NGHỊ ĐỊNH
Quy định các mục tiêu quan trọng về chính trị, kinh tế, ngoại giao, khoa học -kỹ thuật, văn
hóa, xã hội do lực lượng Cảnh sát nhân dân có trách nhiệm vũ trang canh
gác bảo vệ và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức có liên quan
_________________________________
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Công an nhân dân năm 2005;
Căn cứ Luật An ninh quốc gia năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia năm 2007;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định các mục tiêu quan trọng về chính trị, kinh tế, ngoại giao,
khoa học - kỹ thuật, văn hóa, xã hội do lực lượng Cảnh sát nhân dân có trách
nhiệm vũ trang canh gác bảo vệ (sau đây gọi chung là mục tiêu); trách nhiệm của
cơ quan, tổ chức, cá nhân trong công tác bảo vệ mục tiêu.
2. Đối với các mục tiêu, đối tượng bảo vệ quy định tại Pháp lệnh Cảnh vệ năm 2005,
Pháp lệnh Bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự năm 1994 và các
mục tiêu khác do Bộ Quốc phòng quản lý không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị
định này.
Điều 2. Nguyên tắc bảo vệ mục tiêu
1. Việc bảo vệ mục tiêu phải tuân thủ quy định của pháp luật; bảo vệ tuyệt đối an toàn
các mục tiêu; bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp
của tổ chức, cá nhân.
2. Việc bảo vệ mục tiêu gắn với công tác bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã
hội trên địa bàn.
3. Kết hợp chặt chẽ giữa yêu cầu bảo vệ mục tiêu với yêu cầu xây dựng, phát
triển kinh tế - xã hội.
Điều 3. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong công tác bảo vệ mục tiêu
1. Thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về bảo vệ mục tiêu và các
quy định khác của pháp luật có liên quan; kịp thời tố giác mọi hành vi vi
phạm pháp luật; tham gia, hỗ trợ các cơ quan chức năng phát hiện, ngăn chặn và xử
lý các hành vi vi phạm pháp luật về công tác bảo vệ mục tiêu.
2. Đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; vận động nhân dân trên
địa bàn chấp hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước, tham gia tích cực vào công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm
và tệ nạn xã hội, góp phần giữ vững an ninh, trật tự, an toàn xã hội tại địa
bàn nơi có mục tiêu.
Điều 4. Điều kiện xác định mục tiêu
Mục tiêu quan trọng về chính trị, kinh tế, ngoại giao, khoa học – kỹ thuật, văn hóa,
xã hội do lực lượng Cảnh sát nhân dân có trách nhiệm vũ trang canh gác
bảo vệ phải có đủ các điều kiện sau đây:
1. Loại mục tiêu
a) Trụ sở một số cơ quan Bộ, ngành ở Trung ương và cơ quan quan trọng của Đảng, Nhà nước
ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
b) Trụ sở Đại sứ quán, cơ quan Lãnh sự các nước, cơ quan Đại diện các tổ chức
trực thuộc Liên hợp quốc tại Việt Nam;
c) Nơi chứa đựng, lưu giữ tài liệu, tài sản, hiện vật có giá trị đặc biệt quan
trọng của Nhà nước;
d) Nơi bảo quản vật liệu, chất đặc biệt nguy hiểm đối với con người, môi trường sinh thái;
đ) Nơi thu, phát sóng phục vụ công tác thông tin, tuyên truyền chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
e) Mục tiêu quan trọng thuộc Bộ Công an quản lý;
g) Mục tiêu quan trọng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Quy mô, tính chất mục tiêu
a) Mục tiêu phải có trụ sở độc lập, riêng biệt;
b) Mục tiêu có tầm quan trọng đặc biệt, cần thiết phải có lực lượng Cảnh sát nhân
dân vũ trang canh gác bảo vệ.
Điều 5. Thay đổi, bổ sung mục tiêu
1. Hàng năm các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ quy định tại Điều 4 Nghị định này rà soát,
đề nghị thay đổi, bổ sung mục tiêu quan trọng về chính trị, kinh tế, ngoại giao, khoa học –
kỹ thuật, văn hóa, xã hội do lực lượng Cảnh sát nhân dân có trách nhiệm
vũ trang canh gác bảo vệ.
2. Trường hợp cần thay đổi, bổ sung mục tiêu thì Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi hồ sơ đề nghị Bộ Công
an thẩm định và báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định. Hồ sơ đề nghị thẩm
định bao gồm:
a) Tờ trình và các văn bản, tài liệu xác định quy mô, tính chất quan trọng
của mục tiêu;
b) Yêu cầu bảo đảm về an ninh, an toàn cho mục tiêu và các tài liệu khác
chứng minh mục tiêu cần thiết phải có lực lượng Cảnh sát nhân dân vũ trang canh
gác bảo vệ.
Chương 2.
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 6. Danh mục các mục tiêu
Ban hành kèm theo Nghị định này Danh mục các mục tiêu quan trọng về chính trị,
kinh tế, ngoại giao, khoa học – kỹ thuật, văn hóa, xã hội do lực lượng Cảnh sát nhân
dân có trách nhiệm vũ trang canh gác bảo vệ.
Điều 7. Trách nhiệm của Bộ Công an trong công tác bảo vệ mục tiêu
1. Chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về công tác
bảo vệ mục tiêu quan trọng về chính trị, kinh tế, ngoại giao, khoa học – kỹ thuật, văn
hóa, xã hội do lực lượng Cảnh sát nhân dân có trách nhiệm vũ trang canh
gác bảo vệ.
2. Tiếp nhận hồ sơ và tổ chức thẩm định các mục tiêu theo đề nghị thay đổi, bổ sung
của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương, báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định, trừ các mục
tiêu là những công trình thuộc đối tượng bảo vệ của Pháp lệnh Bảo vệ công
trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia.
3. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện các biện pháp bảo đảm
an toàn mục tiêu.
4. Chỉ đạo, tổ chức lực lượng Cảnh sát nhân dân vũ trang canh gác, tuần tra bảo vệ
mục tiêu quan trọng về chính trị, kinh tế, ngoại giao, khoa học – kỹ thuật, văn hóa,
xã hội nhằm chủ động phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời
các hành vi xâm hại vào mục tiêu.
5. Áp dụng phù hợp các biện pháp công tác Công an để bảo vệ an toàn
mục tiêu.
6. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về công tác bảo vệ mục tiêu.
7. Nghiên cứu, trang bị vũ khí, phương tiện, công cụ hỗ trợ phục vụ công tác vũ
trang canh gác bảo vệ mục tiêu.
8. Biên chế, đào tạo, huấn luyện lực lượng Cảnh sát nhân dân vũ trang canh gác
bảo vệ mục tiêu.
9. Thực hiện hợp tác quốc tế trong công tác bảo vệ mục tiêu.
10. Sơ kết, tổng kết công tác bảo vệ mục tiêu.
Điều 8. Trách nhiệm của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương trong công tác bảo vệ mục tiêu
1. Chủ động phối hợp với Bộ Công an và các cơ quan có liên quan tổ chức thực
hiện quy định của pháp luật về công tác bảo vệ mục tiêu đối với các mục
tiêu thuộc thẩm quyền quản lý của mình.
2. Đề xuất thay đổi, bổ sung mục tiêu thuộc thẩm quyền quản lý vào danh mục các mục
tiêu quan trọng về chính trị, kinh tế, ngoại giao, khoa học – kỹ thuật, văn hóa, xã
hội do lực lượng Cảnh sát nhân dân có trách nhiệm vũ trang canh gác bảo vệ;
đề nghị Bộ Công an thẩm định và báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.
3. Chỉ đạo cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý có mục tiêu được bố trí lực
lượng Cảnh sát nhân dân vũ trang canh gác bảo vệ thực hiện nghiêm các quy định
tại Nghị định này, các quy định khác của pháp luật có liên quan và
hướng dẫn của Bộ Công an về công tác bảo vệ mục tiêu.
4. Đối với mục tiêu trụ sở cơ quan Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do lực lượng Cảnh sát nhân dân có
trách nhiệm vũ trang canh gác bảo vệ thì ngoài việc thực hiện các quy định tại
Điều này, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương còn phải trực tiếp thực hiện trách nhiệm của cơ quan
có mục tiêu được bố trí lực lượng Cảnh sát nhân dân vũ trang canh gác
bảo vệ theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.
5. Bộ Ngoại giao chủ trì, phối hợp với Bộ Công an báo cáo, đề nghị cấp có thẩm
quyền bố trí nhà ở thuận tiện cho cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát nhân dân vũ
trang canh gác bảo vệ mục tiêu Đại sứ quán, cơ quan Lãnh sự các nước, cơ quan
Đại diện các tổ chức trực thuộc Liên hợp quốc tại Việt Nam.
Điều 9. Trách nhiệm của cơ quan có mục tiêu được bố trí lực lượng Cảnh sát nhân
dân vũ trang canh gác bảo vệ
1. Chịu trách nhiệm chính trong công tác bảo vệ an ninh nội bộ, an toàn tài sản
và trật tự bên trong mục tiêu.
2. Xác định địa điểm là trụ sở chính của cơ quan, có văn bản yêu cầu lực
lượng Cảnh sát nhân dân vũ trang canh gác bảo vệ.
3. Chủ động phối hợp với đơn vị Cảnh sát nhân dân trực tiếp vũ trang canh gác bảo
vệ trong việc xây dựng phương án, thực tập phương án, xây dựng nội quy bảo vệ cơ
quan, cơ chế phối hợp, trao đổi thông tin tình hình có liên quan.
4. Trang bị cơ sở vật chất, thiết bị bảo vệ gắn liền mục tiêu; áp dụng công nghệ khoa
học – kỹ thuật phục vụ bảo vệ an ninh, an toàn mục tiêu.
5. Tạo điều kiện sinh hoạt cần thiết, thuận lợi cho cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát nhân dân
trực tiếp vũ trang canh gác bảo vệ mục tiêu.
6. Thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về công tác bảo vệ an ninh, an toàn
mục tiêu, tạo điều kiện giúp đỡ lực lượng Cảnh sát nhân dân trong phòng
ngừa, phát hiện, ngăn chặn các hành vi xâm hại mục tiêu.
Chương 3.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 6 năm 2009 và thay
thế Nghị định số 106/1997/NĐ-CP ngày 27 tháng 10 năm 1997 quy định các mục tiêu quan trọng
về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội do lực lượng Cảnh sát nhân dân có
trách nhiệm vũ trang canh gác bảo vệ.
Điều 11. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Công an chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này./.