AsianLII Home | Databases | WorldLII | Search | Feedback

Laws of Vietnam

You are here:  AsianLII >> Databases >> Laws of Vietnam >> Phê duyệt Quy hoạch Hệ thống Trung tâm Giáo dục quốc phòng sinh viên giai đoạn 2001 - 2010

Database Search | Name Search | Noteup | Help

Phê duyệt Quy hoạch Hệ thống Trung tâm Giáo dục quốc phòng sinh viên giai đoạn 2001 - 2010

Thuộc tính

Lược đồ

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Số: 07/2003/QĐ-TTg
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 09 tháng 01 năm 2003                          
chính phủ

QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Phê duyệt Quy hoạch Hệ thống Trung tâm

Giáo dục quốc phòng sinh viên giai đoạn 2001 - 2010

 

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm2001;

Căncứ Luật Giáo dục ngày 02 tháng 12 năm 1998;

Căncứ Nghị định số 15/2001/NĐ-CP ngày 01 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ về giáodục quốc phòng;

Xétđề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo tại tờ trình số 10635/GDQP ngày 25tháng 11 năm 2002 về việc phê duyệt Quy hoạch Hệ thống Trung tâm Giáo dục quốcphòng sinh viên giai đoạn 2001 - 2010;

 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phêduyệt Quy hoạch Hệ thống Trung tâm Giáo dục quốc phòng sinh viên giai đoạn 2001- 2010 với các nội dung cơ bản sau đây:

1.Mục tiêu quy hoạch:

Xâydựng Hệ thống Trung tâm Giáo dục quốc phòng sinh viên trên địa bàn cả nước, đảmbảo thực hiện giáo dục quốc phòng cho 70% số sinh viên được tuyển hàng năm vàmột bộ phận học sinh trung học chuyên nghiệp, trung học phổ thông trên địa bàncác trung tâm.

2.Nguyên tắc quy hoạch:

a)Phù hợp với quy hoạch mạng lưới trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2001 - 2010ban hành kèm theo Quyết định số 47/2001/QĐ-TTg ngày 04 tháng 4 năm 2001 của Thủtướng Chính phủ, kết hợp chặt chẽ với các trường quân sự trên địa bàn.

b)Quy hoạch Hệ thống Trung tâm Giáo dục quốc phòng đảm bảo sự phân bố hợp lý, phùhợp với yêu cầu cụ thể từng địa phương, ưu tiên các địa bàn trọng điểm.

c)Xây dựng trung tâm mới đồng thời nâng cấp trung tâm hiện có.

3.Các hình thức tổ chức và điều kiện thành lập trung tâm giáo dục quốc phòng:

a)Các hình thức tổ chức trung tâm giáo dục quốc phòng:

Trungtâm giáo dục quốc phòng thuộc các Bộ, cơ quan Trung ương.

Trungtâm giáo dục quốc phòng thuộc y ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

b)Điều kiện thành lập trung tâm giáo dục quốc phòng:

Nơithành lập trung tâm giáo dục quốc phòng phải là nơi có các đại học hoặc tậptrung nhiều học viện, trường đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp.

Cómặt bằng và cơ sở vật chất bảo đảm cho học tập, rèn luyện và sinh hoạt tậptrung theo nếp sống quân sự cho học viên, đồng thời có thể mở rộng để đáp ứngyêu cầu phát triển của quy mô đào tạo.

Đủđiều kiện về đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên và phương tiện, học cụ cầnthiết để có thể thực hiện được nhiệm vụ giáo dục quốc phòng cho sinh viên vàhọc sinh.

Đề ánthành lập trung tâm giáo dục quốc phòng nằm trong dự án quy hoạch phát triểntổng thể của đơn vị chủ quản.

4.Nội dung quy hoạch: Đến năm 2010 hình thành 16 trung tâm giáo dục quốc phòngtrên địa bàn cả nước bao gồm:

a)Nâng cấp, mở rộng quy mô bảo đảm kiên cố hệ thống giảng đường; phòng học chuyêndùng, thao trường, bãi tập, ký túc xá, nhà ăn đáp ứng yêu cầu huấn luyện củacác trung tâm giáo dục quốc phòng sau:

Trungtâm giáo dục quốc phòng Thái Nguyên đặt tại tỉnh Thái Nguyên.

Đếnnăm 2005: đạt 7.000 sinh viên/năm; đến năm 2010 đạt 10.000 sinh viên/năm.

Trungtâm giáo dục quốc phòng Đà Nẵng đặt tại thành phố Đà Nẵng.

Đếnnăm 2005: đạt 7.000 sinh viên/năm; đến năm 2010 đạt 10.000 sinh viên/năm.

Trungtâm giáo dục quốc phòng Hà Nội I đặt tại tỉnh Hà Tây.

Đếnnăm 2005: đạt 10.000 sinh viên/năm; đến năm 2010 đạt 15.000 sinh viên/năm.

Trungtâm giáo dục quốc phòng Hà Nội II đặt tại tỉnh Vĩnh Phúc.

Đếnnăm 2005: đạt 7.000 sinh viên/năm; đến năm 2010 đạt 10.000 sinh viên/năm.

Trungtâm giáo dục quốc phòng Quang Trung đặt tại thành phố Hồ Chí Minh.

Đếnnăm 2005: đạt 10.000 sinh viên/năm; đến năm 2010 đạt 15.000 sinh viên/năm.

Trungtâm giáo dục quốc phòng Thủ Đức đặt tại thành phố Hồ Chí Minh.

Đếnnăm 2005: đạt 20.000 sinh viên/năm; đến năm 2010 đạt 25.000 sinh viên/năm.

Trungtâm giáo dục quốc phòng Huế đặt tại tỉnh Thừa Thiên Huế.

Đếnnăm 2005: đạt 7.000 sinh viên/năm; đến năm 2010 đạt 10.000 sinh viên/năm.

b)Thành lập mới:

Từnăm 2002 đến năm 2005 xây dựng thêm 6 trung tâm giáo dục quốc phòng với quy môcủa mỗi trung tâm 5.000 đến 7.000 sinh viên/năm, đến năm 2010 đạt quy mô 10.000sinh viên/năm:

Trungtâm giáo dục quốc phòng Tây Nguyên đặt tại tỉnh Đắk Lắk.

Trungtâm giáo dục quốc phòng Cần Thơ đặt tại tỉnh Cần Thơ.

Trungtâm giáo dục quốc phòng Hải Phòng đặt tại thành phố Hải Phòng.

Trungtâm giáo dục quốc phòng Hà Nội III đặt tại tỉnh Hà Tây.

Trungtâm giáo dục quốc phòng Vinh đặt tại tỉnh Nghệ An.

Trungtâm giáo dục quốc phòng Khánh Hoà đặt tại tỉnh Khánh Hoà.

Từnăm 2006 đến năm 2010 xây dựng thêm 3 trung tâm giáo dục quốc phòng với quy mô5.000 sinh viên/năm, ở những địa bàn trọng điểm:

Trungtâm giáo dục quốc phòng Thanh Hoá đặt tại tỉnh Thanh Hoá.

Trungtâm giáo dục quốc phòng Bắc Giang đặt tại tỉnh Bắc Giang.

Trungtâm giáo dục quốc phòng Tây Bắc đặt tại tỉnh Sơn La.

c) Vềđội ngũ giảng viên và cán bộ khung:

Xâydựng kế hoạch tổ chức thực hiện và cơ chế bảo đảm thích hợp để tăng nhanh số lượngvà nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên và cán bộ khung đạt chuẩn như LuậtGiáo dục quy định. Về biên chế:

Cáctrung tâm giáo dục quốc phòng có lưu lượng 5.000 sinh viên/năm: 20 cán bộ, giáoviên.

Cáctrung tâm giáo dục quốc phòng có lưu lượng 7.000 sinh viên/năm: 25 cán bộ, giáoviên.

Cáctrung tâm giáo dục quốc phòng có lưu lượng 10.000 sinh viên/năm: 30 cán bộ,giáo viên.

Cáctrung tâm giáo dục quốc phòng có lưu lượng 20.000 sinh viên/năm: 45 cán bộ,giáo viên.

d) Vềcơ sở vật chất, kỹ thuật, đồ dùng dạy học, học cụ quân dụng chuyên dùng vàphòng học chuyên dùng:

Huyđộng mọi nguồn lực để nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật, đồ dùng dạy học của cáctrung tâm giáo dục quốc phòng, phấn đấu các trung tâm đều có phòng học chuyêndùng, máy bắn tập điện tử hoặc laser và thao trường tập chiến thuật, kỹ thuậtvà thể lực.

Vũkhí, trang bị huấn luyện đặc chủng do Bộ Quốc phòng bảo đảm theo thông tư liêntịch số 4086/2001/TTLT. Mô hình học cụ, trang bị phương tiện dạy và học do BộGiáo dục và Đào tạo và các trung tâm bảo đảm theo cơ chế được xác định trongQuy chế hoạt động của trung tâm giáo dục quốc phòng hiện hành.

Điều2. Tổ chức thực hiện

1.Căn cứ Quyết định này, Bộ Giáo dục và Đào tạo xây dựng và ban hành các văn bảnhướng dẫn; lập kế hoạch triển khai quy hoạch hàng năm gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư,Bộ Tài chính tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ.

2.Các đơn vị, cơ sở đào tạo có trung tâm giáo dục quốc phòng trong quyết định nàyxây dựng đề án chi tiết, trình cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thành lập vàđầu tư xây dựng.

Cáctrung tâm giáo dục quốc phòng thuộc các trường đại học, cao đẳng do Bộ Giáo dụcvà Đào tạo ra quyết định thành lập.

Cáctrung tâm giáo dục quốc phòng thuộc các trường quân sự do Bộ Quốc phòng raquyết định thành lập.

Cáctrung tâm thuộc Đại học Quốc gia do Đại học Quốc gia ra quyết định thành lập.

Các trungtâm thuộc các trường đại học, cao đẳng địa phương do Chủ tịch y bannhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ra quyết định thành lập.

3.Các Bộ, ngành, y ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ươngđịnh kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện với Thủ tướng Chính phủ.

Điều3. Quyết định này có hiệu lực thihành sau 15 ngày, kể từ ngày ký.

Điều4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơquan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch y bannhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hànhQuyết định này./.

 


AsianLII: Copyright Policy | Disclaimers | Privacy Policy | Feedback
URL: http://www.asianlii.org/vie/vn/legis/laws/pdqhhtttgdqpsvg20012010585