BỘ TÀI CHÍNH Số: 43/2004/TT-BTC | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2004 | |||||||
THÔNG TƯ Hướng dẫn xử lý lỗ phát sinh từ thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp đến thời điểm doanh nghiệp nhà nước chính thức chuyển thành công ty cổ phần Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 280/VPCP-ĐMDN ngày 15/01/2004 của Văn phòng
Chính phủ, Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý khoản lỗ kinh doanh phát sinh từ thời điểm xác định giá trị
doanh nghiệp đến thời điểm chuyển sang công ty cổ phần đối với doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ
phần hoá như sau: 1. Giám đốc doanh nghiệp nhà nước và Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp (gọi tắt là Ban Đổi mới
tại doanh nghiệp) phải khẩn trương hoàn thành phương án chuyển đổi trong thời hạn tối đa 6 tháng kể
từ ngày được phê duyệt phương án cổ phần hoá. Trong quá trình thực hiện phương án cổ phần hoá (doanh nghiệp chưa đăng ký kinh doanh
chuyển thành công ty cổ phần) nếu từ thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp đến thời điểm lập
báo cáo tài chính quý hoặc năm doanh nghiệp có phát sinh lỗ kinh doanh thì: Giám đốc doanh nghiệp và Ban đổi
mới tại doanh nghiệp phải xác định rõ nguyên nhân, trách nhiệm tập thể, cá nhân; xử lý bồi thường
vật chất (nếu do nguyên nhân chủ quan), đồng thời phối hợp với cơ quan tài chính, ngân hàng thương mại
xem xét điều kiện, làm thủ tục xoá nợ đọng thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước, lãi vay
ngân hàng chưa thanh toán để xử lý khoản lỗ còn lại (nếu có) như quy định tại Thông tư số 85/2002/TT-BTC
ngày 26/9/2002 của Bộ Tài chính và Thông tư số 05/2003/TT-NHNN ngày 24/2/2003 của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam. 2. Sau khi đã xử lý như quy định tại điểm 1 mà vẫn còn lỗ thì Giám đốc doanh nghiệp và Ban đổi mới
tại doanh nghiệp có trách nhiệm báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định cổ phần hoá để xem xét, xử
lý như sau: 2.1. Trường hợp doanh nghiệp có số lỗ nhỏ hơn giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp
và không thuộc đối tượng Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối: Thực hiện điều chỉnh phương án cổ
phần hoá trên cơ sở điều chỉnh giảm giá trị phần vốn của Nhà nước dự kiến góp tại doanh nghiệp
tương ứng với số lỗ còn lại, nếu không đủ thì tiếp tục điều chỉnh giảm giá trị phần vốn Nhà nước dùng để thực hiện chính sách ưu đãi về
giá bán cổ phần và phương án bán cổ phần ưu đãi. 2.2. Trường hợp doanh nghiệp có số lỗ nhỏ hơn giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp
nhưng thuộc đối tượng Nhà nước cần nắm giữ cổ phần chi phối: Điều chỉnh phương án cổ phần hoá
theo hướng điều chỉnh giảm quy mô vốn điều lệ và phương án bán cổ phần ưu đãi cho người lao động,
người sản xuất, cung cấp nguyên liệu trên cơ sở đảm bảo tỷ lệ cổ phần nhà nước nắm giữ đủ
để thực hiện quyền chi phối. 2.3. Trường hợp doanh nghiệp có số lỗ bằng hoặc lớn hơn giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại
doanh nghiệp thì chuyển sang hình thức sắp xếp khác như giao, bán hoặc phá sản doanh nghiệp. II. ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP ĐÃ CỔ PHẦN HOÁ VÀ ĐĂNG KÝ KINH DOANH THEO LUẬT DOANH NGHIỆP Sau khi cổ phần hoá và đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp, doanh nghiệp phải thực hiện quyết toán tài
chính tại thời điểm được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh để bàn giao cho công ty cổ phần.
Nếu có phát sinh lỗ từ thời điểm định giá đến thời điểm được cấp giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh, Giám đốc doanh nghiệp và Ban đổi mới tại doanh nghiệp phải xác định rõ nguyên nhân, trách nhiệm
tập thể, cá nhân, báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định cổ phần hoá để kiểm tra, xử lý trách
nhiệm bồi thường vật chất (nếu do nguyên nhân chủ quan), số lỗ còn lại (sau khi xử lý trách nhiệm bồi
thường vật chất) của doanh nghiệp được xử lý như sau: 1. Đối với doanh nghiệp không thuộc đối tượng Nhà nước cần nắm giữ cổ phần chi phối: 1.1. Nếu số lỗ ít hơn số tiền thu từ bán phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp, được Quỹ hỗ trợ
sắp xếp và cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước (Quỹ sắp xếp doanh nghiệp) hoàn trả một phần số tiền
thu đã nộp quỹ để bù đắp. 1.2. Nếu số lỗ lớn hơn số tiền thu từ bán phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhưng nhỏ hơn giá trị
phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp ở thời điểm trước khi cổ phần hoá thì : Được Quỹ sắp xếp doanh nghiệp cấp lại toàn bộ số tiền thu từ bán phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Số lỗ còn lại (chênh lệch giữa số lỗ đề nghị xử lý với số tiền được Quỹ hoàn trả) doanh nghiệp
phải báo cáo cơ quan quyết định cổ phần hoá để xem xét, quyết định việc điều chỉnh giảm phần vốn
Nhà nước góp tại doanh nghiệp và số lượng cổ phần bán ưu đãi giảm giá (nếu vốn Nhà nước góp tại
công ty cổ phần ít hơn số lỗ còn lại); đồng thời triệu tập Đại hội đồng cổ đông bất thường
để quyết định phát hành thêm cổ phiếu bù đắp số cổ phần Nhà nước giảm hoặc điều chỉnh quy mô
và cơ cấu vốn điều lệ, bầu lại Hội đồng quản trị và điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh. 1.3. Nếu số lỗ lớn hơn hoặc bằng giá trị phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp ở thời điểm trước
khi cổ phần hoá: Được Quỹ sắp xếp doanh nghiệp cấp lại số tiền đã nộp do bán phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp; Điều chỉnh giảm hết phần vốn Nhà nước góp tại doanh nghiệp và thu hồi giá trị phần vốn Nhà nước
đã dùng để thực hiện ưu đãi giảm giá và ưu đãi chậm trả để giảm lỗ. Trường hợp đã giảm hết vốn Nhà nước tham gia nhưng vẫn còn lỗ thì công ty phải triệu tập Đại
hội đồng cổ đông bất thường để thông báo về thực trạng doanh nghiệp và biểu quyết các vấn đề
liên quan đến sự tồn tại của doanh nghiệp theo hướng : Chấp nhận kế thừa khoản lỗ còn lại và tiếp tục hoạt động; Thực hiện bán doanh nghiệp với điều kiện bên mua kế thừa nợ và lỗ; Tuyên bố phá sản công ty, thanh lý tài sản để thanh toán nợ cho các chủ nợ và trả lại tiền góp cho các
cổ đông. 2. Đối với doanh nghiệp thuộc đối tượng nhà nước cần nắm giữ cổ phần chi phối thì được sử dụng
nguồn Quỹ sắp xếp doanh nghiệp để bù đắp, duy trì tỷ lệ phần vốn nhà nước góp trong công ty cổ
phần. III. TRÌNH TỰ VÀ THỦ TỤC 1. Để có căn cứ kiểm tra và kịp thời xử lý lỗ, doanh nghiệp phải chủ động xây dựng phương án xử
lý (theo quy định tại Mục I và Mục II của Thông tư này) và lập hồ sơ đề nghị xử lý lỗ báo cáo cơ
quan có thẩm quyền quyết định cổ phần hoá, Bộ Tài chính (đối với doanh nghiệp trực thuộc các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và các tổng công ty nhà nước có số lỗ làm giảm giá trị vốn Nhà nước
tại doanh nghiệp từ 500 triệu đồng trở lên), tổng công ty nhà nước (nếu doanh nghiệp là thành viên tổng
công ty) và cơ quan quản lý quỹ sắp xếp doanh nghiệp. 2. Hồ sơ đề nghị xử lý lỗ phát sinh của doanh nghiệp cổ phần hoá bao gồm: Công văn đề nghị xử lý lỗ của doanh nghiệp và tổng công ty nhà nước (nếu doanh nghiệp là thành viên
tổng công ty). Báo cáo tài chính từ thời điểm xác định giá trị đến thời điểm kết thúc quý hoặc năm có phát sinh
lỗ (đối với doanh nghiệp đang thực hiện cổ phần hoá). Báo cáo tài chính từ thời điểm định giá đến
thời điểm được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (đối với doanh nghiệp đã hoàn thành cổ phần
hoá). Đối với doanh nghiệp cổ phần hoá là thành viên tổng công ty thì báo cáo tài chính phải có ý kiến thẩm
định của Tổng công ty Biên bản xác định nguyên nhân lỗ, trách nhiệm tập thể, cá nhân và phương án xử lý lỗ của doanh nghiệp. Quyết định công bố giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá và Quyết định phê duyệt phương án cổ phần hoá
của cơ quan có thẩm quyền. Hồ sơ xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá. 3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền quyết định cổ phần hoá
có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, xác định nguyên nhân lỗ tại doanh nghiệp và phối hợp với cơ quan quản
lý quỹ sắp xếp doanh nghiệp để xử lý theo chế độ hiện hành và quy định tại Thông tư này. Đối với các doanh nghiệp nhà nước là thành viên của tổng công ty nhà nước thực hiện cổ phần hoá thì
tổng công ty có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quyết định cổ phần hoá kiểm tra và xử lý lỗ của
doanh nghiệp thành viên. Đối với doanh nghiệp cổ phần hoá có khoản lỗ phát sinh từ 500 triệu đồng trở lên thì phải có ý kiến
thoả thuận bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Tài chính trước khi xử lý. 4. Việc sử dụng nguồn Quỹ sắp xếp doanh nghiệp để xử lý các khoản lỗ phát sinh từ thời điểm định
giá đến thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần đối với các doanh nghiệp nhà nước cổ
phần hoá được thực hiện như sau: 4.1. Doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp tiền thu từ bán phần vốn nhà nước về Quỹ nào thì Quỹ đó chịu trách nhiệm phối hợp với cơ quan quyết định cổ phần hoá và Bộ Tài chính
để xử lý theo các quy định trên. 4.2. Trường hợp Quỹ sắp xếp doanh nghiệp các Tổng công ty và các địa phương không có đủ nguồn để
bù đắp: Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Hội đồng quản trị Tổng công ty nhà
nước báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính để thực hiện điều hoà Quỹ như quy định tại Quyết định số
174/2002/QĐ-TTg ngày 02/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ. IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. 2. Cơ quan có thẩm quyền quyết định cổ phần hoá có trách nhiệm phối hợp với cơ quan tài chính doanh nghiệp
và cơ quan quản lý quỹ sắp xếp doanh nghiệp hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các doanh nghiệp thực hiện
cổ phần hoá xử lý khoản lỗ phát sinh từ thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp đến thời điểm
chuyển sang công ty cổ phần theo quy định của thông tư này. 3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên
cứu, giải quyết./. | ||||||||
|