NGHỊ ĐỊNH
Quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan điện tử
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại
___________________________
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Hải quan ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Hải quan ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục
hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu thương mại.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thương mại.
2. Cơ quan Hải quan, công chức Hải quan.
3. Cơ quan khác của Nhà nước trong việc phối hợp quản lý nhà nước về hải quan.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Thủ tục hải quan điện tử là thủ tục hải quan trong đó việc khai, tiếp nhận, xử lý
thông tin khai hải quan, trao đổi các thông tin khác theo quy định của pháp luật về
thủ tục hải quan giữa các bên có liên quan thực hiện thông qua Hệ thống xử lý
dữ liệu điện tử hải quan.
2. Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan là hệ thống thông tin do Tổng cục Hải quan
quản lý để thực hiện thủ tục hải quan điện tử.
3. Hệ thống khai hải quan điện tử là hệ thống thông tin phục vụ cho người khai hải quan khai
và tiếp nhận thông tin, kết quả phản hồi của cơ quan Hải quan trong quá trình thực
hiện thủ tục hải quan điện tử.
4. Quản lý rủi ro là việc áp dụng có hệ thống các biện pháp thu thập và
xử lý thông tin nhằm đánh giá mức độ rủi ro vi phạm pháp luật làm căn cứ
cho cơ quan Hải quan quyết định hình thức, mức độ kiểm tra, giám sát đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
5. Tờ khai hải quan điện tử là một dạng chứng từ điện tử bao gồm tập hợp các chỉ tiêu
thông tin khai của người khai hải quan.
6. Sự cố là trường hợp Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, Hệ thống khai hải quan
điện tử không thực hiện được các giao dịch điện tử với nhau mà nguyên nhân
có thể do một hoặc cả hai hệ thống hoặc do nguyên nhân khác dẫn đến không thực
hiện được thủ tục hải quan điện tử.
Điều 4. Quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan điện tử
Ngoài các quyền, nghĩa vụ của người khai hải quan quy định tại Luật Hải quan; quyền, nghĩa vụ
của người nộp thuế quy định tại các Luật về thuế; quyền, nghĩa vụ của đối tượng lựa chọn
giao dịch bằng phương tiện điện tử quy định tại Luật Giao dịch điện tử và các văn bản
quy phạm pháp luật hướng dẫn thực hiện, người khai hải quan điện tử còn có các
quyền và nghĩa vụ sau:
1. Quyền của người khai hải quan điện tử
a) Được ưu tiên thực hiện trước so với trường hợp đăng ký hồ sơ hải quan bằng giấy khi
cơ quan Hải quan xác định phải kiểm tra chi tiết hồ sơ hải quan hoặc kiểm tra thực tế hàng
hóa;
b) Được thực hiện khai hải quan điện tử 24 giờ trong ngày, 7 ngày trong tuần và nhận thông
tin phản hồi của cơ quan Hải quan trực tiếp qua Hệ thống xử lý dử liệu điện tử hải quan; trường
hợp khai hải quan trong thời gian nghỉ theo quy định của pháp luật, nhưng thuộc diện phải nộp, xuất
trình chứng từ thuộc bộ hồ sơ hải quan để cơ quan Hải quan kiểm tra làm cơ sở thực hiện
các thủ tục tiếp theo thì được phản hồi kết quả chậm nhất 04 giờ kể từ thời điểm bắt
đầu ngày làm việc kế tiếp;
c) Được sử dụng chứng từ in ra từ Hệ thống khai hải quan điện tử (có đóng dấu và
chữ ký của người khai hải quan điện tử) đối với lô hàng đã được cơ quan Hải
quan chấp nhận thông quan trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan để làm chứng
từ vận chuyển hàng hóa trên đường;
d) Được lựa chọn hình thức nộp lệ phí hải quan và các loại phí do cơ quan Hải
quan thu hộ các hiệp hội, tổ chức (nếu có) cho từng tờ khai hải quan hoặc nộp gộp theo tháng;
đ) Được cơ quan Hải quan cung cấp thông tin về quá trình xử lý hồ sơ hải quan điện
tử thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
2. Nghĩa vụ của người khai hải quan điện tử
a) Thực hiện việc lưu giữ chứng từ điện tử thuộc hồ sơ hải quan (bao gồm cả bản sao) theo quy định
của Luật Giao dịch điện tử và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan; cung
cấp các chứng từ điện tử có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu cho
cơ quan Hải quan để phục vụ công tác kiểm tra, thanh tra theo thẩm quyền;
b) Trường hợp pháp luật quy định phải nộp chứng từ, tài liệu dưới dạng giấy cho cơ quan
Hải quan khi thực hiện thủ tục hải quan điện tử, người khai hải quan phải ký tên, đóng
dấu vào các chứng từ, tài liệu và chịu trách nhiệm truớc pháp luật về
tính chính xác, trung thực của các chứng từ, tài liệu đó;
c) Khi thực hiện thủ tục hải quan điện tử, người khai hải quan phải sử dụng chữ ký số đã
đăng ký với cơ quan Hải quan. Trong giai đoạn chưa có chữ ký số thì được sử dụng
tài khoản truy nhập Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan để thực hiện thủ tục hải
quan điện tử. Người khai hải quan có trách nhiệm bảo mật tài khoản để sử dụng khi giao
dịch với cơ quan Hải quan thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan và chịu
trách nhiệm về các giao dịch điện tử theo quy định của pháp luật.
Bộ Tài chính quy định lộ trình áp dụng chữ ký số khi thực hiện thủ tục hải
quan điện tử.
d) Đáp ứng các điều kiện về công nghệ thông tin và kỹ năng khai hải quan điện
tử. Trường hợp chưa đáp ứng được các điều kiện về công nghệ thông tin và
kỹ năng khai hải quan điện tử thì thông qua đại lý làm thủ tục hải quan có đủ
điều kiện để thực hiện thủ tục hải quan điện tử.
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan Hải quan, công chức Hải quan
1. Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại Điều 27 Luật Hải quan; Luật Quản lý thuế;
Luật Giao dịch điện tử và Nghị định số 27/2007/NĐ-CP ngày 23 tháng 02 năm 2007 về giao dịch
điện tử trong lĩnh vực tài chính.
2. Xây dựng, quản lý, vận hành, phát triển Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử
hải quan để thực hiện thủ tục hải quan điện tử theo quy định của Bộ Tài chính.
3. Tuyên truyền, hỗ trợ, đào tạo, hướng dẫn người khai hải quan thực hiện đúng các
quy định của pháp luật về thủ tục hải quan điện tử. Kiểm tra và xử lý kịp thời theo
thẩm quyền các hành vi vi phạm.
Điều 6. Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các bên liên quan quy định cụ thể về
trách nhiệm của mỗi bên trong việc xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác sử
dụng Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan; quy định cụ thể các điều kiện về công
nghệ thông tin và kỹ năng khai hải quan điện tử của người khai hải quan điện tử.
Điều 7. Nguyên tắc tiến hành thủ tục hải quan điện tử
1. Thủ tục hải quan điện tử được thực hiện theo các nguyên tắc quy định tại Điều 15 Luật
Hải quan; Điều 5, Điều 40 Luật Giao dịch điện tử và các quy định khác của pháp
luật có liên quan đến xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa.
2. Cơ quan Hải quan áp dụng quản lý rủi ro trong kiểm tra, giám sát hải quan đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, hồ sơ hải quan và các chứng từ liên quan đến
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu khi thực hiện thủ tục hải quan điện tử.
3. Người khai hải quan đăng ký theo quy định của Bộ Tài chính để được thực hiện thủ
tục hải quan điện tử.
Chương II
THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THƯƠNG MẠI
Điều 8. Hồ sơ hải quan điện tử
1. Hồ sơ hải quan điện tử bao gồm:
a) Tờ khai hải quan điện tử;
b) Các chứng từ khác thuộc hồ sơ hải quan điện tử là những chứng từ được quy định
tại Khoản 1 Điều 22 Luật Hải quan mà người khai hải quan phải nộp hoặc xuất trình cho cơ quan
Hải quan. Những chứng từ này có thể ở dạng chứng từ giấy, chứng từ điện tử, chứng từ
chuyển đổi từ chứng từ giấy sang dạng điện tử hoặc ngược lại. Chứng từ khác thuộc hồ sơ
hải quan ở dạng điện tử hoặc chuyển đổi có giá trị để làm thủ tục hải quan điện
tử như chính chứng từ đó ở dạng giấy trừ khi pháp luật có quy định khác.
2. Bộ Tài chính quy định cụ thể nội dung, định dạng các chỉ tiêu thông tin của
tờ khai hải quan điện tử; định dạng các chứng từ điện tử khác thuộc hồ sơ hải quan điện
tử và việc sử dụng hồ sơ hải quan điện tử.
3. Hồ sơ hải quan điện tử lưu giữ tại Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan có giá
trị pháp lý để làm thủ tục hải quan và xử lý các tranh chấp.
Điều 9. Khai hải quan điện tử
1. Thời hạn khai hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại được
thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 18 Luật Hải quan.
2. Người khai hải quan phải khai đầy đủ, chính xác, rõ ràng các thông tin theo
các tiêu chí quy định tại Tờ khai hải quan điện tử; tự tính để xác định số
thuế, các khoản thu khác phải nộp ngân sách nhà nước và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về các nội dung đã khai.
3. Khi khai hải quan điện tử, người khai hải quan thực hiện:
a) Tạo thông tin khai Tờ khai hải quan điện tử trên Hệ thống khai hải quan điện tử;
b) Gửi Tờ khai hải quan điện tử đến cơ quan Hải quan thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện
tử hải quan;
Trong trường hợp cơ quan Hải quan yêu cầu nộp, xuất trình các chứng từ khác thuộc hồ
sơ hải quan điện tử trước khi đăng ký tờ khai, người khai hải quan gửi thông qua Hệ thống
xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
c) Tiếp nhận thông tin phản hồi và thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan Hải quan.
4. Việc bổ sung, sửa chữa, thay thế Tờ khai hải quan điện tử được thực hiện theo quy định tại Khoản
2 Điều 22 Luật Hải quan và Luật Quản lý thuế.
Điều 10. Tiếp nhận, kiểm tra, đăng ký, phân luồng tờ khai hải quan điện tử
1. Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan tiếp nhận, kiểm tra, đăng ký Tờ khai hải quan
điện tử 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần. Trường hợp có yêu cầu nộp, xuất
trình chứng từ thuộc bộ hồ sơ hải quan, công chức hải quan trực tiếp kiểm tra nội dung khai
của người khai hải quan để quyết định đăng ký tờ khai hoặc không chấp nhận đăng ký
tờ khai trong giờ hành chính theo quy định tại Điều 19 Luật Hải quan.
2. Trong trường hợp không chấp nhận đăng ký tờ khai, cơ quan Hải quan thông báo thông
qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan cho người khai biết và nêu rõ lý
do.
3. Trường hợp chấp nhận đăng ký tờ khai, Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan cấp
số Tờ khai hải quan điện tử, thực hiện phân luồng và phản hồi thông tin cho người khai
hải quan. Việc phân luồng được thực hiện theo một trong những hình thức dưới đây:
a) Chấp nhận thông tin khai Tờ khai hải quan điện tử và cho phép thông quan;
b) Nộp, xuất trình các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan điện tử để kiểm tra trước khi cho phép
thông quan theo quy định tại Điều 11 Nghị định này;
c) Nộp, xuất trình chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan điện tử và xuất trình hàng
hóa để kiểm tra trước khi cho phép thông quan.
Điều 11. Kiểm tra hồ sơ hải quan điện tử
1. Hình thức kiểm tra: Kiểm tra hồ sơ điện tử trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử
hải quan hoặc kiểm tra hồ sơ giấy.
2. Nội dung kiểm tra: Kiểm tra nội dung khai trên tờ khai hải quan điện tử, chứng từ thuộc hồ sơ hải
quan điện tử, đối chiếu nội dung khai với các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan điện tử; kiểm
tra sự phù hợp giữa nội dung khai với quy định pháp luật.
Điều 12. Kiểm tra thực tế hàng hóa
1. Hình thức, mức độ kiểm tra
a) Hình thức kiểm tra thực tế hàng hóa: Do công chức hải quan trực tiếp thực hiện;
bằng máy móc, thiết bị kỹ thuật, các biện pháp nghiệp vụ khác;
b) Mức độ kiểm tra: Kiểm tra một phần lô hàng tới toàn bộ lô hàng.
2. Thẩm quyền quyết định hình thức và mức độ kiểm tra
Thủ trưởng cơ quan Hải quan nơi thực hiện thủ tục hải quan điện tử quyết định hình thức và
mức độ kiểm tra.
3. Nội dung kiểm tra thực tế hàng hóa
Kiểm tra tên hàng, mã số, số lượng, trọng lượng, chủng loại, chất lượng, xuất xứ của
hàng hóa; đối chiếu thực tế hàng hóa kiểm tra với hồ sơ hải quan điện tử.
Điều 13. Chuyển cửa khẩu
1. Người khai hải quan khai thông tin đề nghị chuyển cửa khẩu gửi đến cơ quan Hải quan nơi hàng
hóa chuyển đến đối với hàng nhập khẩu, cơ quan Hải quan nơi hàng hóa chuyển đi đối
với hàng xuất khẩu và nhận quyết định của cơ quan Hải quan về việc chuyển cửa khẩu đối
với hàng hóa.
Người khai hải quan phải chịu trách nhiệm đảm bảo nguyên trạng hàng hóa, niêm phong
hải quan, niêm phong hãng vận tải và đi đúng tuyến đường, địa điểm, cửa khẩu,
thời gian như đã đăng ký và được cơ quan Hải quan chấp nhận.
2. Cơ quan Hải quan nơi hàng hóa chuyển đến đối với hàng nhập khẩu, cơ quan Hải quan nơi
hàng hóa chuyển đi đối với hàng xuất khẩu tiếp nhận thông tin đề nghị chuyển cửa
khẩu, quyết định cho phép chuyển cửa khẩu đối với hàng hóa hoặc từ chối và phản
hồi thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan cho người khai hải quan.
3. Cơ quan Hải quan nơi hàng hóa chuyển đi đối với hàng nhập khẩu, cơ quan Hải quan nơi hàng
hóa chuyển đến đối với hàng xuất khẩu quyết định việc kiểm tra thực tế hàng hóa
trong trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật về hải quan hoặc không đảm bảo yêu
cầu quản lý hải quan.
4. Cơ quan Hải quan nơi hàng hóa chuyển đi và nơi hàng hóa chuyển đến thực hiện
việc giám sát hàng hóa được phép chuyển cửa khẩu.
Bộ Tài chính quy định cụ thể loại hàng hóa được phép chuyển cửa khẩu quy định
tại Điều này.
Điều 14. Giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện thủ tục hải quan điện tử
1. Các phương thức giám sát hải quan:
a) Niêm phong hải quan;
b) Giám sát trực tiếp bởi công chức hải quan khi cần thiết;
c) Giám sát bằng phương tiện kỹ thuật gồm: Giám sát bằng camera, giám sát
qua kiểm tra thông tin, giám sát bằng phương tiện kỹ thuật khác.
2. Việc xác định lô hàng, khu vực trọng điểm để áp dụng các phương thức giám
sát hải quan quy định tại Khoản 1 Điều này được thực hiện trên cơ sở phân tích
rủi ro.
Điều 15. Thủ tục hải quan trong trường hợp hệ thống gặp sự cố
1. Khi xảy ra sự cố với Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, cơ quan Hải quan có trách
nhiệm thông báo trên trang Thông tin điện tử ngành Hải quan chậm nhất 02 giờ kể
từ thời điểm xảy ra sự cố đối với những sự cố xảy ra trong giờ hành chính hoặc 02 giờ
kể từ thời điểm bắt đầu ngày làm việc tiếp theo đối với những sự cố xảy ra trong thời
gian nghỉ theo quy định của pháp luật, đồng thời tạo điều kiện để người khai hải quan thực
hiện thủ tục hải quan bằng phương thức thủ công.
2. Khi xảy ra sự cố đối với hệ thống khai hải quan điện tử của nguời khai hải quan, người khai hải
quan phải thông báo cho cơ quan Hải quan bằng văn bản hoặc bằng điện thoại hoặc bằng thư điện
tử đã đăng ký với cơ quan Hải quan để phối hợp giải quyết. Đồng thời, theo yêu cầu
để đảm bảo việc thực hiện thủ tục hải quan kịp thời, người khai hải quan được thực hiện thủ
tục hải quan bằng phương thức thủ công.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2013.
Điều 17. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ, cơ quan nhà nước liên quan có trách nhiệm phối hợp chuẩn hóa, cung
cấp và trao đổi thông tin liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu với cơ
quan Hải quan để thực hiện thủ tục hải quan điện tử quy định tại Nghị định này, thực hiện
cơ chế một cửa ASEAN và cơ chế hải quan một cửa quốc gia.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này./.