THÔNG TƯ
Hướng dẫn xác định mức chi phí cho lập, thẩm định và công bố quy hoạch tổng thể
phát triển
kinh tế - xã hội; quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu
_____________________________
Căn cứ Nghị định số 116/2008/NĐ-CP ngày 14/11/2008 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và
quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản
lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Chỉ thị số 2178/CT-TTg ngày 02/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công
tác quy hoạch;
Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn xác định mức chi phí cho lập, thẩm định và
công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch phát triển ngành,
lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn việc xác định mức chi phí cho việc lập (bao gồm lập mới và
điều chỉnh), thẩm định và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu quy định tại Nghị định số
92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006
của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội (sau đây gọi là dự án quy hoạch), bao gồm:
1. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng kinh tế - xã hội, vùng kinh
tế trọng điểm, hành lang kinh tế, vành đai kinh tế (sau đây gọi là dự án quy hoạch
cấp vùng).
2. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
(sau đây gọi là dự án quy hoạch cấp tỉnh).
3. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện, thị xã, thành phố trực thuộc
tỉnh (sau đây gọi là dự án quy hoạch cấp huyện).
4. Quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu của cả nước.
5. Quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu của tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan tới việc lập, thẩm định, quản lý và công bố các dự án quy hoạch bằng
nguồn vốn ngân sách nhà nước.
2. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân sử dụng các nguồn vốn ngoài ngân
sách nhà nước cấp để lập, thẩm định và công bố các dự án quy hoạch
theo các quy định tại Thông tư này.
Điều 3. Nguyên tắc xác định chi phí
1. Định mức chi phí quy định tại Thông tư này là mức chi phí cần thiết tối đa
để thực hiện toàn bộ nội dung các công việc lập, thẩm định, phê duyệt và công
bố dự án quy hoạch.
2. Định mức chi phí quy định tại Thông tư này chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng; chi
phí tổ chức lựa chọn nhà thầu theo quy định; chi phí để thực hiện các công
việc khảo sát thăm dò và đo vẽ (hoặc mua) bản đồ (địa hình, địa chất, hành
chính và các loại bản đồ khác) khu vực quy hoạch; chi phí lập báo cáo
đánh giá môi trường chiến lược.
Căn cứ theo yêu cầu nhiệm vụ quy hoạch được phê duyệt, trường hợp cần thiết phải có
các chi phí trên thì đơn vị được giao lập dự toán bổ sung dự toán chi tiết
theo nhiệm vụ quy hoạch trên cơ sở áp dụng các định mức chi phí có liên quan
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và trình cấp có thẩm quyền quyết
định theo hướng dẫn tại Phụ lục X.
3. Trường hợp chi phí thuê tư vấn nước ngoài lập các dự án quy hoạch bằng nguồn
vốn ngân sách Nhà nước vượt quá định mức quy định tại Thông tư này phải
được sự đồng ý của cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định hiện hành.
Điều 4. Cơ sở xác định mức chi phí:
Định mức chi phí quy định tại Thông tư này được xây dựng trên cơ sở mức lương
tối thiểu quy định tại Nghị định số 22/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ
là 830.000 đồng/tháng và mặt bằng giá tiêu dùng tại thời điểm ban hành
Thông tư này. Trường hợp mức lương tối thiểu chung và mặt bằng giá tiêu dùng
có sự thay đổi, dự toán cho dự án quy hoạch tại thời điểm cụ thể sẽ được điều
chỉnh theo K
K là hệ số điều chỉnh lương tối thiểu và mặt bằng giá tiêu dùng được xác
định theo hướng dẫn tại Phụ lục XI của Thông tư này.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Định mức chi phí cho dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp
vùng và cấp tỉnh
1. Công thức tính: Định mức chi phí của dự án quy hoạch cấp vùng và cấp
tỉnh được tính theo công thức sau:
GQHVT = Gchuẩn x H1 x H2 x H3 x K
Trong đó:
GQHVT là tổng mức chi phí cho dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
cấp vùng hoặc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (đơn vị triệu đồng).
Gchuẩn = 850 (triệu đồng), là mức chi phí cho dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
- xã hội của địa bàn chuẩn (là địa bàn giả định có quy mô 1.000 km2, mật độ dân số khoảng 50 - 100 người/km2 và có điều kiện thuận lợi tối ưu để lập quy hoạch).
H1 - hệ số cấp độ địa bàn quy hoạch được xác định tại Phụ lục I.
H2 - hệ số điều kiện làm việc và trình độ phát triển kinh tế - xã hội của địa
bàn quy hoạch được xác định tại Phụ lục II.
H3 - hệ số quy mô diện tích tự nhiên của địa bàn quy hoạch được xác định tại
Phụ lục III.
K - hệ số điều chỉnh lương tối thiểu và mặt bằng giá tiêu dùng. Tại thời điểm
ban hành Thông tư này K=1. Trong trường hợp có sự điều chỉnh mức lương tối thiểu
của Nhà nước và mặt bằng giá tiêu dùng của cấp có thẩm quyền công
bố, hệ số K được xác định tại Điều 4 của Thông tư này.
2. Định mức cho các khoản mục chi phí của dự án quy hoạch cấp vùng tại Phụ lục
IV.
3. Định mức cho các khoản mục chi phí của dự án quy hoạch cấp tỉnh tại Phụ lục V.
Điều 6. Định mức chi phí cho dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp
huyện
Mức chi phí cho dự án quy hoạch cấp huyện được tính theo tỷ lệ phần trăm (%) của mức
chi phí tối đa của dự án quy hoạch tỉnh có huyện, thị xã, thành phố đó.
1. Mức chi phí cho dự án quy hoạch huyện không quá 40% mức chi phí tối đa của dự
án quy hoạch tỉnh có huyện đó.
Đối với huyện đảo, mức chi phí cho dự án quy hoạch huyện đảo không vượt quá 50%
mức chi phí tối đa của dự án quy hoạch tỉnh có huyện đảo đó.
2. Mức chi phí cho dự án quy hoạch thị xã, thành phố thuộc tỉnh không quá 50%
mức chi phí tối đa của dự án quy hoạch tỉnh có thị xã, thành phố đó.
3. Định mức cho các khoản mục chi phí của dự án quy hoạch cấp huyện tại Phụ lục VI.
Điều 7. Định mức chi phí cho các dự án quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và
sản phẩm chủ yếu
1. Công thức tính: Định mức chi phí cho các dự án quy hoạch phát triển ngành,
lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu được tính theo công thức sau:
GQHN = Gchuẩn x H1 x H2 x H3 x Qn x K
Trong đó:
GQHN là tổng mức chi phí cho dự án quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và sản
phẩm chủ yếu (đơn vị triệu đồng).
Gchuẩn và các hệ số H1, H2, H3 được xác định như khoản 1, Điều 5 Thông tư này.
Qn - hệ số khác biệt giữa quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực và sản phẩm
chủ yếu được xác định tại Phụ lục VII.
K - hệ số điều chỉnh lương tối thiểu và mặt bằng giá tiêu dùng. Tại thời điểm
ban hành Thông tư này K=1. Trong trường hợp có sự điều chỉnh mức lương tối thiểu
của Nhà nước và mặt bằng giá tiêu dùng của cấp có thẩm quyền công
bố, hệ số K được xác định tại Điều 4 của Thông tư này.
2. Định mức cho các khoản mục chi phí của dự án quy hoạch phát triển ngành, lĩnh
vực và sản phẩm chủ yếu cả nước tại Phụ lục VIII.
3. Định mức cho các khoản mục chi phí của dự án quy hoạch phát triển ngành, lĩnh
vực và sản phẩm chủ yếu của tỉnh tại Phụ lục IX.
4. Định mức chi phí cho các dự án quy hoạch phát triển một ngành, lĩnh vực là
thành phần của một ngành, lĩnh vực chủ yếu không quá 50% định mức được quy định
cho ngành, lĩnh vực chủ yếu đó.
Điều 8. Định mức chi phí cho các dự án điều chỉnh quy hoạch
Mức chi phí cho các dự án điều chỉnh quy hoạch được xác định bằng dự toán
trên cơ sở nội dung cần điều chỉnh trong quy hoạch đã phê duyệt.
1. Đối với quy hoạch đã thực hiện từ 5 năm trở lên thì mức chi phí không vượt
quá 65% tổng chi phí ở mức tối đa của dự án lập mới quy hoạch đó tại thời điểm
lập dự toán.
2. Đối với dự án quy hoạch cần điều chỉnh theo khoản 2, Điều 7, Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày
07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội, mức chi phí không vượt quá 10% tổng chi phí
ở mức tối đa của dự án lập mới quy hoạch đó tại thời điểm lập dự toán.
3. Định mức cho các khoản mục chi phí của dự án điều chỉnh quy hoạch (tính theo tỷ
lệ phần trăm của tổng mức chi) áp dụng như định mức cho các khoản mục chi phí của dự
án lập mới quy hoạch.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 04 năm 2012 và thay
thế Quyết định số 281/2007/QĐ-BKH ban hành ngày 26 tháng 3 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Kế
hoạch và Đầu tư về việc ban hành định mức chi phí cho lập, thẩm định quy hoạch và
điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành và quy
hoạch các sản phẩm chủ yếu; thay thế Mục 3 của Thông tư số 03/2008/TT-BKH ngày 01/7/2008 của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày
11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày
07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội.
Điều 10. Quy định chuyển tiếp
1. Đối với các dự án quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đề cương,
nhiệm vụ và dự toán lập quy hoạch trước ngày Thông tư này có hiệu lực
và đã ký kết hợp đồng thuê tư vấn thì thực hiện theo Quyết định đã
được phê duyệt.
2. Trường hợp đề cương, nhiệm vụ và dự toán lập quy hoạch đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt trước ngày Thông tư này có hiệu lực nhưng chưa ký kết hợp
đồng thuê tư vấn lập quy hoạch thì người có thẩm quyền phê duyệt dự toán có
quyền điều chỉnh dự toán theo quy định tại Thông tư này.
3. Kinh phí thực hiện các dự án quy hoạch được bố trí trong dự toán đã
giao của các Bộ, ngành, địa phương.
Trong quá trình thực hiện nếu thấy có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá
nhân phản ánh về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để nghiên cứu giải quyết./.