AsianLII Home | Databases | WorldLII | Search | Feedback

Laws of Vietnam

You are here:  AsianLII >> Databases >> Laws of Vietnam >> Phê duyệt đề án điện nông thôn

Database Search | Name Search | Noteup | Help

Phê duyệt đề án điện nông thôn

Thuộc tính

Lược đồ

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Số: 22/1999/QĐ-TTg
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 13 tháng 02 năm 1999                          
Chính phủ

QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Phê duyệt đề án điện nông thôn

 

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ trưởng BộCông nghiệp,

 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phêduyệt đề án điện nông thôn đến năm 2000 với những nội dung chính sau đây:

1. Mục tiêu của Đề án

Đếncuối năm 2000, đưa điện đến tất cả các tỉnh, huyện trong cả nước. Phấn đấu để80% số xã, trong đó có 60% số hộ nông dân có điện sinh hoạt và sản xuất, nhằmnâng cao đời sống vật chất, tinh thần, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ởnông thôn trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

2. Nguyên tắc chỉ đạo

Pháttriển điện nông thôn, bao gồm việc xây dựng mới và cải tạo nâng cấp hệ thốnghiện có, phù hợp với quy hoạch, kết hợp với việc bố trí lại dân cư cụ thể ởtừng địa phương; sắp xếp các dự án có trọng tâm, trọng điểm và thực hiện từng bướcphù hợp với khả năng cân đối tài chính của ta. Ưu tiên những địa bàn có khảnăng tăng nhanh năng suất đạt hiệu quả sản xuất nông nghiệp theo hướng hiện đạihóa và chuyển đổi được vì cơ cấu kinh tế những địa bàn trọng yếu về an ninh,quốc phòng.

Việcđưa điện về nông thôn phải kết hợp giữa phát triển lưới điện quốc gia và pháttriển điện tại chỗ như thủy điện nhỏ, điện gió, điện mặt trời hầm khí Bioga...trên cơ sở phân tích các phương án tối ưu về chi phí và các yếu tố khác có liênquan. Phải thực hiện triệt để và hợp lý phương châm Nhà nước và nhân dân, Trungương và địa phương cùng làm, để huy động và kết hợp được nhiều nguồn vốn.

3. Biện pháp thực hiện

Tậptrung xem xét giải quyết cấp điện tại các xã thuộc vùng căn cứ cách mạng, cácxã vùng sâu, vùng xa, các địa bàn trọng yếu về an ninh, quốc phòng; các xã cóđiều kiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại hóa nông nghiệp, nôngthôn.

Tậptrung cải tạo lưới điện tại các xã đã có điện và những nơi lưới điện xuống cấpnghiêm trọng, chất lượng điện cung cấp quá thấp, không đảm bảo yêu cầu kỹthuật, an toàn cho việc cung ứng và sử dụng điện. Chú ý cải tạo lưới điện chocác xã đã ổn định quy hoạch.

4. Cơ chế huy động và nguồn vốn đầu tư

a)Đối với đường dây trung thế, trạm biến áp và công tơ đo đếm điện được sử dụngkinh phí từ:

Nguồnvốn cấp phát từ ngân sách,

Phầnđể lại vốn khấu hao cơ bản,

Vốnvay tín dụng ưu đãi theo kế hoạch Nhà nước hàng năm,

Vốntài trợ quốc tế theo các Hiệp định,

b)Đối với lưới điện hạ thế, sử dụng nguồn vốn từ ngân sách địa phương.

c)Lưới điện hạ thế từ đường trục hạ thế vào nhà dân do nhân dân tự đầu tư.

d)Đối với vùng II, vùng III các tỉnh và biên giới, hải đảo, những nơi xa lướiđiện quốc gia, và đối với các hộ gia đình thuộc diện chính sách đặc biệt gặpkhó khăn, Nhà nước sẽ hỗ trợ một phần kinh phí để xây dựng đường dây trục hạthế và đường dây hạ thế đến nhà dân.

đ)Đối với các thành phố Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh và cáctỉnh Đồng Nai, Khánh Hòa, Bà Rịa - Vũng Tàu, việc đầu tư cho lưới điện, kể cảtrung và hạ thế, sẽ huy động chủ yếu từ nguồn vốn ngân sách của địa phương.

e)Để đẩy mạnh tiến độ đưa điện về nông thôn y ban nhân dân các tỉnh, thành phố lập dự án và trình duyệt theoquy định hiện hành. Khuyến khích rộng rãi các thành phần kinh tế tham gia đầu tưvà được phép kinh doanh lưới điện hạ thế ở nông thôn theo phương thức bỏ vốnxây dựng lưới hạ thế, mua buôn điện năng của Tổng công ty Điện lực Việt Namtheo giá quy định của Nhà nước và bán lẻ điện năng cho các hộ dùng điện theogiá được Ban Vật giá Chính phủ chấp thuận.

g)Đối với một số xã miền núi và vùng hải đảo mà từ nay đến năm 2000 chưa có khảnăng nối lưới điện quốc gia, các địa phương lập dự án xây dựng nguồn điện tạichỗ phù hợp với điều kiện cụ thể của từng nơi như điện diesel, thủy điện nhỏ,điện mặt trời... Nhà nước khuyến khích các thành phần kinh tế trong và ngoài nướctham gia đầu tư kinh doanh các nguồn điện tại chỗ.

5. Cơ chế quản lý đầu tư và xây dựng

a)Bộ Công nghiệp nghiên cứu sớm ban hành các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật, tiêuchuẩn hóa lưới điện nông thôn để thống nhất áp dụng trong cả nước theo hướngđơn giản hóa các thủ tục lập dự án, xét duyệt và thiết kế thi công. Việc đầu tưvà xây dựng lưới điện nông thôn phải tuân thủ theo các quy định về quản lý đầutư và xây dựng hiện hành.

b)Tổng công ty Điện lực Việt Nam được quyền quyết định đầu tư dự án lưới điện vànguồn điện tại chỗ ở nông thôn thuộc nhóm C từ mọi nguồn vốn khác nhau (theođúng trình tự đầu tư và xây dựng từ khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và đưacông trình vào sử dụng). Đối với các dự án có quy mô nhỏ cho phép lập thiết kếkỹ thuật theo quy hoạch và tổng dự toán để trình duyệt (thiết kế mẫu) chung chotừng vùng và phê duyệt.

c)y ban nhân dân các tỉnh vàthành phố trực thuộc Trung ương thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về:

Quyhoạch phát triển điện

Thựchiện công tác giám sát điện năng theo quy định của Nhà nước và phân cấp của BộCông nghiệp.

Quảnlý phát triển các dạng năng lượng mới.

Thanhtra an toàn về điện.

d)Giao Bộ Công nghiệp chủ trì phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính,Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, yban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nghiên cứu và đề xuấtcác giải pháp về nguồn vốn theo kế hoạch hàng năm trình Thủ tướng Chính phủquyết định.

6. Cơ chế quản lý và kinh doanh điện nông thôn

a)Tổng công ty Điện lực Việt Nam quản lý đến lưới và trạm biến áp 22 KV. Chínhquyền địa phương quản lý lưới điện phân phối đến đồng hồ đo đếm điện.

b)Bộ Công nghiệp có trách nhiệm hướng dẫn những nơi đủ điều kiện tiếp nhận vàquản lý lưới điện theo việc phân cấp nói trên. Thực hiện việc tiếp nhận và quảnlý lưới điện đảm bảo an toàn, chất lượng, hiệu quả và giảm tổn thất điện năng.

c)Các doanh nghiệp (bao gồm cả các mô hình đang được áp dụng hiện nay) được quảnlý và kinh doanh điện nông thôn khi thành lập phải theo quy định của pháp luật.Về giá mua bán điện phải theo hướng dẫn của Ban Vật giá Chính phủ.

7. Phân công tổ chức thực hiện

a)Bộ Công nghiệp thực hiện chức năng quản lý nhà nước có trách nhiệm ban hành Quychế quản lý lưới điện nông thôn và có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện và kiểmtra.

b)Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính cân đối vốn đầu tư từnguồn ngân sách (gồm cả vốn ODA, vốn tín dụng ưu đãi) cho các dự án điện nôngthôn đến năm 2000 của các địa phương theo kế hoạch hàng năm.

c)Bộ Tài chính:

Phốihợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư xác định nguồn vốn ngân sách hàng năm cho các dựán điện nông thôn đến năm 2000; chỉ đạo Tổng cục Đầu tư phát triển thực hiệnviệc huy động vốn cho ngành điện và các địa phương vay ưu đãi để xây dựng lướiđiện theo kế hoạch.

Chỉđạo và tổ chức việc cấp phát vốn đầy đủ, kịp thời, đúng dự toán, đúng mục tiêucác dự án đầu tư đã được phê duyệt trong khuôn khổ nội dung Đề án này.

d)Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chỉ đạo các Ngân hàng thương mại áp dụng các hìnhthức ưu đãi để các hộ dân thuộc diện chính sách có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn,được vay vốn để đầu tư, chỉ đạo việc huy động vốn cho ngành điện và các địa phươngvay ưu đãi để xây dựng lưới điện theo cơ chế được Chính phủ phê duyệt hàng năm.

đ)y ban nhân dân các tỉnh, thànhphố trực thuộc Trung ương phối hợp chặt chẽ với Bộ Công nghiệp, Tổng công tyĐiện lực Việt Nam lập quy hoạch, kế hoạch, các dự án đầu tư, quản lý, kinhdoanh lưới điện nông thôn nhằm đảm bảo Đề án điện nông thôn đến năm 2000 thựchiện được mục tiêu đã đề ra; thực hiện quản lý Nhà nước đối với các hoạt độngđiện lực trong địa phương mình.

e)Ban Vật giá Chính phủ chủ trì xây dựng giá thành điện và hướng dẫn giá bán điệnđến hộ nông dân theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về quy định giá trần.

g)Tổng công ty Điện lực Việt Nam có trách nhiệm thực hiện theo ý kiến chỉ đạo củaBộ Công nghiệp, các ngành có liên quan và y ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để thựchiện theo mục tiêu kế hoạch đề ra.

Điều 2. Quyếtđịnh này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký. Bộ trưởng Bộ Côngnghiệp, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộcChính phủ, Chủ tịch y ban nhân dân các tỉnh, thànhphố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.


AsianLII: Copyright Policy | Disclaimers | Privacy Policy | Feedback
URL: http://www.asianlii.org/vie/vn/legis/laws/pdnt193