THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Số: 59/2009/QĐ-TTg | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 16 tháng 04 năm 2009 | ||||||
QUYẾT ĐỊNH Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương trực thuộc Bộ Nội vụ ______________________________
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 48/2008/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương là cơ quan trực thuộc Bộ Nội vụ, có chức năng tham
mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Nội vụ quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng.
2. Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương là cơ quan tương đương Tổng cục, có tư cách pháp
nhân, con dấu hình Quốc huy, tài khoản riêng theo quy định của pháp luật và
trụ sở làm việc đặt tại thành phố Hà Nội.
Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật
Thi đua, Khen thưởng, các quy định của pháp luật có liên quan và những nhiệm vụ,
quyền hạn cụ thể sau đây:
1. Là cơ quan thường trực của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Trung ương.
2. Trình Bộ trưởng Bộ Nội vụ để trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét,
quyết định:
a) Các dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo
nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, dự thảo nghị định của Chính phủ, dự thảo quyết
định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về thi đua, khen thưởng.
b) Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình
hành động, đề án, dự án quan trọng về thi đua, khen thưởng;
3. Trình Bộ trưởng Bộ Nội vụ xem xét, quyết định:
a) Kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm phát triển ngành thi đua, khen thưởng và
các đề án, dự án về thi đua, khen thưởng;
b) Kế hoạch phối hợp hoạt động giữa Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh (sau đây gọi chung là các Bộ, ngành, địa phương), tổ chức chính
trị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội ở Trung ương trong việc thực
hiện các nhiệm vụ về thi đua, khen thưởng.
4. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, các Bộ, ngành, địa phương, Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội ở
Trung ương tổ chức triển khai thực hiện các phong trào thi đua và thực hiện chính sách
khen thưởng của Đảng và Nhà nước.
5. Thẩm định hồ sơ trình khen thưởng của các Bộ, ngành, địa phương, Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội
ở Trung ương. Thực hiện theo ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Nội vụ trình Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ quyết định khen thưởng hoặc trình Thủ tướng Chính phủ đề nghị Chủ tịch
nước quyết định khen thưởng theo quy định của pháp luật.
6. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch, các đề án, dự
án về thi đua, khen thưởng sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
7. Xây dựng nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng, nghiệp vụ cho cán bộ, công
chức, viên chức làm công tác thi đua, khen thưởng ở các Bộ, ngành và địa
phương; tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng.
8. Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị
- xã hội, tổ chức xã hội ở Trung ương, các cơ quan thông tin đại chúng tổ chức
các phong trào thi đua và tuyên truyền, nhân rộng các điển hình tiên
tiến.
9. Quản lý, lưu trữ hồ sơ khen thưởng theo quy định của pháp luật; xây dựng và quản
lý cơ sở dữ liệu về thi đua, khen thưởng.
10. Chịu trách nhiệm chuẩn bị hiện vật, bảo quản, cấp phát hiện vật khen thưởng kèm
theo các hình thức khen thưởng của Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
thu hồi, cấp, đổi hiện vật khen thưởng theo quy định của pháp luật.
11. Thực hiện chương trình cải cách hành chính theo mục tiêu và nội dung chương
trình cải cách hành chính nhà nước đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
12. Vận động các nguồn tài trợ và quản lý, sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng Trung
ương; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý quỹ thi đua, khen thưởng ở các cấp, các
ngành theo quy định của pháp luật.
13. Tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng;
tổ chức tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo về công tác thi đua, khen
thưởng theo quy định của pháp luật.
14. Thực hiện hợp tác quốc tế về thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật.
15. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, tài chính, tài sản được giao; thực
hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ
luật, đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức, viên chức và nhân
viên thuộc phạm vi quản lý của Ban theo quy định của pháp luật và phân cấp của
Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
16. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Bộ trưởng Bộ Nội vụ giao và theo quy định
của pháp luật.
1. Vụ Nghiên cứu – Tổng hợp (gọi tắt là Vụ I).
2. Vụ Thi đua – Khen thưởng các Bộ, ngành, đoàn thể ở Trung ương (gọi tắt là
Vụ II).
3. Vụ Thi đua – Khen thưởng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi tắt là Vụ
III).
4. Vụ Tổ chức cán bộ.
5. Thanh tra.
6. Văn phòng.
7. Cơ quan đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh.
8. Trung tâm Tin học
9. Tạp chí Thi đua, Khen thưởng.
Tại Điều này, các tổ chức quy định từ khoản 1 đến khoản 7 là các tổ chức hành
chính giúp Trưởng ban thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước; các tổ chức quy
định từ khoản 8 đến khoản 9 là các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ban Thi đua – Khen thưởng
Trung ương.
Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định thành lập, đổi tên, giải thể, sắp xếp, tổ chức lại
các đơn vị sự nghiệp khác thuộc Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương theo quy định của pháp
luật.
1. Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương có Trưởng ban và không quá 03 Phó Trưởng
ban.
2. Bộ trưởng Bộ Nội vụ phân công một Thứ trưởng Bộ Nội vụ kiêm Trưởng ban Ban Thi đua
– Khen thưởng Trung ương, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về
toàn bộ hoạt động của Ban. Trưởng ban Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương là Phó Chủ
tịch Thường trực Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Trung ương.
3. Bộ trưởng Bộ Nội vụ bổ nhiệm, miễn nhiệm các Phó Trưởng ban theo đề nghị của Trưởng
ban Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương và phân công một Phó Trưởng ban là thành
viên Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Trung ương. Các Phó Trưởng ban chịu trách nhiệm
trước Trưởng ban và trước pháp luật về các lĩnh vực công tác được phân
công.
Trưởng ban Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương ban hành Quy chế làm việc của Ban; quy định
cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức các cơ quan, đơn vị trực thuộc Ban; bổ
nhiệm, miễn nhiệm cán bộ giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc Ban theo quy định của
pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
4. Biên chế của Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương do Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định trong
tổng số biên chế của Bộ Nội vụ.
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký ban hành.
2. Bộ trưởng Bộ Nội vụ, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Trưởng
ban Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. | |||||||
|