quản lý công chức theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP
thực hiện việc xét chuyển thì căn cứ vào kết quả kiểm tra, sát hạch, người đứng
đầu cơ quan quản lý công chức xem xét, quyết định xét chuyển;
b) Trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị được phân cấp thẩm quyền tuyển dụng công chức theo
quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này thực hiện việc xét chuyển thì người đứng
đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức có văn bản (kèm theo biên bản
họp Hội đồng kiểm tra, sát hạch) gửi người đứng đầu cơ quan quản lý công chức xem
xét, quyết định.
4. Cán bộ, công chức cấp xã được xét chuyển thành công chức từ cấp huyện
trở lên thì được bổ nhiệm vào ngạch công chức tương ứng với vị trí việc
làm đảm nhiệm. Việc xếp lương vào ngạch được bổ nhiệm và bảo lưu lương, phụ cấp
chức vụ lãnh đạo (nếu có) thực hiện như sau:
a) Đối với công chức cấp xã đang xếp lương như công chức hành chính thì
tiếp tục hưởng bậc lương hiện hưởng;
b) Đối với cán bộ cấp xã:
- Trường hợp đang xếp lương như công chức hành chính và hưởng phụ cấp chức vụ
lãnh đạo thì tiếp tục hưởng bậc lương hiện hưởng. Nếu công việc mới đảm nhiệm
không có phụ cấp chức vụ lãnh đạo hoặc có mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo
thấp hơn thì được bảo lưu mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo hiện hưởng trong thời gian 06
tháng, kể từ ngày được xét chuyển;
- Trường hợp đang xếp lương chức vụ thì phải thực hiện xếp lại lương vào ngạch được
bổ nhiệm theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 2 Thông tư liên tịch số 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH
ngày 27 tháng 5 năm 2010 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính và Bộ Lao động-Thương
binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm
2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán
bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã. Nếu tổng hệ số lương theo ngạch, bậc cộng với phụ cấp chức vụ lãnh
đạo (nếu có) theo công việc mới đảm nhiệm thấp hơn so với hệ số lương chức vụ hiện hưởng
thì được bảo lưu chênh lệch trong thời gian 06 tháng, kể từ ngày được xét chuyển.
Chương II
NÂNG NGẠCH CÔNG CHỨC
Điều 14. Nguyên tắc tổ chức thi nâng ngạch công chức
1. Kỳ thi nâng ngạch theo nguyên tắc cạnh tranh được thực hiện giữa các công chức trong
cùng cơ quan quản lý công chức và khi cơ quan quản lý công chức có đủ
các điều kiện sau:
a) Cơ quan quản lý công chức đã xây dựng được cơ cấu ngạch công chức của các
cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý và được Bộ Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Trung
ương phê duyệt theo thẩm quyền;
b) Cơ quan quản lý công chức đã mô tả, xác định được vị trí việc làm
còn thiếu so với cơ cấu ngạch công chức của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm
vi quản lý để làm cơ sở xác định chỉ tiêu nâng ngạch theo từng ngạch công
chức.
2. Căn cứ vào số lượng chỉ tiêu nâng ngạch của cơ quan quản lý công chức quy định
tại điểm b khoản 1 Điều này, công chức có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện quy
định tại khoản 3 Điều 29 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP được đăng ký dự thi nâng ngạch theo
nguyên tắc không hạn chế số lượng công chức đăng ký dự thi trên mỗi chỉ tiêu
nâng ngạch.
Điều 15. Xây dựng kế hoạch thi nâng ngạch công chức
1. Chậm nhất là ngày 31 tháng 3 hàng năm, cơ quan quản lý công chức phải có
văn bản báo cáo về số lượng, cơ cấu ngạch công chức hiện có của các cơ quan,
tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý và đề nghị số lượng chỉ tiêu nâng ngạch
của từng ngạch công chức theo mẫu số 1 ban hành kèm theo Thông tư này, gửi Bộ
Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Trung ương để thống nhất ý kiến trước khi tổ chức các kỳ thi
nâng ngạch theo thẩm quyền, cụ thể như sau:
a) Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán
Nhà nước, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước, các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
và các tổ chức khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà
không phải là đơn vị sự nghiệp công lập gửi văn bản về Bộ Nội vụ;
b) Cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, các
tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương gửi văn bản về Ban Tổ chức Trung ương, đồng thời gửi
Bộ Nội vụ một bản để phối hợp tổ chức thực hiện.
2. Xây dựng kế hoạch tổ chức thi nâng ngạch công chức:
a) Đối với kỳ thi nâng ngạch lên cán sự, chuyên viên hoặc tương đương:
Căn cứ ý kiến thống nhất của Bộ Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Trung ương về số lượng chỉ tiêu
nâng ngạch theo quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan quản lý công chức xây dựng
kế hoạch tổ chức thi nâng ngạch công chức, gửi Bộ Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Trung ương phê
duyệt trước khi tổ chức thực hiện theo thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 30 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP.
b) Đối với kỳ thi nâng ngạch lên chuyên viên chính, chuyên viên cao cấp hoặc
tương đương:
Căn cứ đề nghị số lượng chỉ tiêu nâng ngạch của các cơ quan quản lý công chức,
Bộ Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Trung ương xây dựng kế hoạch tổ chức thi nâng ngạch công
chức để tổ chức thực hiện theo thẩm quyền quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 30 Nghị định
số 24/2010/NĐ-CP.
Điều 16. Hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch công chức
1. Hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch công chức bao gồm:
a) Bản sơ yếu lý lịch của công chức theo mẫu số 2c, có xác nhận của cơ quan sử dụng
công chức;
b) Bản nhận xét, đánh giá công chức của người đứng đầu cơ quan sử dụng công
chức theo các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 29 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP;
c) Bản sao các văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của ngạch đăng ký dự thi được cơ quan
có thẩm quyền chứng thực;
d) Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn 30 ngày, tính
đến ngày nộp hồ sơ dự thi nâng ngạch;
đ) Các yêu cầu khác theo quy định của tiêu chuẩn nghiệp vụ ngạch công chức dự
thi.
2. Việc xem xét, quyết định công chức có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện tham dự
kỳ thi nâng ngạch và việc lưu giữ, quản lý hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch
của công chức được thực hiện như sau:
a) Đối với kỳ thi nâng ngạch lên cán sự, chuyên viên hoặc tương đương:
Cơ quan quản lý công chức chịu trách nhiệm xem xét, quyết định công chức có
đủ các tiêu chuẩn, điều kiện tham dự kỳ thi và lưu giữ, quản lý hồ sơ của công
chức tham dự kỳ thi.
b) Đối với kỳ thi nâng ngạch lên chuyên viên chính hoặc tương đương:
- Cơ quan quản lý công chức chịu trách nhiệm về các tiêu chuẩn, điều kiện của
công chức đăng ký tham dự kỳ thi và lưu giữ, quản lý hồ sơ của công chức tham
dự kỳ thi;
- Bộ Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Trung ương chịu trách nhiệm thẩm định về các tiêu chuẩn,
điều kiện của công chức đăng ký tham dự kỳ thi và thông báo danh sách công
chức có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện tham dự kỳ thi.
c) Đối với kỳ thi nâng ngạch lên chuyên viên cao cấp hoặc tương đương:
Bộ Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Trung ương chịu trách nhiệm xem xét, quyết định công chức
có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện tham dự kỳ thi và lưu giữ, quản lý hồ sơ
của công chức tham dự kỳ thi.
Điều 17. Tổ chức thi nâng ngạch công chức
1. Đối với kỳ thi nâng ngạch lên cán sự, chuyên viên hoặc tương đương:
Căn cứ kế hoạch tổ chức thi nâng ngạch công chức được Bộ Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Trung
ương phê duyệt theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 15 Thông tư này, người đứng đầu
cơ quan quản lý công chức quyết định danh sách công chức có đủ các tiêu
chuẩn, điều kiện tham dự kỳ thi nâng ngạch lên cán sự, chuyên viên hoặc tương
đương; thành lập Hội đồng thi nâng ngạch theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP
để tổ chức kỳ thi và báo cáo kết quả kỳ thi về Bộ Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Trung
ương để theo dõi theo thẩm quyền.
2. Đối với kỳ thi nâng ngạch lên chuyên viên chính, chuyên viên cao cấp hoặc
tương đương:
a) Căn cứ kế hoạch tổ chức thi nâng ngạch công chức của Bộ Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Trung
ương theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 15 Thông tư này, cơ quan quản lý công chức
lập danh sách công chức có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện tham dự kỳ thi nâng
ngạch lên chuyên viên chính, chuyên viên cao cấp hoặc tương đương của các
cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý theo mẫu số 3 ban hành kèm theo Thông
tư này và có văn bản gửi Bộ Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Trung ương để thẩm định và
tổ chức thi nâng ngạch theo thẩm quyền;
b) Bộ Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Trung ương quyết định thành lập Hội đồng thi nâng ngạch theo
quy định tại Điều 32 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP để tổ chức kỳ thi theo quy định.
3. Việc tổ chức thi nâng ngạch công chức được thực hiện theo Nội quy thi tuyển, thi nâng
ngạch công chức (phụ lục số 3) và Quy chế tổ chức thi nâng ngạch công chức (phụ lục
số 4) ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 18. Bổ nhiệm ngạch và xếp lương đối với công chức trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch
1. Căn cứ thông báo của cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức,
việc bổ nhiệm ngạch đối với công chức trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch được thực hiện
như sau:
a) Đối với kỳ thi nâng ngạch lên cán sự, chuyên viên, chuyên viên chính
hoặc tương đương:
Người đứng đầu cơ quan quản lý công chức quyết định bổ nhiệm ngạch và báo cáo
kết quả theo mẫu số 4 ban hành kèm theo Thông tư này về Bộ Nội vụ hoặc Ban Tổ chức
Trung ương để theo dõi theo thẩm quyền.
b) Đối với kỳ thi nâng ngạch lên chuyên viên cao cấp hoặc tương đương:
- Bộ Nội vụ quyết định bổ nhiệm ngạch đối với công chức thuộc các cơ quan nhà nước,
đơn vị sự nghiệp của Nhà nước trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch chuyên viên cao cấp
hoặc tương đương;
- Ban Tổ chức Trung ương quyết định bổ nhiệm ngạch đối với công chức thuộc các cơ quan, đơn
vị sự nghiệp của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội trúng tuyển
kỳ thi nâng ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương.
2. Việc xếp lương đối với công chức được bổ nhiệm vào ngạch mới sau khi trúng tuyển
kỳ thi nâng ngạch thực hiện theo quy định tại Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25 tháng
5 năm 2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công
chức, viên chức.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Điều khoản chuyển tiếp về thi nâng ngạch công chức
Đối với các kỳ thi nâng ngạch chưa đủ điều kiện thực hiện theo nguyên tắc cạnh tranh
quy định tại Điều 14 Thông tư này thì cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng
ngạch công chức tổ chức thi nâng ngạch công chức theo hướng dẫn tại phụ lục số 5 ban
hành kèm theo Thông tư này.
Điều 20. Tổ chức thực hiện
1. Người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức được phân cấp thẩm quyền tuyển dụng chịu
trách nhiệm thực hiện việc tuyển dụng công chức theo phân công, phân cấp bảo đảm
đúng quy định tại Thông tư này.
2. Người đứng đầu cơ quan quản lý công chức chịu trách nhiệm:
a) Tổ chức thực hiện việc tuyển dụng và nâng ngạch công chức bảo đảm đúng quy định
tại Thông tư này;
b) Khẩn trương triển khai xác định vị trí việc làm và xây dựng cơ cấu ngạch
công chức trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý để làm căn cứ
thực hiện việc tuyển dụng và nâng ngạch công chức theo nguyên tắc cạnh tranh.
3. Bộ Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Trung ương chịu trách nhiệm hướng dẫn các cơ quan quản lý
công chức theo thẩm quyền quản lý thực hiện việc xây dựng cơ cấu ngạch công chức,
xác định vị trí việc làm trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản
lý và tổ chức thực hiện việc tuyển dụng, nâng ngạch công chức theo quy định tại
Thông tư này.
Điều 21. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2011.
2. Bãi bỏ các văn bản sau:
a) Thông tư số 08/2004/TT-BNV ngày 19 tháng 02 năm 2004 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ công
chức dự bị;
b) Thông tư số 09/2004/TT-BNV ngày 19 tháng 02 năm 2004 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện
một số điều của Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về
tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức trong các cơ quan nhà nước;
c) Thông tư số 06/2007/TT-BNV ngày 04 tháng 7 năm 2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 08/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế
độ công chức dự bị và hướng dẫn một số điều của Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày
10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ;
d) Thông tư số 07/2007/TT-BNV ngày 04 tháng 7 năm 2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 09/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về tuyển
dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước và
hướng dẫn một số điều của Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính
phủ.
3. Bãi bỏ các quy định áp dụng đối với công chức tại các văn bản sau:
a) Quyết định số 10/2006/QĐ-BNV ngày 05 tháng 10 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc
ban hành Quy chế tổ chức thi tuyển, thi nâng ngạch đối với cán bộ, công chức;
b) Quyết định số 12/2006/QĐ-BNV ngày 05 tháng 10 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc
ban hành Nội quy kỳ thi tuyển, thi nâng ngạch đối với cán bộ, công chức;
c) Thông tư số 07/2008/TT-BNV ngày 04 tháng 9 năm 2008 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện
một số quy định về thi nâng ngạch công chức.
Điều 22. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.