QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND TỈNH BẮC NINH
Quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của Sở Tài chính - Vật giá tỉnh Bắc Ninh
UBND TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND được Quốc hội nước Cộng hoà XHCN Việt Nam thông qua ngày 21/6/1994;
Căn cứ Thông tư Liên bộ số 37/TTLB ngày 5/8/1992 của Liên Bộ Tài chính - Uỷ ban vật giá Nhà nước - Ban
Tổ chức cán bộ Chính phủ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu bộ máy biên chế Sở Tài chính
vật giá;
Thông tư số 38/TC-TCCBCP ngày 25/6/1997 của Liên Bộ Tài chính - Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ hướng dẫn
về nhiệm vụ quản lý tài chính thuộc Chính quyền địa phương các cấp;
Công văn số 2259/TC-TCCB ngày 8/7/1997 của Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế phối hợp giữa các tổ chức
quản lý Tài chính Nhà nước ở tỉnh;
Căn cứ Kết luận của UBND tỉnh tại phiên họp ngày 22-8-1997,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy quản lý
Nhà nước và mối quan hệ công tác của Sở Tài chính - Vật giá Bắc Ninh".
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3: Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, Ban Tổ chức chính quyền tỉnh, Sở Tài chính-Vật giá, các
Sở, ngành trực thuộc UBND tỉnh, các cơ quan liên quan, UBND các huyện, thị xã căn cứ Quyết định thi hành./.
QUY ĐỊNH
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước, mối quan hệ công tác của Sở Tài
chính - Vật giá Bắc Ninh
(Ban hành kèm theo Quyết định số 204/UB ngày 22/9/1997 của UBND tỉnh Bắc Ninh)
I- CHỨC NીNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN:
A- CHỨC NĂNG:
Sở Tài chính-Vật giá là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh có chức năng giúp UBND tỉnh quản lý Nhà nước
về lĩnh vực tài chính, giá cả trên địa bàn tỉnh theo chế độ chính sách của Nhà nước. Sở Tài chính
- Vật giá chịu sự chỉ đạo, lãnh đạo toàn diện của UBND tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Tài chính và Ban Vật giá Chính phủ.
B- NHIỆM VỤ:
1- Giúp UBND tỉnh triển khai thực hiện và hướng dẫn các cơ quan thuộc tỉnh và cơ quan Tài chính cấp dưới
thực hiện pháp luật, chính sách chế độ và các quy định của Nhà nước về tài chính, ngân sách, kế
toán và kiểm toán trên địa bàn.
2- Xây dựng các văn bản quy định về việc thu phí, lệ phí, phụ thu, vay và trả nợ, về huy động sự đóng
góp của các cá nhân và các tổ chức thuộc thẩm quyền của địa phương, trình cấp có thẩm quyền xem
xét ban hành; hướng dẫn và tổ chức thực hiện theo quy định của pháp luật.
3- Hướng dẫn các cơ quan Nhà nước, các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh và cơ quan tài chính cấp dưới
xây dựng dự toán Ngân sách Nhà nước hàng năm theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài
chính, xem xét và tổng hợp để xây dựng dự toán ngân sách địa phương, mức bổ sung ngân sách cho cấp
huyện, quy định việc bổ sung ngân sách cho cấp xã; lập dự toán điều chỉnh Ngân sách địa phương trong
trường hợp cần thiết trình UBND tỉnh xem xét, trình HĐND tỉnh quyết định; xác định tỉ lệ điều tiết
các khoản thu cho ngân sách cấp dưới trình UBND tỉnh quyết định; đề xuất các biện pháp cần thiết để
hoàn thành nhiệm vụ thu chi ngân sách, thực hành tiết kiệm, chống tham ô lãng phí trình cấp có thẩm quyền
quyết định.
4- Lập phương án phân bổ dự toán Ngân sách tỉnh trình UBND tỉnh xem xét để trình HĐND tỉnh quyết định;
quản lý Ngân sách tỉnh đã được quyết định. Tham gia với Sở Kế hoạch- Đầu tư về kế hoạch đầu
tư xây dựng cơ bản và bố trí vốn đầu tư xây dựng cơ bản trình UBND tỉnh quyết định. Phối hợp với
các cơ quan thu trong việc thực hiện công tác quản lý thu thuế, phí và các khoản thu khác trên địa bàn;
phối hợp với Kho bạc Nhà nước thực hiện cấp phát đầy đủ, kịp thời, đúng chế độ, tiêu chuẩn
cho các đối tượng sử dụng Ngân sách tỉnh.
5- Quản lý tài sản thuộc sở hữu Nhà nước thuộc khu vực hành chính sự nghiệp tại địa phương theo quy
định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
6- Xem xét, kiểm tra về mặt tài chính đối với việc xây dựng và hình thành các dự án đầu tư bằng vốn
Ngân sách địa phương, các dự án vay vốn của địa phương, giúp UBND tỉnh kiểm tra việc sử dụng vốn
và thực hiện kế hoạch trả nợ vay; quản lý và kiểm tra việc sử dụng các nguồn vốn và tài sản viện
trợ của địa phương.
7- Quản lý và sử dụng quỹ dự trữ tài chính của tỉnh theo quy định của pháp luật và quyết định của
UBND tỉnh.
8- Quản lý các nguồn kinh phí uỷ quyền của Trung ương.
9- Kiểm tra và xét duyệt quyết toán của các cơ quan Nhà nước, đơn vị hành chính sự nghiệp, các tổ chức
sử dụng Ngân sách tỉnh.
10- Hướng dẫn cơ quan tài chính cấp dưới tổng hợp số liệu về thu chi Ngân sách Nhà nước tại địa
bàn và thực hiện quyết toán Ngân sách cấp mình. Tổng hợp tình hình thu chi Ngân sách Nhà nước, lập tổng
quyết toán Ngân sách Nhà nước hàng năm của địa phương trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
11- Thực hiện chế độ báo cáo về tài chính, ngân sách theo quy định.
12- Quản lý Nhà nước đối với hoạt động xổ số, các hoạt động kinh doanh, dịch vụ và tư vấn về
tài chính, bảo hiểm, kế toán và kiểm toán tại địa phương theo quy định của pháp luật. Tham gia với
cơ quan quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp trong việc quản lý tài chính đối với doanh
nghiệp theo phân cấp.
13- Thanh tra, kiểm tra về tài chính, Ngân sách của chính quyền cấp dưới và các cơ quan hành chính sự nghiệp,
doanh nghiệp tại địa phương có trực tiếp liên quan đến trách nhiệm, nghĩa vụ đối với Ngân sách địa
phương; thực hiện chế độ quản lý tài chính Nhà nước, quản lý tài sản Nhà nước của địa phương
theo quy định.
14- Thống nhất quản lý về quy hoạch, kế hoạch bồi dưỡng và sử dụng cán bộ chuyên môn nghiệp vụ tài
chính, kế toán thuộc địa phương theo quy định.
15- Thực hiện các nhiệm vụ công tác giá cả trên địa bàn tỉnh theo quy định của Nhà nước và hướng
dẫn của Ban Vật giá Chính phủ (Thẩm định giá, kiểm soát giá độc quyền và bảo vệ sản xuất cạnh
tranh lành mạnh, thanh tra giá, thông tin báo cáo giá...).
C- QUYỀN HẠN:
Sở Tài chính -Vật giá có quyền hạn sau:
Sở Tài chính -Vật giá có quyền hạn sau: cần thiết cho việc lập dự toán Tài chính - Ngân sách, cấp phát
và quản lý vốn, quản lý tài sản, quản lý giá cả cho công tác kiểm tra và thanh tra tài chính giá cả.
2- Tạm ngừng cấp phát và xuất toán những khoản chi không đúng mục đích, sai nguyên tắc, chế độ quy định
hiện hành của Nhà nước.
3- Tổng hợp bổ sung kinh phí (Ngoài dự toán năm tỉnh đã phân bổ) trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
cho các đơn vị được tỉnh giao thêm nhiệm vụ đột xuất và cấp bách; cho các đơn vị tách ra hoặc mới
được thành lập theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
4- Hướng dẫn chỉ đạo và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ tài chính giá cả đối với Phòng Tài chính
kế hoạch huyện, thị xã.
5- Thực hiện tham gia bổ nhiệm và quản lý kế toán trưởng các đơn vị sản xuất kinh doanh, các đơn vị
sự nghiệp hạch toán kinh tế (Theo Pháp lệnh Kế toán thống kê) và theo phân cấp của UBND tỉnh.
II- TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIழN CHẾ:
A- TỔ CHỨC BỘ MÁY:
1- Lãnh đạo Sở: Gồm Giám đốc và một số Phó Giám đốc giúp việc Giám đốc.
Giám đốc Sở do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi có ý kiến thoả thuận của
Bộ Tài chính và Trưởng Ban Vật giá Chính phủ.
Phó Giám đốc do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Giám đốc Sở
và Trưởng Ban Tổ chức chính quyền tỉnh.
2- Các Phòng, ban thuộc Sở:
Với chức năng, nhiệm vụ được giao, Sở Tài chính-Vật giá Bắc Ninh gồm 7 phòng, ban sau:
1- Phòng Quản lý ngân sách.
2- Phòng Tài chính Hành chính Sự nghiệp.
3- Phòng Quản lý Ngân sách huyện, thị xã.
4- Phòng Quản lý công sản.
5- Ban Vật giá.
6- Thanh tra Sở.
7- Văn phòng Sở (Tổ chức cán bộ, Hành chính quản trị, Tài vụ kế toán).
Mỗi Phòng, ban chức năng của Sở có Trưởng phòng và các Phó phòng, ban giúp việc.
3- Doanh nghiệp Nhà nước thuộc Sở: Công ty Xổ số kiến thiết Bắc Ninh.
B- BIÊN CHẾ:
Biên chế của Sở: Thuộc biên chế quản lý Nhà nước do Chủ tịch UBND tỉnh phân bổ hàng năm theo yêu cầu
công việc.
Biên chế của từng Phòng, Ban trong Sở do Giám đốc Sở bố trí sắp xếp cho phù hợp trong tổng biên chế
được phân bổ.
III- CÁC MỐI QUAN HỆ CHỦ YẾU CỦA SỞ:
1- Mối quan hệ với cấp trên (UBND tỉnh, Bộ Tài chính và Ban Vật giá Chính phủ).
Sở Tài chính - Vật giá có trách nhiệm báo cáo và giúp UBND tỉnh trong việc phối hợp với Bộ Tài chính,
Ban Vật giá Chính phủ để thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với hoạt động tài chính, giá
cả tại địa phương theo quy định của pháp luật.
Sở Tài chính - Vật giá có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính trong việc phối hợp với UBND tỉnh
để có các chủ trương, biện pháp phối hợp, quản lý, bố trí sử dụng, bồi dưỡng và quy hoạch cán
bộ lãnh đạo, công chức viên chức các tổ chức quản lý tài chính chuyên ngành thuộc Bộ Tài chính quản
lý đóng taị địa phương.
2- Mối quan hệ giữa Sở Tài chính-Vật giá với các tổ chức thuộc Bộ Tài chính đóng tại địa phương
(Cục thuế, Kho bạc, Đầu tư phát triển, QLV và TSNN tại Doanh nghiệp) thực hiện theo quy định tại Thông
tư 03/TC-TT-TCCB ngày 4/01/1996 và Công văn số 2259/TC-TCCB-ĐT ngày 8/7/1997 của Bộ Tài chính (Có văn bản của
UBND tỉnh quy định riêng).
3- Mối quan hệ của Sở Tài chính-Vật giá với các Sở, Ban, ngành trong tỉnh là mối quan hệ phối hợp trong
chỉ đạo công tác tài chính vật giá, trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình. Sở Tài chính-Vật giá
được phép yêu cầu các Sở, Ban, ngành trực thuộc UBND tỉnh báo cáo và cùng triển khai thực hiện công
tác tài chính vật giá.
4- Mối quan hệ giữa Sở Tài chính-Vật giá với UBND huyện, thị xã là mối quan hệ phối hợp trong tổ chức
chỉ đạo hoạt động của ngành Tài chính - Vật giá trên địa bàn huyện, thị, về quy hoạch, đào tạo,
bồi dưỡng và bổ nhiệm cán bộ của Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thị xã.
IV- ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH:
Bản quy định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Các văn bản trước đây trái với bản quy định
này đều bãi bỏ.
Trong qúa trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh, Sở Tài chính-Vật giá báo cáo UBND tỉnh xem xét,
sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Giám đốc Sở Tài chính-Vật giá có trách nhiệm xây dựng và ban hành Quy chế làm việc của Sở và báo cáo
UBND tỉnh./.