PHÁP LỆNH
Lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam
____________
ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa
đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Căn cứ Nghị quyết số 11/2007/QH12 của Quốc hội về Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
nhiệm kỳ khóa XII (2007 - 2011) và năm 2008;
Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam là lực lượng chuyên trách của Nhà nước thực
hiện chức năng quản lý về an ninh, trật tự, an toàn và bảo đảm việc chấp hành pháp
luật của Việt Nam và điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên trên các vùng biển và thềm lục địa
của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam hoạt động theo quy định của Pháp lệnh này và các quy định khác của pháp
luật Việt Nam.
Điều 2. Lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam là lực lượng vũ trang nhân dân của nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam, sự thống
lĩnh của Chủ tịch nước, sự quản lý thống nhất của Chính phủ.
Bộ Quốc phòng trực tiếp quản lý và điều hành hoạt động của lực lượng Cảnh sát
biển Việt Nam.
Điều 3. Lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam hoạt động trên các vùng biển và thềm lục địa của nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam.
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam có trách nhiệm thực hiện, phối hợp với các lực lượng khác thực hiện nhiệm vụ
theo quy định của pháp luật.
Quy chế phối hợp hoạt động, trách nhiệm cụ thể của các lực lượng do Chính phủ quy định.
Điều 4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phối hợp, cộng tác, giúp đỡ lực
lượng Cảnh sát biển Việt Nam thực hiện nhiệm vụ; được Nhà nước bảo vệ, giữ bí
mật khi có yêu cầu và được hưởng các chính sách theo quy định của pháp
luật.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA LỰC LƯỢNG CẢNH SÁT BIỂN VIỆT NAM
Điều 5. Cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam phải tuyệt đối trung thành với Tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa, có phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ chuyên môn
nghiệp vụ cần thiết, nắm vững các quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc
tế có liên quan mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên,
hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao.
Cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam không được lợi dụng chức vụ, quyền hạn, vị
trí công tác của mình để gây thiệt hại cho lợi ích của Nhà nước, quyền
và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Điều 6. Trong nội thủy, lãnh hải và vùng nước cảng biển của nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam có nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát
theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên để bảo vệ chủ quyền; giữ gìn
an ninh, trật tự, an toàn; bảo vệ tài nguyên, phòng, chống ô nhiễm môi trường;
phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh chống các hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép
và mua bán người, vận chuyển, mua bán trái phép hàng hoá, vũ khí,
chất nổ, chất ma tuý, tiền chất và các hành vi vi phạm pháp luật khác.
Điều 7. Trong vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam có nhiệm vụ
tuần tra, kiểm soát theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế có
liên quan mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên để bảo
vệ quyền chủ quyền, quyền tài phán; bảo vệ tài nguyên, phòng, chống ô nhiễm
môi trường; phát hiện, ngăn chặn và đấu tranh chống các hành vi buôn lậu,
cướp biển, cướp có vũ trang chống lại tàu thuyền, vận chuyển trái phép và buôn
bán người, vận chuyển, mua bán trái phép các chất ma tuý, tiền chất.
Điều 8. Lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước
quốc tế có liên quan mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên để góp phần giữ gìn an ninh, trật tự, hoà bình và ổn định trên
các vùng biển.
Điều 9. Lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam có nhiệm vụ thu thập, tiếp nhận thông tin, xử lý
kịp thời và thông báo cho cơ quan chức năng có liên quan theo quy định của pháp
luật Việt Nam và điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên; tham gia tìm kiếm, cứu nạn, khắc phục sự cố trên
biển và thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trường, tổ chức ứng phó sự cố môi
trường biển.
Điều 10. Lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam có nhiệm vụ tham gia tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật cho nhân dân hoạt động trên biển; phối hợp với các lực lượng
khác bảo vệ tài sản của Nhà nước, tính mạng, tài sản của người và phương
tiện hoạt động hợp pháp trên các vùng biển và thềm lục địa của Việt Nam;
phối hợp với các đơn vị khác của lực lượng vũ trang để bảo vệ chủ quyền, an ninh quốc
gia trên các hải đảo, vùng biển thuộc lãnh thổ của nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam và quyền chủ quyền, quyền tài phán trên vùng đặc quyền kinh
tế, thềm lục địa của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 11. Khi phát hiện người và phương tiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật Việt Nam và
điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên, lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam có quyền kiểm tra, kiểm soát; nếu
có hành vi vi phạm thì được xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp
luật, buộc người và phương tiện đó phải chấm dứt hành vi vi phạm, rời khỏi vùng
nước đang hoạt động hoặc rời khỏi vùng biển Việt Nam; bắt, giữ người và phương tiện phạm
pháp quả tang, lập biên bản xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển cho cơ quan có thẩm quyền
xử lý theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 12. Trong trường hợp người và phương tiện vi phạm pháp luật không chịu tuân theo hiệu lệnh,
chống đối hoặc cố tình bỏ chạy thì lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam có quyền
cưỡng chế, thực hiện quyền truy đuổi hoặc các quyền khác theo quy định của pháp luật
Việt Nam và điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên.
Điều 13.
1. Trong tình thế cấp thiết phải đuổi bắt người và phương tiện vi phạm pháp luật, cấp
cứu người bị nạn, ứng phó với sự cố môi trường nghiêm trọng thì lực lượng Cảnh
sát biển Việt Nam được quyền huy động người, phương tiện của cá nhân, tổ chức Việt
Nam, nhưng phải hoàn trả ngay khi tình thế cấp thiết chấm dứt; trường hợp có thiệt hại
về tài sản thì phải bồi thường. Người được huy động làm nhiệm vụ mà bị thương
hoặc bị chết thì được giải quyết theo chính sách của Nhà nước; trong trường hợp
không có người, phương tiện của cá nhân, tổ chức Việt Nam để huy động hoặc đã
huy động nhưng vẫn chưa giải quyết được tình thế cấp thiết, thì lực lượng Cảnh sát
biển Việt Nam có thể đề nghị người nước ngoài, phương tiện của cá nhân, tổ chức
nước ngoài hoạt động trên các vùng biển và thềm lục địa của Việt Nam giúp
đỡ theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế có liên quan mà
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Trong trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh và vì lợi ích
quốc gia, người có thẩm quyền trong lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam được quyền trưng dụng tài sản của cá nhân, tổ chức Việt Nam theo quy định của pháp luật về trưng mua, trưng dụng tài sản.
Điều 14. Lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam được trang bị và sử dụng vũ khí, phương tiện kỹ
thuật nghiệp vụ, công cụ hỗ trợ, các biện pháp nghiệp vụ để thực hiện nhiệm vụ theo
quy định của pháp luật.
Điều 15. Khi thi hành nhiệm vụ, lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam được nổ súng trong các trường hợp sau đây:
1. Khi người vi phạm dùng vũ khí chống trả hoặc dùng biện pháp khác trực tiếp
đe doạ tính mạng và an toàn phương tiện của Cảnh sát biển Việt Nam;
2. Khi truy đuổi người và phương tiện có hành vi vi phạm nghiêm trọng, nếu không
dùng vũ khí thì người và phương tiện đó có thể chạy thoát;
3. Để bảo vệ công dân khi bị người khác trực tiếp đe doạ tính mạng.
Trong các trường hợp được nổ súng quy định tại Điều này, cán bộ, chiến sĩ Cảnh
sát biển Việt Nam chỉ được bắn vào đối tượng sau khi đã ra lệnh cho họ dừng lại hoặc
nổ súng cảnh cáo mà không có kết quả, trừ trường hợp cấp bách; đối với
những trường hợp phức tạp, có ảnh hưởng nghiêm trọng đến chủ quyền, an ninh quốc gia thì
phải báo cấp có thẩm quyền quyết định.
Điều 16. Lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam tiến hành hoạt động điều tra tội phạm theo quy định của Bộ luật hình sự, Bộ luật tố
tụng hình sự, pháp luật về tổ chức điều tra hình sự và các văn bản pháp
luật khác có liên quan.
Chương III
TỔ CHỨC CỦA LỰC LƯỢNG CẢNH SÁT BIỂN VIỆT NAM
Điều 17. Tổ chức và hoạt động của lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam do Chính phủ quy định.
Biên chế, trang bị cụ thể của lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.
Điều 18. Lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam bao gồm sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan,
binh sĩ, công chức quốc phòng và công nhân quốc phòng (sau đây gọi chung là
cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển).
Điều 19. Việc bổ nhiệm, cách chức, giáng chức; phong, thăng, giáng và tước cấp bậc quân
hàm đối với cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam được thực hiện như sau:
1. Đối với sĩ quan thực hiện theo Luật về sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam;
2. Đối với quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ thực hiện theo Luật nghĩa vụ quân
sự;
3. Đối với công chức quốc phòng, công nhân quốc phòng thực hiện theo quy định của
pháp luật có liên quan.
Điều 20. Chế độ phục vụ của cán bộ, chiến sĩ trong lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam thực hiện
theo quy định của pháp luật đối với cán bộ, chiến sĩ Quân đội nhân dân và
các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 21. Lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam có cờ hiệu, phù hiệu và trang phục riêng do Chính phủ quy định.
Khi làm nhiệm vụ, tàu thuyền và các phương tiện khác của lực lượng Cảnh sát
biển Việt Nam phải treo quốc kỳ và cờ hiệu Cảnh sát biển Việt Nam; cán bộ, chiến sĩ
Cảnh sát biển phải mặc trang phục và mang phù hiệu Cảnh sát biển Việt Nam.
Chương IV
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI LỰC LƯỢNG CẢNH SÁT BIỂN VIỆT NAM
Điều 22. Nội dung quản lý nhà nước đối với lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam bao gồm:
1. Ban hành, tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về lực lượng Cảnh sát biển
Việt Nam;
2. Tổ chức, lãnh đạo, chỉ huy lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam;
3. Tổ chức, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam;
4. Thực hiện chế độ, chính sách đối với lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam;
5. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật thuộc
lĩnh vực hoạt động của lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam;
6. Hợp tác quốc tế.
Điều 23.
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước đối với lực lượng Cảnh sát biển Việt
Nam.
2. Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước
đối với lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và chủ trì
phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
trong việc xây dựng, tổ chức và hoạt động của lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp
với Bộ Quốc phòng thực hiện quản lý nhà nước về các hoạt động của lực lượng
Cảnh sát biển Việt Nam.
4. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ và tạo điều kiện để lực lượng Cảnh
sát biển Việt Nam thực hiện nhiệm vụ.
5. Chính phủ ban hành Quy chế phối hợp giữa Bộ Quốc phòng với bộ, cơ quan ngang bộ, Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong việc thực hiện quản lý nhà
nước về hoạt động của lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam.
Chương V
BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG VÀ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI LỰC LƯỢNG CẢNH SÁT BIỂN VIỆT
NAM
Điều 24. Nhà nước xây dựng lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam cách mạng, chính quy, tinh
nhuệ và từng bước hiện đại; có chính sách ưu tiên, tăng cường đầu tư để
nghiên cứu, ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến, trang bị vũ khí,
phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ, công cụ hỗ trợ bảo đảm cho lực lượng Cảnh sát biển Việt
Nam thực hiện nhiệm vụ.
Điều 25.
1. Chế độ, chính sách đối với cán bộ, chiến sĩ lực lượng Cảnh sát biển Việt
Nam được thực hiện theo quy định của pháp luật đối với cán bộ, chiến sĩ Quân đội
nhân dân và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Nhà nước có chính sách, chế độ ưu đãi phù hợp với tính chất nhiệm
vụ, phạm vi địa bàn hoạt động của lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam như sau:
a) Phụ cấp công tác lâu năm ở biên giới, hải đảo;
b) Phụ cấp trách nhiệm theo nghề đặc thù của cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt
Nam;
c) Phụ cấp đi biển;
Chính phủ quy định cụ thể chế độ, chính sách ưu đãi đối với lực lượng Cảnh
sát biển Việt Nam.
Điều 26.
1. Công dân đủ tiêu chuẩn về chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ học vấn,
sức khỏe, có năng khiếu phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ và có nguyện vọng thì
có thể được tuyển chọn vào lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam;
2. Lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam được ưu tiên tuyển chọn công dân quy định tại
khoản 1 Điều này là sinh viên, học sinh tốt nghiệp ở học viện, trường đại học, trường
cao đẳng, trường trung học chuyên nghiệp, trường dạy nghề, trung tâm dạy nghề để bổ sung vào
lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam.
Điều 27. Cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam được đào tạo, bồi dưỡng về chính trị,
chuyên môn, nghiệp vụ, pháp luật và kiến thức cần thiết khác phù hợp với
nhiệm vụ được giao; được khuyến khích và tạo điều kiện phát triển tài năng để
phục vụ lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam.
Điều 28. Kinh phí tổ chức, xây dựng và hoạt động của lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam do ngân sách nhà nước bảo đảm.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 29. Pháp lệnh này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 07 năm 2008.
Pháp lệnh này thay thế Pháp lệnh lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam ngày 28 tháng 3 năm 1998.
Điều 30. Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh này./.