THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Số: 51/2001/QĐ-TTg | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 11 tháng 04 năm 2001 | |
QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Phê duyệt kế hoạch phát triển ngành hoá chất Việt Nam 5năm 2001 - 2005 THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992; Xét đề nghị của Bộ Công nghiệp (tờ trình số 4871/TTr-KHĐT ngày 22tháng 12 năm 2000) và ý kiến các Bộ:
Kế hoạch và Đầu tư (công văn số 898 BKH/CNngày 19 tháng 02 năm 2001), Tài chính (công văn số 1176 TC/TCDN ngày
16 tháng02 năm 2001), Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (công văn số 298/BNN/KH ngày7 tháng 02 năm 2001), Khoa
học, Công nghệ và Môi trường (công văn số348/BKHCNMT-CN ngày 12 tháng 02 năm 2001), QUYẾT ĐỊNH: Điều 1.Phê duyệt kế hoạch phát triển ngành hoá chất Việt Nam 5 năm 2001 - 2005 với nộidung chủ yếu sau đây: I. MỤC TIÊU KẾ HOẠCH: 1.Từng bước xây dựng ngành hoá chất có cơ cấu hợp lý và hiện đại, hình thành cáckhu công nghiệp tập
trung, các tổ hợp sản xuất hoá chất có quy mô lớn với côngnghệ tiên tiến, sử dụng có hiệu quả tài
nguyên trong nước, đáp ứng yêu cầu thịtrường và thay thế hàng nhập khẩu, tiến tới xuất khẩu ra thị
trường nước ngoài. 2.Tiếp tục tìm kiếm các nguồn vốn, các hình thức đầu tư để thực hiện các dự ánđầu tư mới như:
phân đạm urê; diamonphotphat (DAP); xút; sô đa; săm lốp ô tô,máy kéo và một số sản phẩm có giá trị cao. 3.Nhanh chóng đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ, thiết bị hiện có để sản xuấtcác sản phẩm có
nhu cầu lớn trong nước, có lợi thế về nguyên, vật liệu, có khảnăng cạnh tranh như: phân lân chế biến;
phân hỗn hợp NPK; săm lốp ô tô, xe đạp,xe máy; axít photphoric (H3PO4); tripolyphotphat; xút(NaOH); axít sunfuric (H2SO4); bột nhẹ; ắc quy. 4.Tốc độ tăng trưởng bình quân 5 năm đạt trên 15%/năm. II. PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ KẾ HOẠCH 5 NĂM 2001 - 2005: 1. Phân bón: a) Phân lân: Đầutư chiều sâu, mở rộng tăng công suất các nhà máy Supe photphat và Hoá chất LâmThao, Supe Long Thành, Phân
lân nung chảy (Văn Điển, Ninh Bình). Đẩy nhanh tiếnđộ công tác chuẩn bị đầu tư để sớm khởi công
xây dựng nhà máy Diamonphotphat(DAP), xem xét khả năng xây dựng nhà máy sản xuất phân lân Supe tại Lào Cai.Hoàn
thành giai đoạn I và tiếp tục thực hiện giai đoạn II, tăng năng lực khaithác và tuyển quặng Apatit lên
760.000 tấn/năm. b) Phân đạm urê: Hoànthành đúng tiến độ dự án cải tạo kỹ thuật nhà máy Phân đạm Hà Bắc. Tổng công tyHóa chất Việt
Nam tham gia cùng với Tổng công ty Dầu khí Việt Nam xây dựng mớihai nhà máy phân đạm từ khí tại Phú Mỹ
và Cà Mau; tích cực triển khai dự án nhàmáy đạm từ than. c) Phân bón hỗn hợp NPK: Pháttriển cân đối với nhu cầu và đảm bảo phân bổ hợp lý theo vùng lãnh thổ, theogiống cây trồng, chú
trọng đổi mới công nghệ, thiết bị, nâng cao chất lượng, đadạng chủng loại để đáp ứng đủ nhu
cầu trong nước. d) Đẩy mạnh sản xuất phân hữu cơ sinh hoá giầu chất dinh dưỡng. 2. Các sản phẩm cao su: Đổimới công nghệ, thiết bị, đẩy nhanh tiến độ đầu tư mở rộng sản xuất, nâng caochất lượng các
sản phẩm săm lốp ô tô, xe đạp, xe máy, chuẩn bị điều kiện để xâydựng nhà máy sản xuất săm lốp
ô tô công suất từ 2 đến 3 triệu bộ/năm vào năm2005. Nghiên cứu và triển khai sản xuất sản phẩm cao
su kỹ thuật. 3. Hoá chất cơ bản: Ngoàiviệc đẩy mạnh sản xuất các hoá chất cơ bản truyền thống (axít sunfuric, axítphotphoric, axít clohydric,
tripoly photphat, bột nhẹ...) đáp ứng nhu cầu củathị trường, cần nghiên cứu chuẩn bị đầu tư sản xuất
xút và sôđa quy mô lớn phụcvụ cho phát triển công nghiệp nhẹ, công nghiệp vật liệu xây dựng, luyện
kim vàlọc dầu. 4. Hoá dầu và một số hoá chất khác: a)Giữ vững và phát huy tối đa năng lực sản xuất các sản phẩm hoá dầu đã đầu tư:chất hoá dẻo dioctyl
phtalate (DOP), polivinylcloride (PVC); chủ động phối hợpvới ngành dầu khí và các ngành liên quan khác chuẩn
bị các dự án đầu tư một sốsản phẩm hoá dầu mới như nhựa polistyrel (PS), polipropilen (PP); nhựapolietilentereftalate
(PET), poliamid (PA); sợi vải poliesterf (PES); vinylclorua monomer (VCM) làm nguyên liệu cho PVC. Phát triển nguyên
liệu cho sảnxuất keo dán phục vụ chương trình đảm bảo sản xuất 1 triệu m3 gỗcông nghiệp. Cần coi hoá dầu là một hướng mới quan trọng trong chiến lược pháttriển công nghiệp
hoá chất giai đoạn tới. b)Về ắc quy, pin, sơn hoá học, chất giặt rửa, hoá chất bảo vệ thực vật... chủ yếulà đầu tư chiều
sâu, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm để đáp ứngđủ nhu cầu trong nước và từng
bước xuất khẩu. Đếnnăm 2005 đạt mục tiêu sản xuất một số sản phẩm chính: 1.100.000 tấn phân supelân, 600.000 tấn phân
lân nung chảy, 330.000 tấn phân diamonphotphat (DAP), tươngđương 900.000 tấn phân supe lân/năm; 1.420.000 tấn phân
đạm urê (toàn ngành);1.800.000 tấn phân bón hỗn hợp NPK; 700.000 tấn axít sunfuric; 130.000 tấn xútNaOH thành
phẩm; 1.200.000 bộ lốp ô tô; 800.000 kwh ắc quy. III. VỀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐỂ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH: 1.Nhu cầu vốn đầu tư cho toàn ngành giai đoạn 2001 - 2005 khoảng 29.000 tỷ đồng,trong đó Tổng công ty Hoá
chất Việt Nam khoảng 18.000 tỷ đồng (trong đó vay nướcngoài hoặc vay thương mại trong nước khoảng 8.500
tỷ đồng, phần còn lại là vốnvay ưu đãi, tự bổ sung và từ các nguồn khác). 2.Bộ Công nghiệp phối hợp với các Bộ, ngành và các địa phương liên quan, trìnhThủ tướng Chính phủ
phê duyệt từng dự án cụ thể theo thẩm quyền, kèm theo cáckiến nghị về tạo nguồn vốn đầu tư, các
chính sách huy động và sử dụng vốn củatừng dự án, các chính sách hỗ trợ sản xuất hoá chất, bảo
đảm cho ngành hoá chấtViệt Nam phát triển bền vững. Điều2. 1.Bộ Công nghiệp chịu trách nhiệm quản lý và chỉ đạo thực hiện kế hoạch pháttriển ngành hoá chất
Việt Nam giai đoạn 2001 - 2005 và thực hiện những nhiệm vụsau: Phốihợp với các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Quốc phòng; TrìnhThủ tướng Chính phủ phê duyệt các điều chỉnh hoặc bổ sung kế hoạch sau khi đãthống nhất với
các Bộ, ngành và các địa phương liên quan; Nghiêncứu và xây dựng cơ chế, chính sách tạo nguồn vốn đầu tư, sử dụng nguyên, vậtliệu trong nước,
đổi mới trang thiết bị kỹ thuật, tăng cường năng lực quản lýngành hoá chất, trình Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt. 2.Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công nghiệp và Ngân hàng Nhà nước ViệtNam sắp xếp tìm nguồn
vốn trong và ngoài nước, kể cả vốn vay ưu đãi ODA và FDIđể đáp ứng nhu cầu đầu tư ngành công nghiệp
hoá chất. Điều 3. Điều 4.Tổng công tyDầu khí Việt Nam có trách nhiệm phối hợp với Tổng công ty Hoá chất Việt Namhoàn thiện kế
hoạch phát triển và các giải pháp thực hiện chuyên ngành sản xuấtphân đạm, hoá dầu theo những định
hướng mục tiêu đã được phê duyệt. Điều 5. Điều 6. CácBộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủtịch Ủ
AsianLII:
Copyright Policy
|
Disclaimers
|
Privacy Policy
|
Feedback |