THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
Quy định chi tiết về việc xác định mức độ khuyết tật
do Hội đồng Giám định y khoa thực hiện
_________________
Căn cứ Luật Người khuyết tật số 51/2010/QH12 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người khuyết tật;
Căn cứ Nghị định số 63/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Bộ Y tế;
Căn cứ Nghị định số 186/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông
tư liên tịch quy định chi tiết về việc xác định mức độ khuyết tật do Hội đồng Giám
định y khoa thực hiện.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định trình tự và thủ tục hồ sơ khám giám định để xác
định mức độ khuyết tật do Hội đồng Giám định y khoa thực hiện.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với những trường hợp quy định tại Khoản 2, Điều 15 Luật Người
khuyết tật, cụ thể như sau:
1. Những trường hợp đã được Hội đồng xác định mức độ khuyết tật cấp xã được
thành lập theo quy định tại Điều 16 Luật Người khuyết tật thực hiện xác định mức độ
khuyết tật (sau đây gọi là Hội đồng xác định mức độ khuyết tật),
nhưng không đưa ra được kết luận về mức độ khuyết tật.
2. Người khuyết tật hoặc đại diện hợp pháp của người khuyết tật không đồng ý với
kết luận của Hội đồng xác định mức độ khuyết tật.
3. Người khuyết tật hoặc đại diện hợp pháp của người khuyết tật hoặc cá nhân hoặc
cơ quan hoặc tổ chức có bằng chứng xác thực về việc xác định mức độ khuyết tật
của Hội đồng xác định mức độ khuyết tật không khách quan, không chính xác.
Điều 3. Cơ quan thực hiện
1. Chính quyền địa phương nơi người khuyết tật cư trú.
2. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện, quận, thị xã (sau đây gọi tắt
là phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện) nơi người khuyết tật cư trú.
3. Hội đồng Giám định y khoa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi
tắt là Hội đồng Giám định y khoa tỉnh).
4. Hội đồng Giám định y khoa Trung ương; Phân Hội đồng Giám định y khoa Trung ương I và
Phân Hội đồng Giám định y khoa Trung ương II (sau đây gọi tắt là Hội đồng Giám
định y khoa Trung ương).
Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Khám giám định mức độ khuyết tật là khám lâm sàng, cận lâm sàng
để xác định mức độ khuyết tật tại Hội đồng Giám định y khoa các trường hợp quy
định tại Khoản 2, Điều 15 Luật Người khuyết tật.
2. Khám giám định phúc quyết là khám giám định mức độ khuyết tật cho các
đối tượng đã khám giám định mức độ khuyết tật ở Hội đồng Giám định
y khoa cấp tỉnh hoặc cấp Trung ương, nhưng người khuyết tật hoặc đại diện hợp pháp
của người khuyết tật không đồng ý với kết luận của Hội đồng
Giám định y khoa nêu trên, yêu cầu khám phúc quyết.
3. Đại diện hợp pháp của người khuyết tật bao gồm:
a) Cá nhân là người từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự
đầy đủ và được chính quyền địa phương cấp xã, phường, thị trấn nơi người khuyết
tật cư trú (sau đây gọi tắt là cấp xã) xác nhận bằng văn bản.
b) Tập thể là một nhóm người (từ hai người trở lên) mà mỗi cá nhân trong
nhóm người đó có đủ tư cách pháp nhân hoặc một hay nhiều tổ chức có
đủ tư cách pháp nhân và được chính quyền địa phương cấp xã nơi người
khuyết tật cư trú xác nhận bằng văn bản.
Chương II
HỒ SƠ KHÁM GIÁM ĐỊNH MỨC ĐỘ KHUYẾT TẬT
Điều 5. Hồ sơ khám giám định
1. Hồ sơ khám giám định đối với trường hợp Hội đồng xác định mức độ khuyết tật
không đưa ra được kết luận về mức độ khuyết tật bao gồm:
a) Giấy giới thiệu của Ủy ban nhân dân (UBND) xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt
là UBND xã) nơi đối tượng cư trú đề nghị khám giám định khuyết tật, có
dán ảnh của đối tượng và đóng dấu giáp lai của UBND xã nơi đối tượng cư
trú.
b) Biên bản họp của Hội đồng xác định mức độ khuyết tật, trong biên bản ghi rõ
Hội đồng xác định mức độ khuyết tật không đưa ra được kết luận về mức độ khuyết
tật (bản sao Biên bản).
Trường hợp đối tượng sống ở Trung tâm nuôi dưỡng phải có giấy xác nhận, trong giấy
xác nhận ghi rõ họ tên, tuổi, dán ảnh đối tượng, đóng dấu giáp lai của
Trung tâm và Trung tâm phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc xác nhận
đó.
c) Bản sao các giấy tờ khám bệnh, chữa bệnh, tật: Giấy ra viện, giấy phẫu thuật và các
giấy tờ liên quan khác (nếu có).
d) Biên bản xác định mức độ khuyết tật của Hội đồng Giám định y khoa lần gần nhất
(nếu có).
2. Trường hợp người khuyết tật hoặc đại diện hợp pháp của người khuyết tật không đồng
ý với kết luận của Hội đồng xác định mức độ khuyết tật, hồ sơ khám giám định
gồm các giấy tờ sau:
a) Giấy giới thiệu của UBND xã nơi đối tượng cư trú đề nghị khám giám định khuyết
tật, trong giấy giới thiệu ghi rõ người khuyết tật hoặc đại diện hợp pháp của người khuyết
tật không đồng ý với kết luận của Hội đồng xác định mức độ khuyết tật, có
dán ảnh của đối tượng và đóng dấu giáp lai của UBND xã nơi đối tượng đang
cư trú.
b) Biên bản họp của Hội đồng xác định mức độ khuyết tật (bản sao Biên bản).
c) Các giấy tờ theo quy định tại điểm c, điểm d, Khoản 1 Điều này.
d) Giấy kiến nghị của người khuyết tật hoặc đại diện hợp pháp của người khuyết tật về kết
luận của Hội đồng xác định mức độ khuyết tật.
3. Trường hợp có bằng chứng xác thực về việc xác định mức độ khuyết tật của Hội
đồng xác định mức độ khuyết tật không khách quan, không chính xác, hồ sơ
khám giám định gồm các giấy tờ sau:
a) Các giấy tờ theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
b) Bằng chứng xác thực về việc xác định mức độ khuyết tật của Hội đồng xác định
mức độ khuyết tật không khách quan, không chính xác thể hiện qua biên bản,
giấy kiến nghị, ảnh chụp, băng ghi âm hoặc các hình thức thể hiện khác.
Điều 6. Hồ sơ khám giám định phúc quyết bao gồm
1. Giấy giới thiệu của UBND xã quy định tại điểm a, Khoản 2, Điều 5 Thông tư này.
2. Đơn đề nghị khám giám định phúc quyết của người khuyết tật hoặc của cá nhân
hoặc của cơ quan hoặc tổ chức đại diện hợp pháp của người khuyết tật.
3. Biên bản Giám định y khoa của Hội đồng Giám định y khoa tỉnh mà người khuyết tật
không đồng ý, đề nghị khám phúc quyết (bản sao).
4. Hồ sơ giám định của Hội đồng Giám định y khoa tỉnh gửi đến Hội đồng Giám định
y khoa Trung ương theo quy định.
Khi đến khám giám định, người khuyết tật hoặc đại diện hợp pháp của người khuyết
tật phải xuất trình bản gốc những giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều này để Hội đồng
Giám định y khoa Trung ương đối chiếu.
Điều 7. Trách nhiệm hoàn chỉnh hồ sơ
1. Trường hợp quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 15 Luật Người khuyết tật, Chủ tịch Hội đồng xác
định mức độ khuyết tật có trách nhiệm hoàn chỉnh 01 bộ hồ sơ theo đúng quy định
tại Khoản 1, Điều 5 của Thông tư này và chuyển hồ sơ đến Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội của huyện trong thời hạn 03 ngày làm việc.
2. Trường hợp quy định tại Điểm b, Điểm c, Khoản 2 Điều 15 Luật Người khuyết tật, Chủ tịch Hội
đồng xác định mức độ khuyết tật có trách nhiệm hoàn chỉnh 01 bộ hồ sơ theo đúng
quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 5 Thông tư này và chuyển hồ sơ đến Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội của huyện trong thời hạn 03 ngày làm việc.
3. Trường hợp khám giám định phúc quyết, Hội đồng Giám định y khoa cấp tỉnh có
trách nhiệm hoàn chỉnh 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 6 Thông tư này và chuyển
cho Hội đồng Giám định y khoa Trung ương trong thời hạn 05 ngày làm việc.
4. Trong quá trình lập hồ sơ khám giám định, cơ quan, cá nhân lập hồ sơ giám
định phải kiểm tra chứng minh thư nhân dân, sổ hộ khẩu hoặc các giấy tờ cá nhân
hợp pháp khác có dán ảnh của người đi khám giám định để đối chiếu
với các giấy tờ trong hồ sơ khám giám định.
Điều 8. Tiếp nhận, giải quyết và quản lý hồ sơ khám giám định
Ngay sau khi nhận hồ sơ, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện có trách nhiệm
kiểm tra hồ sơ khám giám định do Hội đồng xác định mức độ khuyết tật chuyển đến:
1. Trường hợp hồ sơ của đối tượng đã hoàn chỉnh theo quy định tại Điều 5 Thông tư
này, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội nhận hồ sơ và cấp cho người nộp
hồ sơ Phiếu tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
Trong thời gian 02 ngày làm việc kể từ ngày ghi trên phiếu tiếp nhận hồ sơ, Phòng
Lao động - Thương binh và Xã hội huyện chuyển hồ sơ khám giám định đến Hội đồng
Giám định y khoa cấp tỉnh.
2. Trường hợp hồ sơ khám giám định chưa đầy đủ và hợp lệ, trong thời gian 02 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
huyện có trách nhiệm trả lời bằng văn bản để Chủ tịch Hội đồng xác định mức độ
khuyết tật hoàn chỉnh hồ sơ.
3. Hội đồng Giám định y khoa các cấp có trách nhiệm quản lý, lưu giữ hồ sơ
khám giám định mức độ khuyết tật. Thời gian lưu trữ hồ sơ được thực hiện theo quy định
của pháp luật.
Chương III
TRÌNH TỰ KHÁM GIÁM ĐỊNH Y KHOA
Điều 9. Tiếp nhận hồ sơ khám giám định tại Hội đồng Giám định y khoa
1. Sau khi Hội đồng Giám định y khoa nhận được hồ sơ đề nghị khám giám định mức độ
khuyết tật đầy đủ do Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội chuyển đến, trong thời gian
30 ngày làm việc, Hội đồng Giám định y khoa có trách nhiệm tổ chức khám
giám định và kết luận dạng tật và mức độ khyết tật.
2. Đại diện hợp pháp của người khuyết tật khi làm thủ tục khám giám định cho người
khuyết tật phải có các giấy tờ sau:
- Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tùy thân có ảnh hợp pháp.
- Giấy xác nhận của UBND cấp xã nơi người khuyết tật đăng ký hộ khẩu thường trú
về quyền đại diện hợp pháp đối với người khuyết tật.
- Trường hợp đại diện hợp pháp của người khuyết tật là cơ quan, tổ chức thì phải
có giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức đó theo quy định.
Điều 10. Quy trình khám giám định y khoa
1. Quy trình khám giám định: Quy trình khám giám định thực hiện theo quy định
hiện hành về khám giám định y khoa.
2. Quy trình khám giám định phúc quyết
a) Cá nhân hoặc cơ quan hoặc tổ chức hoặc đại diện hợp pháp của người khuyết tật không
đồng ý với kết luận của Hội đồng Giám định y khoa thì làm đơn đề nghị khám
giám định phúc quyết gửi đến Hội đồng Giám định y khoa đã ban hành biên
bản khám giám định (giải quyết lần 01).
b) Trong thời gian 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Hội đồng
Giám định y khoa đã ban hành Biên bản giám định có trách nhiệm giải
quyết (giải quyết lần 02). Nếu cá nhân, cơ quan, tổ chức đề nghị vẫn chưa đồng ý với
giải quyết của Hội đồng Giám định y khoa, chậm nhất sau 15 ngày làm việc kể từ ngày
ban hành Biên bản giải quyết lần 02, phải có kiến nghị bằng văn bản gửi Hội đồng Giám
định y khoa.
Sau 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kiến nghị, Hội đồng Giám định y khoa
bị kiến nghị hoàn chỉnh hồ sơ giám định theo quy định và gửi đến Hội đồng Giám
định y khoa cấp trên.
c) Các trường hợp kiến nghị về kết quả giám định của Hội đồng Giám định y khoa cấp
tỉnh thì Hội đồng Giám định y khoa Trung ương, Phân Hội đồng Giám định y khoa Trung
ương I hoặc Phân Hội đồng Giám định y khoa Trung ương II khám phúc quyết theo quy định.
d) Trường hợp đã khám giám định phúc quyết tại Hội đồng Giám định y khoa Trung
ương, Phân Hội đồng Giám định y khoa Trung ương I hoặc Phân Hội đồng Giám định y
khoa Trung ương II nhưng vẫn còn kiến nghị hoặc khiếu nại, tố cáo, Bộ trưởng Bộ Y tế thành
lập Hội đồng Giám định y khoa khám phúc quyết lần cuối và kết luận của Hội đồng
này là kết luận cuối cùng.
đ) Sau khi có kết quả khám phúc quyết lần cuối, nếu đối tượng vẫn còn kiến nghị,
thì các cơ quan có thẩm quyền giải quyết kiến nghị hoặc khiếu nại, tố cáo theo đúng
quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
3. Trong quá trình lập hồ sơ khám giám định, cơ quan, cá nhân lập hồ sơ khám
giám định phải kiểm tra, đối chiếu giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ cá nhân
hợp pháp khác có ảnh của người đi khám giám định với các giấy tờ trong
hồ sơ khám giám định.
Điều 11. Xác định dạng tật và mức độ khuyết tật
1. Xác định dạng tật và mức độ khuyết tật được thực hiện theo quy định tại Điều 3 của
Luật người khuyết tật và theo quy định của Chính phủ.
2. Trong thời gian 10 ngày làm việc, kể từ khi có kết luận của Hội đồng, Hội đồng Giám
định y khoa có trách nhiệm gửi 01 biên bản khám giám định mức độ khuyết tật
theo mẫu quy định tại phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này về: Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội huyện 01 bản, Hội đồng xác định mức độ khuyết tật cấp xã
nơi đối tượng cư trú 01 bản và người khuyết tật hoặc đại điện hợp pháp của người
khuyết tật 01 bản.
Điều 12. Thời gian có hiệu lực pháp lý của biên bản xác định mức độ khuyết tật
1. Đối với người khuyết tật từ đủ 06 tuổi trở lên: Thời gian có hiệu lực pháp lý
của biên bản xác định mức độ khuyết tật là 05 (năm) năm kể từ ngày ban hành
biên bản.
2. Đối với người khuyết tật dưới 06 tuổi: Thời gian có hiệu lực pháp lý của biên
bản xác định mức độ khuyết tật là 03 (ba) năm kể từ ngày ban hành biên bản.
Điều 13. Phí khám giám định y khoa
1. Những trường hợp quy định tại điểm a, Khoản 2, Điều 15 Luật người khuyết tật, phí giám
định y khoa do ngân sách nhà nước bảo đảm.
2. Những trường hợp quy định tại điểm b, điểm c Khoản 2, Điều 15 Luật người khuyết tật được thực
hiện như sau:
a) Nếu kết quả khám giám định đúng như khiếu nại, tố cáo thì phí giám
định y khoa do ngân sách nhà nước bảo đảm.
b) Nếu kết quả khám giám định không đúng với khiếu nại, tố cáo thì phí
giám định y khoa do cá nhân hoặc tổ chức khiều nại, tố cáo chi trả.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 3 năm 2013.
Điều 15. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Y tế giao Cục Quản lý khám, chữa bệnh có trách nhiệm chỉ đạo và hướng
dẫn Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Y tế các Bộ, ngành, Hội
đồng Giám định y khoa các cấp thực hiện theo đúng các quy định tại Thông tư
này.
2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội giao Cục Bảo trợ xã hội có trách nhiệm
chỉ đạo và hướng dẫn Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương thực hiện đúng các quy định tại Thông tư này.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có
trách nhiệm chỉ đạo và hướng dẫn Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện
thực hiện đúng các quy định tại Thông tư này.
4. Hàng năm, định kỳ hoặc đột xuất, Cục Quản lý khám, chữa bệnh Bộ Y tế, Cục Bảo
trợ xã hội Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội có trách nhiệm tổ chức kiểm
tra, đánh giá tình hình thực hiện Thông tư này, báo cáo Bộ trưởng
Bộ Y tế và Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị, địa phương
cần phản ánh kịp thời về Bộ Y tế, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để xem xét
giải quyết./.