QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
tỉnh Điện Biên thời kỳ 2006 - 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên tại Tờ trình số 1115/TTr-UBND ngày 01 tháng 12 năm 2005,
Văn bản số 341/CV-UBND ngày 28 tháng 04 năm 2006 và ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số
5808/BKH-TĐ&GSĐT ngày 08 tháng 08 năm 2006 về Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Điện
Biên thời kỳ 2006 - 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Điện Biên thời kỳ 2006 - 2020 với những
nội dung chủ yếu sau:
1. Quan điểm phát triển
a) Giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội, tạo môi trường
thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội; củng cố hệ thống chính trị cơ sở và khối đại đoàn
kết các dân tộc trong tỉnh, bảo vệ vững chắc chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc;
b) Phát huy nội lực, giải phóng sức sản xuất để khai thác tốt các tiềm năng, tạo sự đột phá về tăng
trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, sớm thoát khỏi tình trạng tỉnh nghèo, đặc biệt khó khăn. Từng
bước thu hẹp khoảng cách, nhất là khoảng cách về hưởng thụ văn hóa - xã hội và một số lĩnh vực
về kinh tế so với các tỉnh khác trong vùng và cả nước;
c) Nắm vững thời cơ, lợi thế và các cơ hội mới trong đầu tư và mở rộng hợp tác kinh tế đối ngoại
để thu hút mạnh đầu tư trong và ngoài nước, phát triển nhanh gắn với sự phát triển chung của vùng và
cả nước. Phát triển mạnh kinh tế cửa khẩu, tăng nhanh các ngành công nghiệp và dịch vụ; đẩy mạnh
chất lượng tăng trưởng, nâng cao hiệu quả, tính cạnh tranh và bền vững;
d) Đẩy mạnh sản xuất hàng hoá theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, giải quyết cơ
bản tình trạng sản xuất thuần nông, tự túc tự cấp. Đầu tư tập trung, có trọng điểm để phát triển
các ngành có lợi thế, hình thành một số sản phẩm chủ lực và các vùng kinh tế động lực có quy mô
sản phẩm lớn, làm nền tảng thúc đẩy tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tổ chức, sắp xếp
lại dân cư trong tỉnh, kể cả dân tái định cư của công trình thủy điện Sơn La;
đ) Đổi mới và phát triển mạnh giáo dục - đào tạo để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; đưa nhanh
các tiến bộ khoa học - công nghệ vào sản xuất. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với tiến
bộ xã hội, nâng cao dân trí. Gắn tăng trưởng kinh tế với giải quyết công bằng xã hội, xoá đói, giảm
nghèo, khuyến khích làm giàu, khắc phục chênh lệch giữa các vùng. v.v.... Lấy phát triển kinh tế để thúc
đẩy tiến bộ xã hội, bảo đảm công bằng, ổn định xã hội và sự đoàn kết nhất trí giữa các cộng
đồng dân cư trong tỉnh;
e) Phát triển kinh tế gắn liền với bảo vệ môi trường sinh thái, bảo vệ và phát triển rừng đầu nguồn,
đặc biệt là đầu nguồn sông Đà, bảo đảm chức năng phòng hộ cho các công trình thủy điện lớn của
quốc gia.
2. Mục tiêu phát triển
a) Mục tiêu tổng quát
Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững nền kinh tế - xã hội của Điện Biên nhằm thực hiện mục tiêu
xóa đói, giảm nghèo; phấn đấu trong giai đoạn 2006 - 2010, đưa Điện Biên ra khỏi danh sách các tỉnh đặc
biệt khó khăn, từng bước thu hẹp khoảng cách về mức sống của nhân dân so với các vùng khác trong cả
nước theo tinh thần Nghị quyết 37/NQ-TW của Bộ Chính trị và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Điện
Biên lần thứ XI; giai đoạn 2011 - 2020, đưa Điện Biên thoát khỏi tình trạng kém phát triển, tiến tới
trở thành một tỉnh miền núi biên giới vững mạnh, an ninh chính trị ổn định, kinh tế phát triển, xã
hội văn minh và có khối đại đoàn kết các dân tộc vững chắc.
b) Các mục tiêu phát triển cụ thể
- Các mục tiêu kinh tế
+ Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân thời kỳ 2006 - 2020 đạt 12,5%/năm. Trong đó, giai đoạn 2006 - 2010 đạt
12%/năm và giai đoạn 2011 - 2020 đạt 12,8%/năm; nâng mức GDP bình quân đầu người của tỉnh so với trung
bình cả nước từ 45% năm 2005 lên 50% năm 2010, khoảng 65% năm 2015 và 80% năm 2020;
+ Tạo sự chuyển biến rõ nét về cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực, giảm tỷ trọng nông, lâm nghiệp,
tăng dần tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ trong tổng GDP của tỉnh. Đến năm 2010, cơ cấu kinh tế là:
nông, lâm, thủy sản chiếm 29 - 30%, công nghiệp - xây dựng chiếm 34%, dịch vụ chiếm 36 - 37%; đến năm 2020:
nông, lâm, thủy sản chiếm 18%, công nghiệp, xây dựng chiếm 40%, dịch vụ chiếm 42%;
+ Đến năm 2010, tổng kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn đạt 16 - 17 triệu USD, trong đó xuất khẩu của
địa phương đạt trên 8 triệu USD; đến năm 2020, đạt khoảng 100 triệu USD, trong đó xuất khẩu của địa
phương đạt 45 - 50 triệu USD;
+ Tỷ lệ huy động ngân sách trên địa bàn so với tổng GDP năm 2010 tối thiểu đạt 5% và năm 2020 đạt trên
10%.
- Các mục tiêu xã hội:
+ Từ nay đến năm 2010, tạo việc làm cho khoảng 5.000 lao động/năm; giai đoạn 2011 - 2020 là 7.000 - 8.000 lao
động/năm;
+ Từ nay đến năm 2010, mỗi năm giảm 5% tỷ lệ hộ đói nghèo. Phấn đấu đến năm 2010 không còn hộ đói,
giảm tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn quốc gia năm 2005) xuống còn dưới 20%; đến năm 2015 còn dưới 10% và
đến năm 2020 còn dưới 3%;
+ Duy trì kết quả phổ cập giáo dục bậc tiểu học và xoá mù chữ. Phấn đấu đạt chuẩn phổ cập giáo
dục bậc trung học cơ sở trong toàn tỉnh vào năm 2008; phổ cập bậc trung học phổ thông ở thành phố Điện
Biên Phủ, thị xã Mường Lay vào năm 2010 và đạt chuẩn phổ cập trung học phổ thông trong toàn tỉnh trước
năm 2020;
+ Đẩy mạnh công tác đào tạo dạy nghề. Đa dạng hoá các loại hình đào tạo, mở rộng quy mô và hình
thức đào tạo ở các trường chuyên nghiệp trong tỉnh với các ngành nghề phù hợp với nhu cầu phát triển
sản xuất ở địa phương. Phấn đấu nâng tỷ lệ lao động được đào tạo của tỉnh từ 16,4% hiện nay
lên 25% vào năm 2010 và hơn 35% vào năm 2020: trên 70% số học sinh phổ thông được hướng nghiệp dạy nghề
tại các trung tâm vào năm 2010 và 100% vào năm 2020;
+ Hoàn thiện mạng lưới y tế từ tỉnh đến xã, bản. Đến năm 2010, đạt trên 5,5 bác sĩ/1vạn dân; 50%
trạm xá xã đạt tiêu chuẩn quốc gia về y tế; khoảng 60 - 70% số trạm xá có bác sĩ, 100% số thôn, bản
có y tá, 100% trẻ em trong độ tuổi được tiêm chủng mở rộng, giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh
dưỡng xuống còn dưới 20%. Đến năm 2020, đạt 10 bác sĩ/1vạn dân, giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy
dinh dưỡng xuống còn dưới 10% và 100% số xã đạt chuẩn quốc gia về y tế;
+ Đến năm 2010, toàn bộ các tuyến đường ôtô đến trung tâm xã đi lại được cả 2 mùa, trong đó khoảng
50% số đường được nâng cấp, rải nhựa hoặc bê tông; 100% số xã có điện và ít nhất 80% dân số được
dùng điện; 95% dân số được xem truyền hình, 100% dân số được nghe đài phát thanh. Đến năm 2015, toàn
bộ hệ thống đường tỉnh, huyện và đường đến trung tâm xã, cụm xã được rải nhựa hoặc bê tông:
trên 50% số thôn bản có đường ôtô, 100% dân số được dùng điện, 100% dân số được xem truyền hình.
Đến năm 2020, trên 95% số thôn bản có đường ôtô đi lại được cả 2 mùa;
+ Hoàn thành việc định canh, định cư và sắp xếp lại dân cư trong toàn tỉnh trước năm 2010. Sắp xếp
ổn định sản xuất và đời sống cho số dân tái định cư của Dự án thủy điện Sơn La.
- Mục tiêu bảo vệ môi trường:
Nâng tỷ lệ che phủ của rừng từ 38,5% hiện nay lên khoảng 50% vào năm 2010 và 65% vào năm 2020 nhằm bảo
đảm chức năng phòng hộ đầu nguồn và đóng góp lớn vào nền kinh tế.
Đến năm 2010, tất cả các đô thị trong tỉnh có công trình thu gom và xử lý chất thải tập trung; 90% dân
số đô thị được cấp nước sinh hoạt sạch và 80% dân số nông thôn được cấp nước sinh hoạt; khoảng
50% số hộ nông thôn có công trình vệ sinh hợp quy cách. Đến năm 2020, 100% dân số đô thị được cấp
nước sinh hoạt sạch và 100% dân số nông thôn được cấp nước sinh hoạt, trong đó trên 80% được cấp
nước sạch; 100% số hộ nông thôn có công trình vệ sinh hợp quy cách.
- Mục tiêu an ninh, quốc phòng:
Ổn định chính trị, bảo đảm quốc phòng, an ninh, giữ vững chủ quyền biên giới và khối đại đoàn kết
các dân tộc; kiềm chế gia tăng và đẩy lùi tội phạm, nhất là tội phạm ma tuý, tệ nạn xã hội. Ngăn
chặn kịp thời các tội phạm và âm mưu diễn biến hòa bình của các thế lực thù địch.
Hoàn thành việc phân giới cắm mốc tuyến biên giới Việt - Trung trong năm 2006: tôn tạo, cắm dày mốc trên
tuyến biên giới Việt - Lào trước năm 2010. Tăng số đồn, trạm biên phòng lên 20 km/đồn. Xây dựng hoàn
chỉnh hệ thống đường tuần tra biên giới; kiên cố hoá các đồn, trạm biên phòng theo tiêu chuẩn. Đến
năm 2015, hoàn chỉnh hệ thống đường vành đai biên giới, đường ra biên giới theo tiêu chuẩn đường cấp
V, VI miền núi.
3. Phương hướng, giải pháp phát triển các ngành, lĩnh vực
a) Phát triển ngành nông, lâm, ngư nghiệp:
- Nông nghiệp: phát triển toàn diện ngành nông, lâm nghiệp, tạo bước chuyển biến căn bản nền sản xuất
nông - lâm nghiệp của Điện Biên theo hướng sản xuất hàng hóa, đa dạng hóa sản phẩm và đa dạng hóa
cơ cấu kinh tế nông thôn.
Tốc độ tăng trưởng nông, lâm nghiệp và thuỷ sản thời kỳ 2006 - 2020 đạt 6,3%/năm. Nâng tỷ trọng chăn
nuôi trong giá trị sản xuất nông nghiệp lên 26% vào năm 2010 và khoảng 35% vào năm 2020.
Phát triển ổn định sản xuất lương thực. Đến năm 2010, sản lượng lương thực đạt 220 - 230 nghìn tấn
và đến năm 2020, đạt 270 - 280 nghìn tấn, đạt bình quân 450 kg/người, bảo đảm an ninh lương thực và
tạo khối lượng hàng hoá lớn.
Phát triển mạnh cây công nghiệp, cây ăn quả, hình thành các vùng sản xuất tập trung, các sản phẩm chủ
lực. Đến năm 2010, diện tích các cây có giá trị kinh tế cao chiếm 18 - 20% và đến năm 2020, chiếm hơn
30% diện tích gieo trồng của tỉnh.
- Lâm nghiệp: mỗi năm trồng mới khoảng 4.500 ha rừng, trong đó có 1.800 - 2.000 ha rừng sản xuất; đến năm
2010 khoanh nuôi tái sinh khoảng 134 nghìn ha rừng và giai đoạn 2011 - 2020 khoanh nuôi tái sinh 190 - 200 nghìn ha,
nâng tỷ lệ che phủ của rừng lên 50% vào năm 2010 và 65% vào năm 2020, bảo đảm chức năng phòng hộ đầu
nguồn và đóng góp ngày càng lớn cho nền kinh tế.
- Ngư nghiệp: tận dụng tối đa khả năng mặt nước của các hồ, ao trên địa bàn để nuôi trồng thủy
sản. Chú trọng phát triển các giống thủy sản mới có giá trị kinh tế cao. Cung cấp các loại giống tốt
với giá cả phù hợp cho nông dân. Nâng tỷ trọng thủy sản nuôi trong ngành thủy sản lên 90%.
b) Phát triển công nghiệp, tiểu, thủ công nghiệp:
Phát triển nhanh và vững chắc các ngành công nghiệp, tiểu, thủ công nghiệp làm động lực thúc đẩy tăng
trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng công nghiệp, xây dựng bình quân thời kỳ 2006 - 2020 đạt 17,5%/năm.
Trong đó giai đoạn 2006 - 2010 đạt 16 - 17%/năm; giai đoạn 2011 - 2020 đạt gần 18%/năm.
Nâng tỷ trọng công nghiệp, xây dựng trong tổng GDP trên địa bàn từ 26,67% hiện nay lên khoảng 34% vào năm
2010 và 40% vào năm 2020, trong đó công nghiệp chiếm tỷ trọng hơn 60% giá trị gia tăng trong nội bộ khu vực
công nghiệp, xây dựng.
Đến năm 2020, về cơ bản Điện Biên có một nền công nghiệp vững chắc với cơ cấu hợp lý, phù hợp
với điều kiện và tiềm năng, lợi thế của tỉnh, đồng thời có khả năng cạnh tranh cao. Tập trung phát
triển các ngành công nghiệp sau:
- Chế biến nông, lâm sản;
- Công nghiệp điện;
- Sản xuất vật liệu xây dựng;
- Khai khoáng;
- Các ngành công nghiệp khác.
c) Phát triển các ngành dịch vụ
Phát triển tổng hợp kinh tế dịch vụ theo hướng đa dạng hoá các loại hình dịch vụ và các thành phần
kinh tế tham gia để khuyến khích mạnh sản xuất và phục vụ đời sống nhân dân.
Tốc độ tăng trưởng dịch vụ bình quân thời kỳ 2006 - 2020 đạt 13,8%/ năm. Trong đó giai đoạn 2006 - 2010
đạt 13 - 14%/năm, giai đoạn 2011 - 2020 đạt 13,5 - 14%/năm. Nâng tỷ trọng dịch vụ trong GDP của tỉnh lên
36% vào năm 2010 và 42% vào năm 2020.
- Du lịch: xây dựng du lịch Điện Biên thành Trung tâm du lịch có tầm cỡ của vùng Tây Bắc và là một trọng
điểm du lịch trong hệ thống du lịch quốc gia. Năm 2010, thu hút khoảng 300.000 lượt khách (trong đó có 50.000
lượt khách quốc tế) và năm 2020 đạt khoảng hơn 500.000 lượt khách (trong đó có khoảng 100.000 lượt khách
quốc tế).
Khẩn trương hoàn thành việc xây dựng cửa khẩu Tây Trang để nâng cấp thành cửa khẩu quốc tế. Triển
khai xây dựng cửa khẩu Huổi Puốc (Điện Biên) và cửa khẩu A Pa Chải (Mường Nhé) thành cửa khẩu quốc
gia; mở thêm một số cửa khẩu khác để mở rộng buôn bán với nước bạn Lào và Trung Quốc nhằm thúc
đẩy thương mại của tỉnh phát triển; đồng thời, tạo điều kiện mở rộng thị trường, tăng nhanh kim
ngạch xuất khẩu. Sớm hoàn thành Đề án Khu kinh tế cửa khẩu đối với A Pa Chải để thu hút đầu tư
phát triển.
Điều chỉnh chiến lược phát triển hàng xuất khẩu, hình thành một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực của
tỉnh như: chè, hoa quả, thịt chế biến, gỗ chế biến, măng chế biến, xi măng, vật liệu xây dựng, khoáng
sản v.v...; phấn đấu nâng kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn lên khoảng 16 - 17 triệu USD vào năm 2010, trong
đó xuất khẩu hàng của địa phương khoảng 8 triệu USD; đến năm 2020 đạt khoảng 100 triệu USD, trong đó
xuất khẩu hàng địa phương khoảng 45 - 50 triệu USD.
- Các ngành dịch vụ khác: phát triển đồng bộ các ngành dịch vụ khác như tài chính, ngân hàng, bảo hiểm,
dịch vụ vận tải, thông tin, bưu điện, tư vấn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ và các dịch vụ xã hội
khác v.v...
d) Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng
- Phát triển hệ thống giao thông
Phát triển đồng bộ hệ thống giao thông trên địa bàn, bảo đảm tính liên hoàn, liên kết trong vùng Tây
Bắc và giữa các địa phương trong tỉnh. Chú trọng phát triển giao thông hướng ngoại. Đầu tư phát triển
giao thông các đô thị, các khu vực sản xuất hàng hóa tập trung, các vùng định canh định cư và vùng biên
giới gắn với quốc phòng, an ninh.
+ Hệ thống quốc lộ, tỉnh lộ: từ nay đến năm 2010, tập trung đầu tư nâng cấp mở rộng toàn bộ các
trục quốc lộ đi qua địa bàn (quốc lộ 279, quốc lộ 12 và quốc lộ 6A) đạt tiêu chuẩn cấp IV miền
núi với 2 làn xe, đoạn khó khăn đạt tiêu chuẩn đường cấp V. Xây dựng hoàn chỉnh tuyến tránh ngập
của thuỷ điện Sơn La (đoạn từ km 91 đến km 106 thuộc quốc lộ 12), bảo đảm giao thông thông suốt giữa
các vùng trong tỉnh. Triển khai xây dựng mới và cải tạo nâng cấp các đường tỉnh lộ bảo đảm giao
thông thuận tiện trong cả 4 mùa. Phấn đấu đến năm 2007, hoàn thành nâng cấp mở rộng toàn bộ các đường
quốc lộ và các tỉnh lộ quan trọng phục vụ kinh tế và quốc phòng, bảo đảm 100% được nhựa hóa;
+ Đường vành đai biên giới, đường ra biên giới: tập trung xây dựng cơ bản các tuyến đường vành đai
biên giới, đường ra biên giới và đường tuần tra biên giới, đáp ứng yêu cầu cơ động trong phòng thủ
chiến lược cũng như trong quản lý và giao lưu kinh tế, văn hoá, xã hội trong tỉnh. Hoàn thành việc nâng
cấp, nhựa hoá toàn bộ các tuyến đường vành đai biên giới trên địa bàn (đoạn Si Pa Phìn - Mường Nhé
đạt tiêu chuẩn cấp IV; đoạn Pác Ma - Mường Nhé và Điện Biên - Sông Mã đạt tiêu chuẩn cấp V). Nâng
cấp, kéo dài các tuyến đường ra biên giới; xây dựng đường nối các tỉnh lộ đến các vùng sản xuất
tập trung, tạo điều kiện phát triển sản xuất;
+ Đường huyện, liên xã: thực hiện phương châm "Nhà nước và nhân dân cùng làm" để phát triển giao thông
nông thôn. Phấn đấu mỗi năm nâng cấp rải nhựa hoặc bê tông hoá được 70 - 100 km đường huyện và liên
xã để đến năm 2010 tất cả các đường huyện đều đạt tiêu chuẩn đường cấp V, VI, đường xã đạt
tiêu chuẩn đường giao thông nông thôn loại A và B: tỷ lệ đường giao thông nông thôn đi lại cả hai mùa
đạt 90%; sau năm 2010, hoàn thành nâng cấp đường Pom Lót - Huổi Puốc và toàn bộ hệ thống đường huyện,
liên xã. Từ nay đến năm 2007, ưu tiên cho các tuyến đường vào trung tâm xã hiện đang là đường đất;
giai đoạn 2008 - 2010, tiếp tục đầu tư kiên cố hoá các tuyến hiện được rải cấp phối và đường đến
các vùng sản xuất trọng điểm, đồng thời triển khai xây dựng đường đến trung tâm các xã sẽ được
chia tách. Sau năm 2010, tiếp tục đầu tư xây dựng đường đến trung tâm các xã trên và đường từ trung
tâm xã đến các thôn, bản. Phát triển hệ thống giao thông phục vụ cho việc xây dựng các khu tái định
cư tập trung;
+ Về giao thông đô thị: phát triển đồng bộ, từng bước hiện đại hóa hệ thống giao thông đô thị và
vận tải công cộng trong toàn tỉnh, đặc biệt là của thành phố Điện Biên Phủ, bảo đảm đến năm 2020,
Điện Biên có hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông đô thị hoàn chỉnh và hiện đại. Giai đoạn trước
mắt từ nay đến năm 2010, tập trung xây dựng hoàn chỉnh các trục chính thuộc trung tâm các huyện, thị
và thành phố Điện Biên Phủ theo quy hoạch (khoảng 150 km, riêng thành phố Điện Biên Phủ khoảng 35 km) đáp
ứng yêu cầu phát triển của các đô thị. Dành quỹ đất hợp lý (khoảng 20 - 25%) cho phát triển giao thông
đô thị, bao gồm cả giao thông tĩnh;
+ Giao thông đường thuỷ: khi đập thuỷ điện Sơn La được hàn khẩu, tỉnh Điện Biên sẽ có khoảng 100
km đường thuỷ nội địa. Để khai thác hiệu quả tuyến đường thuỷ này, dự kiến sẽ xây dựng một
số cảng đường sông quan trọng như: cảng Huổi Xó (Tủa Chùa), cảng Đồi Cao (thị xã Mường Lay) phục
vụ phát triển kinh tế và quốc phòng. Đầu tư cải tạo, khai thông luồng lạch; xây dựng đồng bộ hệ
thống các phao tiêu, biển báo hiệu v.v... theo quy định, bảo đảm giao thông thuận tiện và an toàn. Về giao
thông đường sắt: nghiên cứu khảo sát để xây dựng tuyến đường sắt Hà Nội - Hòa Bình - Sơn La - Điện
Biên;
+ Về hàng không: sân bay Điện Biên Phủ là sân bay nội địa có hoạt động bay quốc tế: tiếp tục đầu
tư nâng cấp đạt quy mô cấp 3C theo tiêu chuẩn ICAO, bảo đảm phục vụ bay ban ngày với các loại máy bay
ART72/F70 hoặc tương đương. Công suất dự kiến 200 nghìn hành khách/năm và 500 tấn hàng hóa/năm vào năm
2015.
- Phát triển hệ thống thủy lợi
Đầu tư nâng cấp và xây dựng mới các hồ chứa nước, các công trình thủy lợi đầu mối và hệ thống
kênh mương. Ưu tiên đầu tư thực hiện trước hệ thống thuỷ lợi ở các vùng trọng điểm lúa nước
được quy hoạch, bao gồm lòng chảo Điện Biên, Chiềng Sinh, Búng Lao (Tuần Giáo). Xây dựng mới các công
trình thuỷ lợi ở các khu vực có tiềm năng về nguồn nước và đất đai tương đối tập trung để đẩy
mạnh phát triển sản xuất nông nghiệp toàn diện, gắn với quy hoạch bố trí sắp xếp lại dân cư và tái
định cư của tỉnh. Tập trung đầu tư xây dựng một số công trình thuỷ lợi ở các huyện Điện Biên,
Điện Biên Đông, Mường Nhé và Tuần Giáo, bảo đảm đủ nước tưới cho 17.000 ha lúa mùa và 8.050 ha lúa
chiêm xuân trong khu vực.
- Phát triển hệ thống cấp điện
Xây dựng hoàn thiện hệ thống điện chiếu sáng tại các khu đô thị. Đầu tư cải tạo, nâng cấp và xây
dựng mới đồng bộ hệ thống chuyển tải điện và lưới điện hạ thế trong toàn tỉnh. Nâng cấp lưới
điện Sơn La - Tuần Giáo từ 110 KV lên 220 KV; lưới điện Tuần Giáo - Tủa Chùa - Lai Châu từ 35 KV lên 110
KV. Xây dựng lưới điện 35 KV cho các khu vực Điện Biên - Mường Nhà - Mường Lói; Huổi Lèng - Pa Khoang.
Cải tạo và hoàn thiện lưới điện hạ thế của thành phố Điện Biên Phủ, của các xã thuộc lòng chảo
Điện Biên và toàn bộ các thị trấn huyện lỵ trong tỉnh. Xây dựng lưới điện nông thôn. Chú trọng đầu
tư xây dựng các công trình thủy điện nhỏ và mạng lưới cấp điện cho các vùng tái định cư, vùng sâu,
vùng xa. Bảo đảm đến năm 2007, toàn bộ 100% số xã, phường trong tỉnh có điện; đến năm 2010, có ít
nhất 80% dân số được dùng điện và đạt 100% trước năm 2020.
- Phát triển hệ thống cấp, thoát nước
Xây dựng đồng bộ hệ thống cấp thoát nước cho thành phố Điện Biên Phủ. Nâng cấp mở rộng và xây
dựng mới hệ thống cấp nước cho các thị trấn và các khu dân cư tập trung. Đến năm 2020, tất cả các
thị trấn, huyện lỵ trong tỉnh đều có nhà máy nước công suất từ 2.000 m3/ngày đêm trở lên, bảo đảm định mức tối thiểu 90 lít/người/ngày đêm. Kết hợp việc xây dựng hệ
thống cấp, thoát nước ở các khu đô thị với xây dựng hệ thống giao thông nội thị.
Nâng cấp mở rộng nhà máy nước Điện Biên từ 8.000 m3/ngày đêm hiện nay lên 24.000 m3/ngày đêm vào năm 2010, bảo đảm cung cấp nước sinh hoạt cho thành phố Điện Biên Phủ và thị trấn Điện
Biên. Xây dựng đồng bộ hệ thống thoát nước và các công trình xử lý nước thải sinh hoạt của thành
phố Điện Biên Phủ. Đầu tư xây dựng hoàn chỉnh hệ thống thoát nước trục chính cho tất cả các thị
trấn huyện lỵ trong tỉnh.
Chú trọng đầu tư xây dựng các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn, đặc biệt là cho các xã vùng
cao, vùng xa, các khu tái định cư, các đồn biên phòng và vùng biên giới theo Chương trình nước sạch quốc
gia; bảo đảm đến năm 2010, có hơn 90% số dân đô thị được cấp nước sạch sinh hoạt và 80% dân số
nông thôn được cấp nước sinh hoạt.
- Thương mại: phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng thương mại trong tỉnh. Đầu tư và hoàn
thiện chợ đầu mối tại thành phố Điện Biên Phủ; cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới các chợ và
trung tâm thương mại ở các cửa khẩu, thị xã, thị trấn, thị tứ và trung tâm cụm xã; phát triển mạnh
các chợ, các điểm thương mại tại các vùng nông thôn, vùng cao và vùng biên giới.
đ) Phát triển các ngành, lĩnh vực xã hội
- Dân số, lao động và việc làm: giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên còn 1,65% vào năm 2010 và 1,35% vào năm
2020.
Phấn đấu tăng tỷ lệ lao động phi nông nghiệp từ 14% hiện nay lên 20% vào năm 2010 và trên 30% vào năm 2020.
Từ nay đến 2010, mỗi năm giải quyết việc làm cho khoảng 5.000 lao động/năm; giai đoạn 2011 - 2020 giải
quyết việc làm cho 7.000 - 8.000 lao động/năm. Nâng tỷ lệ lao động được đào tạo lên trên 25% vào năm
2010 và trên 35% vào năm 2020.
Giảm tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn quốc gia năm 2005) xuống dưới 20% vào năm 2010 và còn dưới 3% vào năm
2020: tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng còn 20% vào năm 2015 và còn dưới 10% vào năm 2020.
- Giáo dục - đào tạo: đạt chuẩn phổ cập bậc trung học cơ sở vào năm 2008 và đạt chuẩn phổ cập bậc
trung học phổ thông trước năm 2020. Hoàn thành chương trình kiên cố hóa các cơ sở giáo dục trong toàn tỉnh
vào năm 2015. Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề; đa dạng hóa các loại hình đào tạo, mở rộng quy mô và
hình thức đào tạo. Phấn đấu đến năm 2020, mỗi huyện đều có trường dạy nghề; đến năm 2010, trên
70% số học sinh trung học phổ thông được hướng nghiệp dạy nghề tại các trung tâm và đạt 100% vào năm
2020.
- Khoa học - công nghệ: đẩy mạnh việc phát triển và ứng dụng khoa học - công nghệ, chú trọng phát triển
công nghệ bảo quản sau thu hoạch và chế biến sản phẩm.
- Y tế: năm 2010, khoảng 60 - 70% trạm y tế xã có bác sĩ và vào năm 2015 đạt 100%. Đến năm 2010, đạt 100%
các bản có y tá, đạt 5,5 - 6 bác sĩ/1vạn dân và đến năm 2020 đạt hơn 10 bác sĩ/1 vạn dân. Hoàn thành
chương trình kiên cố hóa các cơ sở y tế trong toàn tỉnh vào năm 2015.
- Văn hóa - thông tin: đến năm 2010, đạt 100% dân số trong tỉnh được nghe đài phát thanh; 95% dân số được
xem truyền hình; 100% số xã có nhà bưu điện - văn hóa xã: tỷ lệ sử dụng điện thoại đạt 10 máy/100
dân và vào năm 2020 đạt hơn 20 máy/100 dân.
Đẩy mạnh các hoạt động văn hóa. Mở rộng giao lưu văn hóa, văn nghệ. Tăng cường cơ sở vật chất để
đáp ứng nhu cầu hoạt động văn hóa, thông tin của nhân dân. Thực hiện có hiệu quả việc bảo tồn, tôn
tạo và phát huy giá trị các di tích lịch sử Điện Biên Phủ và các di tích lịch sử và danh thắng khác.
Khôi phục, bảo tồn và phát huy giá trị bản sắc văn hóa các dân tộc. Nâng cao chất lượng hoạt động
báo chí, xuất bản v.v.... Thực hiện cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết, xây dựng đời sống văn hóa
ở khu dân cư", xây dựng làng văn hóa. Đẩy mạnh xã hội hóa trong việc phát triển văn hóa nhằm huy động
nguồn lực xã hội để đầu tư cơ sở vật chất, các thiết chế văn hoá, bảo tồn, tôn tạo di sản văn
hoá.
- Thể dục - thể thao: tăng cường xây dựng cơ sở vật chất cho hoạt động thể dục, thể thao. Đẩy mạnh
phong trào thể dục, thể thao, rèn luyện thể chất. Phát triển thể thao quần chúng. Chú trọng bồi dưỡng
các vận động viên năng khiếu để phát triển một số môn thể thao thành tích cao.
e) Phát triển đối ngoại
Tăng cường quan hệ hữu nghị đặc biệt và hợp tác toàn diện với các tỉnh Bắc Lào. Duy trì và mở rộng
quan hệ hợp tác với tỉnh Vân Nam - Trung Quốc, với các nước trong khu vực và các tổ chức quốc tế trên
cơ sở đường lối, chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước. Kết hợp chặt chẽ quản lý bảo vệ
chủ quyền biên giới với khai thác có hiệu quả kinh tế đối ngoại qua các cửa khẩu. Thực hiện tốt
kế hoạch công tác phân giới cắm mốc trên tuyến biên giới Việt - Trung, cắm dày mốc biên giới Việt
- Lào.
Tìm hiểu các thị trường bên ngoài, trước mắt là tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) và ba tỉnh Bắc Lào để xúc
tiến hợp tác thương mại, du lịch v.v... đồng thời xây dựng chiến lược hợp tác kinh tế lâu dài với
tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) và ba tỉnh Bắc Lào trong thời gian tới.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền đối ngoại, kinh tế đối ngoại, chuẩn bị các điều kiện để cùng cả
nước tham gia hội nhập quốc tế. Phối hợp quản lý tốt các đoàn khách nước ngoài đến Điện Biên và
các đoàn của tỉnh ra nước ngoài. Xúc tiến thành lập các tổ chức Hội hữu nghị trên địa bàn như Hội
hữu nghị Việt - Trung, Hội hữu nghị Việt - Lào, Hội hữu nghị Việt - Pháp. Vận động dự án, chương
trình viện trợ của các tổ chức phi Chính phủ và thực hiện các công tác quản lý dự án bảo đảm đạt
hiệu quả, đúng mục đích, giữ vững mối quan hệ đối ngoại theo quan điểm, chính sách và pháp luật của
Việt Nam. Xây dựng các chương trình hợp tác đối ngoại của tỉnh cho giai đoạn tới.
g) Định hướng củng cố quốc phòng, an ninh
- Tăng cường, củng cố tiềm lực quốc phòng
Tăng cường và củng cố tiềm lực quốc phòng gắn với chiến lược phòng thủ vùng Tây Bắc và vùng trung
du, miền núi phía Bắc của Tổ quốc, giữ vững an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội. Bảo vệ
vững chắc chủ quyền và an ninh biên giới, chủ động đấu tranh, phòng ngừa, ngăn chặn kịp thời và đẩy
lùi các hoạt động xâm phạm biên giới, xâm phạm mốc giới quốc gia.
Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật và năng lực quản lý biên giới cho lực lượng biên phòng. Xây dựng
hoàn chỉnh các tuyến đường vành đai biên giới, đường ra biên giới và đường tuần tra biên giới. Xây
dựng bổ sung các đồn, trạm biên phòng, các trạm tuần tra, cắm dày mốc biên giới trên tuyến Việt - Lào.
Gắn phát triển kinh tế với củng cố an ninh, quốc phòng, xây dựng và củng cố nền quốc phòng toàn dân,
an ninh nhân dân. Tăng cường đầu tư và năng lực cho các khu vực phòng thủ quan trọng trên địa bàn. Xây
dựng một khu vực phòng thủ vững chắc từ tỉnh đến huyện, bảo đảm tính cơ động, sẵn sàng chiến
đấu cao và chủ động đối phó với mọi tình huống. Tăng cường quan hệ trao đổi, hợp tác với các địa
phương của các quốc gia láng giềng nhằm xây dựng một khu vực biên giới hoà bình, ổn định và phát triển.
- Xây dựng các khu kinh tế, quốc phòng tại các xã biên giới
Thực hiện có hiệu quả Chương trình 120 về phát triển kinh tế - xã hội các xã biên giới Việt - Trung,
trong đó đặc biệt chú trọng việc thực hiện các mục tiêu đưa dân ra định cư phát triển sản xuất
tại các khu vực biên giới. Hỗ trợ phát triển sản xuất, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và xây
dựng bộ máy chính quyền địa phương vững mạnh để cùng với các lực lượng vũ trang thực hiện tốt
chức năng quản lý và bảo vệ an ninh biên giới.
Tiến hành quy hoạch chi tiết Khu kinh tế, quốc phòng Mường Chà đã được xây dựng và dự kiến sẽ mở
rộng ra khu vực vùng cao thuộc các huyện Mường Nhé, Mường Lay. Kết hợp giữa xây dựng thế trận quốc
phòng với đầu tư phát triển, củng cố chính quyền cơ sở, ổn định đời sống nhân dân. Phối hợp chặt
chẽ với Quân khu II để bảo đảm mục tiêu và tiến độ xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng sông Mã thuộc
địa bàn tỉnh.
- Giữ gìn an ninh chính trị, trật tự xã hội
Phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị và sức mạnh của quần chúng trong việc kiềm chế,
giảm tội phạm, giữ vững an ninh xã hội trên địa bàn. Chủ động đấu tranh, phòng ngừa, ngăn chặn và
làm thất bại âm mưu diễn biến hoà bình, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch.
Tiếp tục tăng cường tuyên truyền vận động kết hợp với các biện pháp kinh tế, hành chính để khắc
phục tiến tới xoá bỏ tình trạng dân di cư tự do và truyền đạo trái phép. Chăm lo phát triển kinh tế,
sắp xếp dân cư, ổn định và nâng cao đời sống đồng bào tại các địa bàn di cư tự do. Ngăn chặn kịp
thời các hộ dân di cư tự do vào địa bàn tỉnh và các hộ di cư vào các tỉnh Tây Nguyên. Tập trung lực
lượng đấu tranh giải quyết tốt tình trạng nghiện hút, trộm cắp, gây rối và các tệ nạn sản xuất,
tàng trữ, buôn bán các chất ma tuý. Xây dựng phong trào quần chúng bảo vệ trật tự xã hội trên địa
bàn, đặc biệt là đối với vùng biên giới và các vùng dân tộc ít người.
Tăng cường cán bộ an ninh cơ sở, an ninh nhân dân ở các thôn, bản để kịp thời phát hiện và dập tắt
các hoạt động chia rẽ khối đoàn kết dân tộc, kích động bạo loạn, truyền đạo trái phép, phá hoại
kinh tế v.v...
4. Định hướng tổ chức kinh tế theo lãnh thổ
a) Định hướng phát triển hệ thống đô thị
- Phát triển mở rộng thành phố Điện Biên Phủ
Tiếp tục triển khai Nghị định số 110/2003/NĐ-CP ngày 26 tháng 09 năm 2003 của Chính phủ về thành lập thành
phố Điện Biên Phủ, tập trung đầu tư phát triển toàn diện thành phố cả về kinh tế, về quy mô và diện
tích, từng bước xây dựng Điện Biên Phủ trở thành một trong những đô thị trung tâm của vùng Tây Bắc
có cơ cấu kinh tế hiện đại, có sức lan toả mạnh đến các khu đô thị khác trong vùng. Dự kiến quy mô
dân số của thành phố năm 2010 sẽ đạt 8 - 10 vạn dân và năm 2020 tăng lên khoảng 13 - 14 vạn dân. Tiến
hành nâng cấp thành phố Điện Biên Phủ lên Thành phố loại II trước năm 2015.
- Phát triển các đô thị khác
Tiến hành rà soát, điều chỉnh quy hoạch các đô thị khác trong toàn tỉnh. Ưu tiên phát triển các đô thị
mới do yêu cầu chia tách, di chuyển. Giai đoạn đến năm 2010, tập trung đầu tư xây dựng cơ bản hệ thống
kết cấu hạ tầng đô thị của thị xã Mường Lay và các huyện Mường Nhé, Mường Chà, Điện Biên. Đầu
tư xây dựng hệ thống giao thông nội thị, cấp thoát nước cho các thị trấn Tuần Giáo, Tủa Chùa.
Tiếp tục phát triển đồng bộ hệ thống các thị trấn, thị tứ cho các huyện khác và các trung tâm cụm
xã trong toàn tỉnh. Tăng cường công tác quy hoạch các trung tâm cụm xã và trung tâm xã. Từ nay đến năm
2010, đầu tư xây dựng xong toàn bộ 13 trung tâm cụm xã và khoảng 50% trung tâm xã trong tỉnh, giai đoạn sau
2010, tiếp tục xây dựng các trung tâm xã còn lại.
b) Định hướng tổ chức không gian công nghiệp
Tập trung xây dựng một số khu, cụm công nghiệp tập trung quy mô từ vài ha đến vài chục ha làm nền tảng
cho tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Các khu, cụm
công nghiệp cần xây dựng gần vùng nguyên liệu, gần trục giao thông, có điều kiện cung cấp điện, nước
và xử lý chất thải thuận lợi; đồng thời, phải phù hợp với quy hoạch phát triển các khu công nghiệp,
khu công nghiệp của cả nước. Từ nay đến năm 2020, trên địa bàn tỉnh Điện Biên xây dựng, hình thành
một số khu, cụm công nghiệp tập trung sau: khu công nghiệp Đông Nam thành phố Điện Biên Phủ (quy mô 60
ha); khu công nghiệp Tây lòng chảo Điện Biên (quy mô 30 - 40 ha); cụm công nghiệp phía Tây thành phố Điện
Biên Phủ; cụm công nghiệp phía Đông huyện Điện Biên; cụm công nghiệp phía Đông huyện Tuần Giáo; cụm
công nghiệp phía Nam huyện Tủa Chùa; cụm công nghiệp Mường Lay.
c) Định hướng tổ chức không gian du lịch
Phát triển không gian du lịch thành phố Điện Biên Phủ thành trung tâm du lịch chính, là điểm đầu mối
các hoạt động du lịch của tỉnh, đồng thời là điểm dừng quan trọng trong hành lang du lịch Tây Bắc
và các vùng phụ cận trong và ngoài nước. Xây dựng thị xã Mường Lay thành trung tâm du lịch ở khu vực
phía Bắc của tỉnh.
Hình thành 2 tuyến du lịch trọng điểm trên địa bàn là: tuyến du lịch dọc quốc lộ 12 và quốc lộ 4 D
(cửa khẩu Tây Trang - thành phố Điện Biên Phủ - thị xã Mường Lay - Lào Cai) và tuyến du lịch dọc quốc
lộ 279 (thành phố Điện Biên Phủ - Tuần Giáo - đèo Pha Đin - Sơn La). Ngoài 2 tuyến chính trên sẽ hình thành
một số tuyến du lịch phụ với vai trò bổ trợ cho tuyến chính để đa dạng thêm các loại hình du lịch
và kéo dài thời gian tham quan của du khách.
Tập trung xây dựng một số cụm du lịch quan trọng trên cơ sở liên kết giữa các điểm du lịch trong từng
khu vực, trong đó trọng tâm là:
+ Cụm du lịch thành phố Điện Biên Phủ và vùng phụ cận mà trọng tâm là khu vực thành phố Điện Biên
- Pa Khoang - Mường Phăng đã được Chính phủ phê duyệt là Khu du lịch chuyên đề văn hóa - lịch sử quốc
gia. Các sản phẩm du lịch chính của cụm du lịch này gồm: du lịch văn hóa - lịch sử, du lịch sinh thái,
nghỉ dưỡng, thể thao mạo hiểm, vui chơi giải trí, hội nghị, hội thảo và thương mại, công vụ...
+ Cụm du lịch thị xã Mường Lay và vùng phụ cận với các sản phẩm du lịch chính: du lịch sinh thái sông
Đà, du lịch văn hóa lịch sử, thể thao, giải trí v.v...
+ Các cụm du lịch Tuần Giáo - Pha Đin, Mường Nhé, Pú Nhi, với các sản phẩm du lịch chính gồm: du lịch
sinh thái và nghiên cứu khoa học v.v...
d) Định hướng phát triển các vùng kinh tế, các khu tái định cư tập trung
Trước những yêu cầu phát triển trong giai đoạn tới, căn cứ vào điều kiện tự nhiên, đặc điểm dân
cư và kinh tế - xã hội của tỉnh Điện Biên, tập trung quy hoạch và đầu tư phát triển 3 vùng kinh tế
là: trục kinh tế động lực quốc lộ 279, vùng kinh tế lâm, nông nghiệp sinh thái sông Đà và vùng kinh tế
Mường Chà - Mường Nhé.
Phát triển tổng thể các vùng, khu tái định cư tập trung.
Theo phương án quy hoạch tổng thể di dân tái định cư Dự án thủy điện Sơn La đã được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt tại Quyết định số 196/2004/QĐ-TTg ngày 29 tháng 11 năm 2004: từ nay đến năm 2010, tại Điện
Biên sẽ xây dựng 7 vùng, 22 khu với 29 điểm tái định cư tập trung (thêm 2 khu, 2 điểm thị xã Mường Lay).
Trong đó có 3 vùng tái định cư đô thị và 4 vùng tái định cư nông thôn có khả năng tiếp nhận 5.821 hộ
(trước mắt bố trí 2.735 hộ), ngoài việc sắp xếp ổn định cho toàn bộ số hộ tái định cư của tỉnh,
còn có thể tiếp nhận thêm gần 2.000 hộ từ các tỉnh lân cận. Phấn đấu hoàn thành di dân tái định
cư trên địa bàn vào năm 2008, bao gồm các vùng, khu tái định cư sau: tại thị xã Mường Lay, thành phố
Điện Biên Phủ, thị trấn Điện Biên, Tủa Chùa, các huyện Điện Biên, Mường Chà, Mường Nhé; các khu
tái định cư Mo Phí - A Pa Chải xã Sín Thầu, Phụ Phang xã Chung Chải, xã Mường Toong, Tả Sì Phùng xã Mường
Nhé, xã Nà Hì.
đ) Tổ chức sắp xếp lại các đơn vị hành chính gắn với bố trí lại dân cư trên toàn địa bàn.
Giai đoạn đến năm 2010, xem xét việc chia tách và điều chỉnh địa giới hành chính cho 25 xã; điều chỉnh
và chia tách 2 huyện Mường Chà, Mường Nhé thành 3 huyện; chia tách huyện Tuần Giáo thành 2 huyện. Sau năm
2010, tiếp tục nghiên cứu chia tách và điều chỉnh một số huyện, xã cho phù hợp. Theo quy hoạch, từ nay
đến năm 2010, toàn tỉnh cần thành lập 251 bản mới để ổn định sản xuất và đời sống cho 9.137 hộ,
với 51.557 nhân khẩu.
5. Các giải pháp, chính sách chung để thực hiện Quy hoạch
a) Tổ chức triển khai thực hiện Quy hoạch
- Xây dựng cơ chế, chính sách để thực hiện Quy hoạch;
- Công khai hóa, tuyên truyền phổ biến Quy hoạch. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá và rà soát, điều chỉnh,
bổ sung quy hoạch cho phù hợp với tình hình và nhiệm vụ trong từng giai đoạn;
- Làm tốt công tác tổ chức, phân công thực hiện Quy hoạch.;
b) Giải pháp huy động vốn đầu tư
Nhu cầu vốn đầu tư của tỉnh trong giai đoạn 2006 - 2020 là rất lớn so với nguồn lực và khả năng cân
đối của tỉnh và sự hỗ trợ của Trung ương. Để đáp ứng được nhu cầu vốn đầu tư của tỉnh Điện
Biên giai đoạn 2006 - 2020, tỉnh cần phải có các biện pháp để huy động vốn một cách tích cực, trong
đó nguồn nội lực là chủ yếu, sử dụng quỹ đất hợp lý để tạo vốn đầu tư, chú trọng thu hút
vốn từ các thành phần kinh tế trong và ngoài tỉnh, thu hút vốn đầu tư nước ngoài, đẩy mạnh xã hội
hoá trong các lĩnh vực y tế, giáo dục, văn hoá - thể thao v.v...; đồng thời, đề xuất phương án huy động
vốn cho từng giai đoạn, sắp xếp lựa chọn các dự án ưu tiên nghiên cứu đầu tư, phân kỳ đầu tư hợp
lý và có những giải pháp cụ thể, thiết thực nhằm thu hút vốn đầu tư, bảo đảm thực hiện được
các mục tiêu đã đề ra.
c) Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực
Mở rộng đào tạo, dạy nghề bằng các hình thức chính quy, tại chức, dài hạn, ngắn hạn. Tăng cường
năng lực đào tạo của các trường cao đẳng, trung học chuyên nghiệp trên địa bàn, tiến tới thành lập
trường Đại học đa ngành, chú trọng đầu tư cho các trung tâm dạy nghề. Xây dựng chính sách ưu tiên đặc
biệt trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cơ sở ở vùng biên giới, vùng cao đặc biệt khó khăn, cán bộ
là người dân tộc thiểu số và cán bộ chuyên môn từ miền xuôi lên. Có chính sách hỗ trợ đào tạo nghề
đối với lao động nông nghiệp và đồng bào dân tộc để đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu lao
động. Đẩy mạnh liên kết giữa các cơ sở đào tạo của tỉnh với các trung tâm đào tạo, dạy nghề
ở Hà Nội v.v....
d) Phát triển khoa học, công nghệ
Gắn phát triển khoa học, công nghệ với sản xuất, tạo điều kiện ứng dụng nhanh các thành tựu của khoa
học, công nghệ mới. Tăng cường đầu tư kinh phí cho công tác nghiên cứu khoa học và ứng dụng đại trà
những tiến bộ khoa học vào sản xuất. Có chính sách ưu đãi cho các doanh nghiệp đầu tư áp dụng các công
nghệ mới, tiên tiến vào sản xuất. Xây dựng và phát triển mạng lưới thông tin. Đẩy nhanh tiến độ
thực hiện Đề án tin học hóa các cơ quan Đảng và Nhà nước. Phát triển mạnh nguồn nhân lực cho khoa
học, công nghệ, tăng cường lực lượng khoa học cho cơ sở. Có chính sách thu hút các cán bộ khoa học về
công tác tại Điện Biên và chuyển giao công nghệ cho tỉnh.
Nghiên cứu xây dựng một số cơ chế, chính sách
- Ưu tiên nguồn vốn đầu tư từ ngân sách, tín dụng của Nhà nước và nguồn vốn hỗ trợ phát triển (ODA)
để đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội quan trọng phục vụ nhu cầu phát triển của
Điện Biên và vùng Tây Bắc...;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư cùng các Bộ nghiên cứu đưa tỉnh Điện Biên vào danh mục ưu tiên triển khai
các dự án sử dụng nguồn vốn ODA nhằm phục vụ quá trình phát triển kinh tế - xã hội và xóa đói, giảm
nghèo của tỉnh;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư giúp tỉnh lập quy hoạch và xem xét hỗ trợ vốn đầu tư hoàn chỉnh hệ thống
Khu kinh tế cửa khẩu và cho phép các Khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh được hưởng mọi ưu đãi
ở mức cao nhất trong chính sách ưu đãi hiện hành chung đối với loại hình này;
- Tỉnh cần nghiên cứu để ban hành một số cơ chế, chính sách phù hợp để thu hút các thành phần kinh
tế đầu tư vào tỉnh Điện Biên nói riêng và vùng Tây Bắc nói chung;
- Tỉnh phối hợp với Bộ Công nghiệp xây dựng cơ chế phân cấp quản lý các mỏ khoáng sản trên địa
bàn trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
6. Danh mục các dự án ưu tiên nghiên cứu đầu tư đến năm 2010 (xem Phụ lục kèm theo)
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh nêu trong Quy hoạch được phê duyệt; phối hợp với các Bộ, ngành liên quan chỉ đạo
việc lập, trình duyệt và triển khai thực hiện theo quy định các nội dung sau:
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện; quy hoạch phát triển hệ thống đô thị và
các điểm dân cư; quy hoạch xây dựng; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quy hoạch phát triển các ngành,
các lĩnh vực; kế hoạch 5 năm và hàng năm, các dự án đầu tư trên địa bàn để bảo đảm sự phát triển
tổng thể và đồng bộ;
- Nghiên cứu xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành một
số cơ chế, chính sách phù hợp với yêu cầu phát triển của tỉnh trong từng giai đoạn nhằm thu hút, huy
động các nguồn lực để thực hiện Quy hoạch.
Điều 3. Giao các Bộ, ngành liên quan, hỗ trợ Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên nghiên cứu lập các quy hoạch nói
trên; nghiên cứu xây dựng và trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành một số cơ chế, chính sách
phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong từng giai đoạn nhằm huy động và sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực, khuyến khích, thu hút đầu tư để bảo đảm thực hiện tốt mục tiêu,
nhiệm vụ và phướng hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nêu trong Quy hoạch. Đẩy nhanh việc
đầu tư, thực hiện các công trình, dự án có quy mô, tính chất vùng và quan trọng đối với sự phát triển
của tỉnh đã được quyết định đầu tư. Nghiên cứu xem xét, điều chỉnh, bổ sung vào các quy hoạch phát
triển ngành, kế hoạch đầu tư các công trình, dự án liên quan dự kiến sẽ được đầu tư nêu trong Quy
hoạch.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.