AsianLII Home | Databases | WorldLII | Search | Feedback

Laws of Vietnam

You are here:  AsianLII >> Databases >> Laws of Vietnam >> Quy định chế độ hoa hồng bảo hiểm nhân thọ

Database Search | Name Search | Noteup | Help

Quy định chế độ hoa hồng bảo hiểm nhân thọ

Tình trạng hiệu lực văn bản:  Hết hiệu lực

Thuộc tính

Lược đồ

BỘ TÀI CHÍNH
Số: 144/1999/TT-BTC
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 13 tháng 12 năm 1999                          
Bộ tài chính

THÔNG TƯ

Quy định chế độ hoa hồng bảo hiểm nhân thọ

 

Căn cứ Nghị định số 100/CP ngày 18/12/1993 của Chính phủ về kinhdoanh bảo hiểm và Nghị định số 74/CP ngày 14/6/1997 sửa đổi bổ sung một số điềuquy định tại Nghị định số 100/CP ngày 18/12/1993 của Chính phủ về kinh doanhbảo hiểm;

Căn cứ Thông tư số 76 TC/TCNH ngày 25/10/1995 của Bộ Tài chính quyđịnh chế độ hoa hồng bảo hiểm và Thông tư số 02 TC/TCNH ngày 4/1/1996 hướng dẫnsửa đổi, bổ sung việc thực hiện chế độ hoa hồng bảo hiểm;

Bộ Tài chính quy định chế độ hoa hồng bảo hiểm nhân thọ như sau:

 

I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

1.Đối tượng áp dụng Thông tư này là doanh nghiệp bảo hiểm, tổ chức môi giới bảohiểm được phép thành lập và hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân thọ hợp pháp tạiViệt Nam; đại lý, cộng tác viên bảo hiểm đã ký hợp đồng đại lý, cộng tác viênbảo hiểm với doanh nghiệp bảo hiểm.

2.Hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân thọ bao gồm các loại hình bảo hiểm cơ bảnsau đây:

2.1.Bảo hiểm tử kỳ là loại hình bảo hiểm nhân thọ có đặc trưng cơ bản là số tiềnbảo hiểm được trả một lần khi người được bảo hiểm chết trong một khoảng thờigian nhất định theo quy định tại hợp đồng bảo hiểm.

2.2.Bảo hiểm sinh kỳ thuần tuý là loại hình bảo hiểm nhân thọ có đặc trưng cơ bảnlà số tiền bảo hiểm được trả một lần khi người được bảo hiểm sống đến thời điểmkết thúc thời hạn bảo hiểm theo quy định tại hợp đồng bảo hiểm.

2.3.Bảo hiểm hỗn hợp là loại hình bảo hiểm nhân thọ có đặc trưng cơ bản là số tiềnbảo hiểm được trả khi người được bảo hiểm chết trong thời hạn bảo hiểm hoặc cònsống đến thời điểm kết thúc thời hạn bảo hiểm theo quy định tại hợp đồng bảohiểm.

2.4.Bảo hiểm trọn đời là loại hình bảo hiểm nhân thọ có đặc trưng cơ bản là số tiềnbảo hiểm được trả khi người được bảo hiểm chết tại bất cứ thời điểm nào theoquy định tại hợp đồng bảo hiểm.

2.5.Niên kim là loại hình bảo hiểm nhân thọ có đặc trưng cơ bản là số tiền bảo hiểmđược trả định kỳ theo quy định tại hợp đồng bảo hiểm.

2.6.Bảo hiểm nhân thọ theo nhóm là việc cung cấp dịch vụ bảo hiểm nhân thọ cho mộtnhóm người có chung mối quan hệ nhất định.

3.Bảo hiểm con người khác là loại hình bảo hiểm cho những rủi ro liên quan đếncon người (bảo hiểm tai nạn cá nhân, bảo hiểm chi phí phẫu thuật, bảo hiểm trợcấp y tế....).

II. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

1. Đối tượng được hưởng hoa hồng bảo hiểm nhân thọ:

1.1.Đại lý, cộng tác viên bảo hiểm theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về hoạtđộng đại lý, cộng tác viên bảo hiểm.

1.2.Tổ chức môi giới bảo hiểm theo quy định hiện hành của Chính phủ về kinh doanhbảo hiểm.

2. Đối tượng không được hưởng hoa hồng bảo hiểm nhân thọ:

Cáctổ chức, cá nhân không được phép ký hợp đồng đại lý, cộng tác viên hoặc môigiới bảo hiểm theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Cáctổ chức, cá nhân trực tiếp mua bảo hiểm.

Cánbộ, nhân viên của chính doanh nghiệp bảo hiểm.

Đạilý, cộng tác viên bảo hiểm chưa ký hợp đồng khai thác bảo hiểm nhân thọ vớidoanh nghiệp bảo hiểm.

3. Tỷ lệ hoa hồng bảo hiểm:

3.1.Đối với loại hình bảo hiểm nhân thọ cá nhân; loại hình bảo hiểm nhân thọ nhóm:

Doanhnghiệp bảo hiểm phải căn cứ vào bảng tỷ lệ hoa hồng tối đa áp dụng cho các loạihình bảo hiểm nhân thọ được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư nàyđể xây dựng tỷ lệ hoa hồng đối với từng sản phẩm bảo hiểm nhân thọ của doanhnghiệp.

3.2.Đối với loại hình bảo hiểm con người khác có thời hạn một năm trở xuống: Tỷ lệhoa hồng tối đa bằng 10% phí bảo hiểm toàn phần.

3.3.Đối với loại hình bảo hiểm nhân thọ không thuộc quy định tại điểm 2 Mục I củaThông tư này và loại hình bảo hiểm con người khác có thời hạn trên một năm, thìdoanh nghiệp bảo hiểm phải trình Bộ Tài chính phê chuẩn tỷ lệ hoa hồng bảo hiểmtrước khi áp dụng.

4. Về mức chi hoa hồng và hạch toán:

4.1.Về mức chi hoa hồng: Căn cứ vào số phí bảo hiểm toàn phần và tỷ lệ hoa hồng bảohiểm nhân thọ đã quy định, doanh nghiệp bảo hiểm phải lập chứng từ chi theo chếđộ hiện hành để chi trả cho đối tượng được hưởng hoa hồng bảo hiểm nhân thọ.

Mứctrả hoa hồng bảo hiểm cho đối tượng được hưởng và mức hoa hồng bảo hiểm dùng đểphục vụ cho việc quản lý đại lý chỉ được chi trong phạm vi tỷ lệ tối đa quyđịnh tại bảng tỷ lệ hoa hồng trong phụ lục Thông tư này.

4.2.Về hạch toán chi hoa hồng: Khoản chi hoa hồng bảo hiểm nhân thọ được hạch toánvào chi phí trực tiếp kinh doanh bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm.

Cuốinăm tài chính, doanh nghiệp bảo hiểm được kết chuyển phần hoa hồng còn lại (chưachi) để sử dụng trong các năm sau.

5. Sử dụng hoa hồng:

Doanhnghiệp bảo hiểm được dùng hoa hồng bảo hiểm nhân thọ để chi trả trực tiếp chođại lý, cộng tác viên và tổ chức môi giới bảo hiểm sau khi họ mang lại dịch vụcho doanh nghiệp nhằm bù đắp các chi phí như: Chi phí khai thác ban đầu (tìmhiểu, thuyết phục và giới thiệu khách hàng); chi phí thu phí bảo hiểm; chi phítheo dõi hợp đồng và thuyết phục khách hàng duy trì hợp đồng bảo hiểm.

Ngoàira, doanh nghiệp bảo hiểm còn được chi hoa hồng bảo hiểm nhân thọ để phục vụcho việc quản lý đại lý như: Chi cho người quản lý đại lý; chi phí khuyến khíchđại lý khai thác vượt định mức về doanh thu, về số lượng hợp đồng bảo hiểm, đảmbảo tỷ lệ duy trì hợp đồng bảo hiểm cao; chi phí để thực hiện một số chính sáchphúc lợi và tạo điều kiện ổn định thu nhập cho đại lý.

6. Công tác kiểm tra:

BộTài chính có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ hoa hồng bảohiểm nhân thọ cùng với việc kiểm tra, giám sát hoạt động kinh doanh của doanhnghiệp bảo hiểm, tổ chức môi giới bảo hiểm theo quy định của pháp luật hiệnhành.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1.Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế các văn bản trướcđây về chế độ hoa hồng bảo hiểm nhân thọ.

2.Căn cứ nội dung Thông tư, doanh nghiệp bảo hiểm xây dựng quy chế hoa hồng đốivới hoạt động bảo hiểm nhân thọ của doanh nghiệp cho phù hợp và gửi Bộ Tàichính để quản lý theo dõi.

3.Mọi trường hợp vi phạm chế độ hoa hồng bảo hiểm nhân thọ quy định tại Thông tưnày đều bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.

Trongquá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc, doanh nghiệp bảo hiểm phản ánhkịp thời về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết./.

BẢNG TỶ LỆ HOA HỒNG TỐI ĐA ÁP DỤNG CHO CÁC LOẠI HÌNH BẢO HIỂM NHÂNTHỌ

(Ban hành kèm theo Thông tư số: 144 /1999/TT-BTC

ngày 13 tháng 12 năm 1999 của Bộ Tài chính)

I. Đối với loại hình bảo hiểmnhân thọ cá nhân:                                       

A.Trường hợp cho từng loại hình riêng biệt: Hoa hồng bảo hiểm nhân thọ được ápdụng theo bảng sau:

                                                                                                                        Đơnvị tính : %

Loại hình bảo hiểm nhân thọ

Tỷ lệ hoa hồng tối đa tính trên phí bảo hiểm toàn phần

Phương thức nộp phí bảo hiểm định kỳ

Phương thức nộp phí 1 lần

Năm hợp đồng thứ nhất

Năm hợp đồng thứ hai

Các năm hợp đồng tiếp theo

1. Bảo hiểm tử kỳ

40

20

15

3

2. Bảo hiểm sinh kỳ thuần tuý

15

10

7

1,5

  1. Bảo hiểm hỗn hợp:

Thời hạn bảo hiểm 10 năm trở xuống

Thời hạn bảo hiểm trên 10 năm

25

40

 

7

10

 

5

10

 

1,5

2

4. Bảo hiểm trọn đời

30

20

15

3

5. Niên kim

15

10

7

1,5

B.Trường hợp kết hợp các loại hình bảo hiểm riêng biệt: Hoa hồng bảo hiểmnhân thọ được tính trên cơ sở tổng số hoa hồng của các loại hình bảo hiểm nhânthọ riêng biệt nêu trên.

 

II. Đối với loại hình bảo hiểm nhân thọ nhóm: Tỷ lệ hoa hồng tối đa bằng 50%các tỷ lệ tương ứng áp dụng cho các loại hình bảo hiểm nhân thọ cá nhân cùngloại.

 


AsianLII: Copyright Policy | Disclaimers | Privacy Policy | Feedback
URL: http://www.asianlii.org/vie/vn/legis/laws/qchhbhnt237