THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Số: 134/2001/QĐ-TTg | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 10 tháng 09 năm 2001 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Thép đếnnăm 2010 THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Căn cứ Luật Tổ chứcChính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992; Căn cứ Nghị định số52/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lýđầu tư
và xây dựng và Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2000 củaChính phủ quy định sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quy chế quản lý đầu tư vàxây dựng; Xét đề nghị của BộCông nghiệp (các công văn số 4694/CV-KHĐT ngày 11 tháng 12 năm 2000, số2196/CV-KHĐT ngày
01 tháng 6 năm 2001) và Báo cáo thẩm định của Hội đồng Thẩmđịnh Nhà nước về các dự án đầu tư
(công văn số 7/TĐNN ngày 06 tháng 4 năm2001), QUYẾT ĐỊNH: Điều 1 1. Mục tiêu: a) Mục tiêu pháttriển ngành Thép đến năm 2010: Phát triển ngành théptrở thành một trong những ngành công nghiệp trọng điểm của nền kinh tế; thoảmãn
ngày càng cao nhu cầu tiêu dùng trong nước, tiến tới xuất khẩu; đẩy mạnhsản xuất, tạo nhiều việc
làm, góp phần quan trọng trong sự nghiệp công nghiệphóa, hiện đại hóa đất nước; nâng cao khả năng cạnh
tranh, hội nhập vững chắckinh tế khu vực và thế giới. b) Tốc độ tăngtrưởng bình quân 10 năm (về công suất): Sản xuất thép thô(phôi thép): Tăng bình quân 15%/năm. Sản xuất thép cán:Tăng bình quân 10%/năm. 2. Định hướng pháttriển: a) Về cơ cấu đầutư: Phát triển cân đốigiữa hạ nguồn (cán, kéo, gia công sau cán) và thượng nguồn (khai thác quặngsắt, sản
xuất phôi), từng bước tự đáp ứng về cơ bản phôi thép cho sản xuất cán,kéo. Kết hợp đa dạng hoá
chủng loại, quy cách sản phẩm để phù hợp với nhu cầuthị trường với việc phát triển có chọn lọc,
hợp lý một số sản phẩm thép chất lượngcao cho chế tạo cơ khí, đóng tầu, sản xuất ô tô và thép
đặc biệt cho côngnghiệp quốc phòng. Phát triển sản xuất thép và khai thác, sử dụng nguồn tàinguyên trong
nước (trước hết là quặng sắt) phải bảo đảm hợp lý, có hiệu quả. b) Về công nghệ: Sử dụng công nghệ hiệnđại, tự động hoá ở mức cao, tiết kiệm nguyên, nhiên liệu, điện năng, đảm
bảocác tiêu chuẩn về môi trường; để sản xuất được thép chất lượng cao, giá thànhhạ, tăng năng
suất lao động, đủ sức cạnh tranh với thép trong khu vực và quốctế. Công nghệ lựa chọn đảm bảo bền
lâu, linh hoạt (dễ nâng cấp, hiện đại hoákhi cần thiết); thay thế công nghệ lạc hậu, kém hiệu quả
và tác động xấu đếnmôi trường. c) Huy động cácnguồn vốn đầu tư: Huy động mọi nguồnvốn, mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển ngành, tranh thủ đầu tưnước
ngoài một cách hợp lý (trước hết là công nghệ, thiết bị); đẩy mạnh pháttriển các doanh nghiệp trong
nước tham gia sản xuất thép. d) Về phát triểnnguồn nguyên liệu: Trong kế hoạch 5 năm2001 - 2005 tập trung nghiên cứu để có kết luận chắc chắn và khoa học về trữ lượngthương
mại, khả năng khai thác và sử dụng các nguồn quặng sắt trong nước, trọngtâm là hai mỏ quặng sắt Quý
Xa và Thạch Khê. Khai thác tối đa các mỏ quặng sắtnhỏ khác để sản xuất gang, tận thu nguồn thép phế
liệu trong nước, đồng thờitìm nguồn nhập khẩu thép phế liệu ổn định để sản xuất phôi thép bằng
lò điệnđạt hiệu quả. đ) Về thị trường: Ngành thép làm chủ thịtrường trong nước về chủng loại, chất lượng, quy cách các loại thép thông dụng,giá
cả và tìm được thị trường xuất khẩu; từng bước đáp ứng dần nhu cầu về théptấm, thép lá và thép
đặc biệt phục vụ cơ khí chế tạo. Phấn đấu đến năm 2010 sảnxuất thép trong nước đáp ứng được
75% - 80% nhu cầu tiêu dùng thép trong nước,trong đó riêng Tổng công ty Thép Việt Nam (kể cả phần trong các
liên doanh)chiếm tỷ trọng trên 50% về thép xây dựng và khoảng 70% về thép tấm, thép lá. e) Về phát triểnnguồn nhân lực: Chú trọng công tác đàotạo mới và đào tạo lại đội ngũ kỹ sư luyện kim, cán bộ quản lý ngành, công
nhânkỹ thuật lành nghề; đầu tư nghiên cứu khoa học công nghệ đáp ứng được yêu cầuphát triển của
ngành thép. g) Các dự án đầutư giai đoạn 2001 - 2010: Các dự án đầu tư giaiđoạn 2001 - 2005 đưa vào kế hoạch 5 năm 2001 - 2005 (Phụ lục I). Các dự án đầutư
sau năm 2005 là định hướng (Phụ lục II). 3. Các chỉ tiêu củaquy hoạch: a) Các chỉ tiêuvề công suất thiết kế các nhà máy thép (sản xuất phôi thép, cán thép và giacông sau cán):
b) Các chỉ tiêusản lượng:
c) Nhu cầu vốnđầu tư: Tổng vốn đầu tư pháttriển ngành Thép trong 10 năm ước tính khoảng 60.000 tỷ đồng, trong đó: + Giai đoạn 2001 -2005 khoảng: 16.000 tỷ đồng. + Giai đoạn 2006 -2010 khoảng: 44.000 tỷ đồng. Điều 2 1. Nhà nước hỗ trợ từnguồn vốn ngân sách, vốn ODA để xây dựng Quy hoạch phát triển ngành; các dự
ántrọng điểm, phát triển vùng nguyên liệu quặng sắt, chất trợ dung; đầu tư cáccông trình hạ tầng
đối với các khu khai thác nguyên liệu; các nhà máy luyện kimmới quy mô lớn; các dự án xử lý môi trường;
đầu tư cho công tác đào tạo vànghiên cứu khoa học, công nghệ của các viện, trường trong ngành. 2. Cho phép các dự ánphát triển thượng nguồn (khai thác quặng sắt, sản xuất phôi thép) được: a) Vay vốn tín dụngđầu tư phát triển của Nhà nước theo mức lãi suất ưu đãi (3%/năm) như quy địnhtại
Nghị quyết số 05/2001/NQ-CP ngày 24 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ. Thờigian vay vốn 12 năm, có 3 năm ân hạn. b) Là lĩnh vực ưu đãiđầu tư và được hưởng các ưu đãi đầu tư theo quy định của Luật Khuyến khích
đầutư trong nước. 3. Đối với các dự áncó ý nghĩa quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, Chính phủ sẽ xem xét bảo lãnhkhi
mua thiết bị trả chậm, vay thương mại của các nhà cung cấp hoặc tổ chức tàichính trong và ngoài nước. 4. Cho phép các doanhnghiệp Nhà nước hiện nay đang sản xuất phôi thép được cấp lại tiền thu sử dụngvốn
trong thời gian 5 năm (2001 - 2005), coi đây là khoản ngân sách Nhà nướccấp cho doanh nghiệp để nâng cấp
cơ sở hạ tầng kỹ thuật và bổ sung vốn lưuđộng. 5. Chính phủ khuyếnkhích các doanh nghiệp đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm thép vào các thị trường cótiềm
năng, đặc biệt là các nước láng giềng và khu vực. Bộ Tài chính chủ trì,phối hợp với các cơ quan liên
quan nghiên cứu trong năm 2001, trình Thủ tướngChính phủ chính sách hỗ trợ xuất khẩu sản phẩm thép xây
dựng. Điều 3 1. Bộ Công nghiệp cótrách nhiệm chỉ đạo Tổng công ty Thép Việt Nam: Xác định thứ tự ưutiên, quy mô, địa điểm từng công trình đầu tư mới; đầu tư chiều sâu, mở rộngcác
cơ sở hiện có; đầu tư phát triển vùng nguyên liệu khoáng trong từng giaiđoạn; hướng dẫn các chủ đầu
tư hoàn thiện hồ sơ dự án. Cập nhật kịp thời vàthời sự hóa Quy hoạch phát triển ngành Thép đến năm 2010, khi có sửa đổi, bổsung
cho phù hợp với tình hình thực tế phải trình Thủ tướng Chính phủ xem xét,quyết định. Tổ chức hệ thống thôngtin để giúp các doanh nghiệp nắm bắt nhu cầu thị trường trong và ngoài nước. 2. Các Bộ: Kế hoạch vàĐầu tư, Tài chính, Công nghiệp, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Quỹ hỗ trợ pháttriển
căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, tìm nguồn vốn trong và ngoài nước,kể cả vốn vay ưu đãi ODA
và FDI, bố trí nguồn vốn và cho vay vốn theo kế hoạchhàng năm, đáp ứng nhu cầu đầu tư ngành Thép. 3. Bộ Công nghiệp chủtrì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trong việc xây dựng cơ chế, chínhsách
tài chính, chính sách huy động các thành phần kinh tế tham gia đầu tư pháttriển ngành thép; quản lý thống
nhất về tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm; chốnggian lận thương mại. Điều 4 Điều 5 Điều 6 Phụ lục I Danh mục các dự án đầu tư giai đoạn 2001 - 2005 (Ban hành kèm theo Quyết định số : 134/2001/QĐ-TTg ngày10 tháng 9 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ)
Phụ lục II Định hướng các dự án đầu tư giai đoạn 2006 - 2010 (Ban hành kèm theo Quyết định số: 134/2001/QĐ-TTg ngày10 tháng 9 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ)
AsianLII:
Copyright Policy
|
Disclaimers
|
Privacy Policy
|
Feedback |