THÔNG TƯ
Hướng dẫn xác định đối tượng, mức hưởng trợ cấp và tổ chức thực hiện trợ cấp
khó khăn
theo Quyết định số 471/QĐ-TTg ngày 30/3/2011 của Thủ tướng Chính phủ về trợ cấp khó
khăn đối với
cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang, người hưởng lương hưu có mức
lương thấp,
người hưởng trợ cấp ưu đãi người có công và hộ nghèo đời sống khó
khăn
______________________________________
Căn cứ Nghị định số 186/2007/NĐ-CP ngày 25/12/2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Quyết định số 471/QĐ-TTg ngày 30/3/2011 của Thủ tướng Chính phủ về trợ cấp khó
khăn đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang, người hưởng lương hưu
có mức lương thấp, người hưởng trợ cấp ưu đãi người có công và hộ nghèo
đời sống khó khăn;
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc xác định đối tượng, mức hưởng
trợ cấp và tổ chức thực hiện trợ cấp khó khăn đối với cán bộ, công chức, viên
chức, lực lượng vũ trang, người hưởng lương hưu có mức lương thấp, người hưởng trợ cấp ưu
đãi người có công và hộ nghèo đời sống khó khăn như sau:
Điều 1. Quy định chung:
1. Thông tư này hướng dẫn đối tượng và tổ chức thực hiện trợ cấp khó khăn theo
quy định tại Quyết định số 471/QĐ-TTg ngày 30/3/2011 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây
gọi tắt là Quyết định số 471/QĐ-TTg).
2. Thời điểm 30/3/2011 là mốc thời gian để xác định đối tượng và mức thu nhập quy định
được hưởng trợ cấp.
3. Việc chi trợ cấp khó khăn được thực hiện làm 02 lần trong Quý II/2011, lần thứ nhất
thực hiện trong tháng 4/2011 và lần thứ hai thực hiện trong tháng 5/2011.
4. Đối với cá nhân thuộc nhiều đối tượng được hưởng trợ cấp khó khăn theo Quyết
định số 471/QĐ-TTg thì được hưởng trợ cấp theo đối tượng có mức cao nhất. Đối với
hộ nghèo ngoài trợ cấp đối với hộ theo quy định tại Khoản 5, Điều 1 Quyết định số 471/QĐ-TTg
nếu thành viên trong hộ thuộc đối tượng thì vẫn được hưởng trợ cấp khó khăn;
trường hợp thuộc nhiều đối tượng hưởng trợ cấp thì được hưởng trợ cấp theo đối tượng
có mức trợ cấp cao nhất.
5. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương (sau đây
gọi là Bộ, cơ quan trung ương) và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương có trách nhiệm tổ chức thực hiện đảm bảo việc chi trả trợ cấp khó
khăn cho đối tượng kịp thời, đúng thời gian, đúng đối tượng và mức trợ cấp theo
quy định.
6. Tùy thuộc điều kiện thực tế, các Bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố thực hiện việc chi trả trợ cấp khó khăn cho các đối tượng
cùng với thời gian chi trả tiền lương và trợ cấp thường xuyên khác do cơ quan, đơn
vị và địa phương gần nhất đang trực tiếp quản lý và thực hiện chính sách
cho đối tượng để thuận lợi cho đối tượng và tiết kiệm chi phí quản lý.
7. Việc xác định nhu cầu kinh phí, sử dụng và quản lý nguồn kinh phí chi trả,
phương thức chi trả, kế toán, thanh quyết toán kinh phí trợ cấp khó khăn theo Quyết
định số 471/QĐ-TTg thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 2. Về xác định đối tượng và mức hưởng trợ cấp khó khăn:
Chi tiết các nhóm đối tượng được hưởng trợ cấp khó khăn theo quy định tại Điều 1
Quyết định số 471/QĐ-TTg được xác định cụ thể như sau:
1. Đối tượng có mức lương thấp, đời sống khó khăn được hưởng trợ cấp khó khăn
là những người có hệ số lương (lương chức vụ hoặc lương theo ngạch, bậc hiện hưởng)
từ 3,00 trở xuống được hưởng trợ cấp mức 250.000 đồng/người, gồm:
a) Cán bộ (quy định tại Khoản 1, Điều 4 Luật cán bộ, công chức ngày 13/11/2008), công
chức (quy định tại Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010 của Chính phủ quy định những
người là công chức) thuộc biên chế hưởng lương từ ngân sách nhà nước làm
việc trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội ở trung ương; ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; ở huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh;
b) Viên chức thuộc biên chế hưởng lương từ ngân sách nhà nước và các
nguồn thu sự nghiệp theo quy định của pháp luật làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội;
c) Cán bộ, công chức, viên chức thuộc biên chế nhà nước và hưởng lương theo
bảng lương do Nhà nước quy định được cấp có thẩm quyền cử đến làm việc tại các
hội, các tổ chức phi Chính phủ, các dự án và các cơ quan, tổ chức quốc
tế đặt tại Việt Nam;
d) Cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
2 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán
bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã;
đ) Giáo viên mầm non trong biên chế và giáo viên mầm non hợp đồng quy định
tại Quyết định số 161/2002/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ;
e) Cán bộ y tế xã, phường, thị trấn hưởng lương theo Quyết định số 58/TTg ngày 03 tháng
02 năm 1994 và Quyết định số 131/TTg ngày 04 tháng 3 năm 1995 của Thủ tướng Chính phủ;
g) Các đối tượng ký kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định tại
Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ
hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp,
đã được xếp lương theo quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm
2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức
và lực lượng vũ trang, đang làm việc trong các cơ quan, đơn vị sự nghiệp của Nhà
nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội;
h) Người làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu;
i) Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên chức hưởng lương từ ngân sách
nhà nước thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam;
k) Hạ sĩ quan, công nhân, nhân viên công an hưởng lương từ ngân sách nhà
nước thuộc Công an nhân dân Việt Nam.
Các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 2 nêu trên bao gồm cả những người trong thời gian tập sự, thử việc, nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản theo quy định của Luật bảo hiểm
xã hội.
a) Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức và người lao động (kể cả người
nghỉ hưu đang hưởng trợ cấp hàng tháng từ quỹ bảo hiểm xã hội nông dân Nghệ
An chuyển sang theo Quyết định số 41/2009/QĐ-TTg ngày 16 tháng 3 năm 2009 của Thủ tướng Chính
phủ), quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đang hưởng
lương hưu hàng tháng.
b) Cán bộ xã, phường, thị trấn quy định tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng
10 năm 2009, Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2003 và Nghị định số 09/1998/NĐ-CP
ngày 23 tháng 01 năm 1998 của Chính phủ đang hưởng lương hưu và trợ cấp hàng
tháng.
c) Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng; người đang hưởng trợ cấp hàng
tháng theo Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2000, Quyết định số 613/QĐ-TTg
ngày 06 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ; công nhân cao su đang hưởng trợ
cấp hàng tháng.
d) Người lao động nghỉ việc đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng
theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
đ) Cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số
130-CP ngày 20 tháng 6 năm 1975 của Hội đồng Chính phủ và Quyết định số 111-HĐBT
ngày 13 tháng 10 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng.
e) Quân nhân đang hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng quy định tại Quyết định số
142/2008/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ; Công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg
ngày 20 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Người có công với cách mạng hưởng trợ cấp thường xuyên (không bao gồm đối
tượng hưởng trợ cấp tuất) được hưởng mức trợ cấp mức 250.000 đồng/người, gồm:
a) Người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945; Người hoạt động cách mạng từ ngày
01/01/1945 đến trước ngày 19/8/1945;
b) Bà mẹ Việt Nam Anh hùng; Anh hùng lực lượng vũ trang, anh hùng lao động trong kháng
chiến;
c) Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B có tỷ lệ thương
tật từ 21% trở lên;
d) Bệnh binh có tỷ lệ thương tật từ 41% trở lên;
e) Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học;
f) Người có công giúp đỡ cách mạng hưởng trợ cấp hàng tháng;
g) Con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học đang hưởng trợ
cấp hàng tháng;
4. Người hưởng trợ cấp tuất người có công và tuất bảo hiểm xã hội được hưởng trợ cấp mức 100.000 đồng/người, gồm:
a) Thân nhân liệt sĩ đang hưởng trợ cấp tuất hàng tháng;
b) Thân nhân người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945 đang hưởng trợ cấp tuất hàng tháng; Thân nhân người
hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến trước ngày 19/8/1945 đang hưởng trợ cấp tuất hàng tháng;
c) Thân nhân thương binh, thương binh loại B, bệnh binh đang hưởng trợ cấp tuất hàng tháng;
d) Người đang hưởng trợ cấp tuất hàng tháng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã
hội.
5. Hộ nghèo được cấp thẩm quyền công nhận theo chuẩn nghèo quy định tại theo Quyết định
số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ, được hưởng trợ cấp mức 250.000 đồng/hộ.
Điều 3. Tổ chức thực hiện:
1. Trách nhiệm của các Bộ, ngành, cơ quan trung ương và các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương:
a) Đối với các đối tượng quy định tại điểm a, b, c, g và h Khoản 1 Điều 2 của Thông
tư này thuộc các cơ quan đơn vị trung ương do các Bộ, cơ quan trung ương chịu trách
nhiệm tổ chức thực hiện trợ cấp khó khăn.
b) Đối với các đối tượng quy định tại điểm i Khoản 1 Điều 2 của Thông tư này do Bộ
Quốc phòng chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện trợ cấp khó khăn.
c) Đối với các đối tượng quy định tại điểm k Khoản 1 Điều 2 của Thông tư này
do Bộ Công an chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện trợ cấp khó khăn.
d) Đối với các đối tượng quy định tại Khoản 2 (không bao gồm đối tượng quy định tại điểm
đ, e) và điểm d Khoản 4 Điều 2 của Thông tư này do Bảo hiểm xã hội chịu trách
nhiệm tổ chức thực hiện trợ cấp khó khăn.
đ) Đối với các đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g Khoản 1 Điều
2 thuộc các cơ quan, đơn vị do địa phương quản lý; Đối tượng quy định tại điểm đ
Khoản 2 và Hộ nghèo theo quy định tại Khoản 5 Điều 2 của Thông tư này do Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
trợ cấp khó khăn.
Các Bộ, ngành, cơ quan trung ương và địa phương khi lập danh sách để thực hiện chi
trả đối với đối tượng được quy định tại Khoản 1 và 2 của Điều 2 thì không lập
danh sách đối với đối tượng đồng thời là người có công đang hưởng trợ cấp
thường xuyên theo quy định tại Khoản 3 Điều 2 của Thông tư này.
e) Đối với các đối tượng người có công với cách mạng hưởng trợ cấp thường
xuyên quy định tại Khoản 3, người hưởng trợ cấp tuất đối với người có công tại điểm
a, b và c Khoản 4, quân nhân đang hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng quy định tại Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg
ngày 27 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ và công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg
ngày 20 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định tại điểm e Khoản 2 Điều 2 của Thông tư này do Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện trợ cấp khó khăn.
Khi lập danh sách để thực hiện chi trả đối với đối tượng này không bao gồm người đang
hưởng chế độ tuất người có công hàng tháng theo quy định tại Khoản 4 đồng thời
thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 và 2 Điều 2 của Thông tư này.
f) Đối với biên chế, lao động của hệ thống công đoàn các cấp; lao động trong các
cơ quan, đơn vị có cơ chế tài chính đặc thù được thực hiện, tổng hợp báo
cáo theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Căn cứ quy định tại Thông tư này, các Bộ, cơ quan trung ương và Uỷ ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm chỉ đạo, giao nhiệm vụ
và hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, các cấp trực thuộc tổ chức thực hiện xác định
đối tượng và chi trả trợ cấp phải đảm bảo tuân thủ theo đúng hướng dẫn của Bộ
Tài chính, quy định của Thông tư này và các quy định hiện hành.
3. Các tổ chức, cá nhân được giao trách nhiệm lập danh sách đối tượng hưởng
trợ cấp phải rà soát, kiểm tra để xác định đầy đủ, chính xác từng đối
tượng, tránh sai sót, trùng lĩnh hoặc bỏ sót đối tượng.
4. Các tổ chức, cá nhân được giao trách nhiệm chi trả trợ cấp phải kiểm tra danh sách
trước khi chi trả, kịp thời phát hiện các trường hợp sai sót, trùng lĩnh hoặc bỏ
sót đối tượng. Trường hợp phát hiện các sai sót, trùng lĩnh hoặc bỏ sót
đối tượng thì tạm thời chưa chi trả cho các đối tượng này và báo cáo
ngay bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền để giải quyết. Sau khi cơ quan có thẩm quyền giải
quyết bằng văn bản thì tiếp tục thực hiện theo chỉ đạo đó.
Điều 4. Hiệu lực thi hành:
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh
kịp thời về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để nghiên cứu, giải quyết./.