BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - BỘ NỘI VỤ Số: 79/2009/TTLT-BNNPTNT-BNV | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 14 tháng 12 năm 2009 | ||||||||||||||||||||||||||
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
Hướng dẫn xếp hạng các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập thuộc ngành nông nghiệp
và phát triển nông thôn
Căn cứ Quyết định số 181/2005/QĐ-TTg ngày 19 tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ quy
định về phân loại, xếp hạng các tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công lập, sau khi thống
nhất với Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và
Bộ Nội vụ hướng dẫn việc xếp hạng các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập thuộc ngành
nông nghiệp và phát triển nông thôn như sau:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xếp hạng
theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch này là đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công
lập có tư cách pháp nhân, có tài khoản, có con dấu riêng, thực hiện
chức năng phục vụ quản lý nhà nước hoặc cung cấp sản phẩm, dịch vụ công được quy
định tại Điều 15 Quyết định số 181/2005/QĐ-TTg và các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công
lập khác (chưa được quy định tại Quyết định này) đang hoạt động trong ngành nông
nghiệp và phát triển nông thôn, thuộc các loại hình tổ chức sau đây:
1. Trung tâm Khuyến nông (hoặc Trung tâm Khuyến nông - Khuyến ngư).
2. Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn;
3. Các Đoàn điều tra quy hoạch nông, lâm nghiệp, thuỷ lợi;
4. Các trạm, trại, trung tâm: bảo vệ thực vật, bảo vệ động vật, thú y, nhân giống
hoặc thực nghiệm cây trồng, vật nuôi, thuỷ sản;
5. Các Ban quản lý cảng cá, bến cá thuộc ngành nông nghiệp và phát
triển nông thôn quản lý;
6. Các Ban quản lý rừng đặc dụng (vườn quốc gia; khu bảo tồn thiên nhiên; khu bảo vệ
cảnh quan; khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học);
7. Các Ban quản lý rừng phòng hộ (từ lâm trường được chuyển đổi thành Ban quản
lý rừng);
1. Đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập không có tư cách pháp nhân, trực thuộc
đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập tại Điều 1 Thông tư liên tịch này. Người đứng
đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị này được áp dụng mức phụ cấp chức vụ
tương đương phụ cấp chức vụ Trưởng phòng, Phó trưởng phòng của đơn vị sự nghiệp,
dịch vụ công lập được xếp hạng.
2. Đơn vị sự nghiệp có thu, tự bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên,
thuộc các loại hình tổ chức nêu tại Điều 1 Thông tư liên tịch này đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định chuyển đổi thành doanh nghiệp, thực
hiện xếp hạng doanh nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp; các cơ sở dạy nghề (trường hoặc trung
tâm); các tổ chức khoa học và công nghệ; các cơ sở khám, chữa bệnh, phục
hồi chức năng; các tạp chí thuộc ngành nông nghiệp và phát triển nông
thôn, thực hiện theo hướng dẫn về xếp hạng của các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực
về giáo dục và đào tạo, lao động - thương binh và xã hội, khoa học và công
nghệ, y tế, thông tin và truyền thông.
1. Việc xếp hạng các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập nhằm xác định cụ thể mức
phụ cấp chức vụ lãnh đạo cho người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu và
trưởng, phó các tổ chức giúp việc cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp, dịch vụ
công lập; xác định vị trí, quy mô tổ chức của từng đơn vị phù hợp với phân
cấp quản lý.
2. Việc xếp hạng các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập phải bảo đảm phù hợp với
tính chất, đặc điểm hoạt động và khả năng đầu tư, phát triển đối với từng loại
hình tổ chức thuộc ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn và được
xác định theo các tiêu chí tại các Phụ lục kèm theo Thông tư liên
tịch này.
Đối với đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập chưa quy định rõ loại hình tổ chức hoặc
đã được quy định tại Điều 15 Quyết định số 181/2005/QĐ-TTg nhưng do có vị trí đặt
trực thuộc tổng cục, cục, tổng công ty, công ty nhà nước thuộc Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn hoặc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (sau
đây gọi chung là Sở), công ty nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thì
phải xếp hạng phù hợp với quy định tại Chương II Thông tư liên tịch này để bảo
đảm tương quan hợp lý về áp dụng hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo của cơ quan quản
lý cấp trên trực tiếp so với đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập trực thuộc.
3. Đối với đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập không quy định tiêu chí xếp hạng
cụ thể thì thực hiện xếp hạng theo nguyên tắc:
a) Việc xếp hạng các đơn vị trực thuộc cơ quan quản lý cấp trên thì xếp hạng cao
hơn đơn vị trực thuộc cơ quan quản lý cấp dưới liền kề;
b) Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị được áp dụng hệ số phụ cấp
chức vụ lãnh đạo của Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng hoặc tương đương của cơ
quan quản lý trực tiếp của đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập đó.
4. Đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập đã được xếp hạng mà trong quá trình
hoạt động nếu đủ điều kiện xếp hạng lại theo các tiêu chí quy định tại phụ lục
ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này thì cơ quan có thẩm quyền xem xét,
quyết định việc xếp hạng lại sau thời hạn 5 năm (đủ 60 tháng), kể từ ngày có quyết
định xếp hạng. Các trường hợp đặc biệt dưới đây thực hiện xếp hạng như sau:
a) Đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập chuyển đổi loại hình tổ chức, thay đổi vị trí
cấp quản lý trực tiếp, hợp nhất hoặc chia tách (gọi chung là sắp xếp lại tổ chức)
thì cơ quan có thẩm quyền xem xét xếp lại hạng ngay từ thời điểm quyết định sắp xếp
lại tổ chức đối với đơn vị đó khi có hiệu lực thi hành;
b) Đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập nếu được đầu tư phát triển liên tục đạt tiêu
chí xếp hạng cao hơn theo quy định tại phụ lục ban hành kèm theo Thông tư liên tịch
này trước thời hạn 5 năm thì được xem xét xếp hạng sớm hơn vào hạng liền kề,
nhưng không dưới 3 năm (đủ 36 tháng).
QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ XẾP HẠNG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP, DỊCH VỤ CÔNG LẬP
1. Trung tâm Khuyến nông-Khuyến ngư Quốc gia, Trung tâm Quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi
trường nông thôn trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực
hiện hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo tương đương cấp vụ thuộc Bộ (người đứng đầu đơn
vị: 1,0; cấp phó của người đứng đầu đơn vị: 0,8; Trưởng phòng và tương đương: 0,6;
Phó Trưởng phòng và tương đương: 0,4).
2. Trung tâm Khuyến nông; Trung tâm Khuyến nông-Khuyến ngư cấp tỉnh xếp: hạng hai, hạng ba,
(phụ lục 1).
3. Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn cấp tỉnh xếp: hạng hai, hạng
ba (phụ lục 2).
4. Các Đoàn điều tra quy hoạch nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ lợi thuộc tỉnh: xếp hạng
hai, hạng ba (phụ lục 3).
5. Các Trạm, Trại, Trung tâm: bảo vệ thực vật, bảo vệ động vật, thú y, nhân giống
hoặc thực nghiệm cây trồng vật nuôi, thủy sản: xếp hạng hai, hạng ba (phụ lục 4).
6. Các Ban quản lý cảng cá, bến cá: xếp hạng hai, hạng ba (phụ lục 5).
7. Các Ban quản lý rừng đặc dụng: vườn Quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu bảo vệ
cảnh quan, khu rừng nghiên cứu thực nghiệm khoa học (phụ lục 6):
a) Vườn Quốc gia: xếp hạng một, hạng hai, hạng ba; trong đó, vườn Quốc gia trực thuộc Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn xếp hạng một, hạng hai và vườn quốc gia thuộc
địa phương quản lý xếp hạng hai, hạng ba.
b) Ban quản lý khu bảo tồn thiên nhiên; khu bảo vệ cảnh quan; khu rừng nghiên cứu, thực
nghiệm khoa học: xếp hạng hai, hạng ba.
8. Các Ban quản lý rừng phòng hộ: xếp hạng hai, hạng ba (phụ lục 7).
Việc xếp hạng theo quy định tại Thông tư liên tịch này đối với Ban quản lý rừng phòng
hộ được chuyển đổi từ lâm trường quốc doanh, có tư cách pháp nhân.
THẨM QUYỀN, HỒ SƠ, THỦ TỤC XẾP HẠNG
1. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định xếp hạng các
đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập trực thuộc Bộ;
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định xếp hạng các đơn vị sự nghiệp, dịch
vụ công lập thuộc ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc tỉnh
quản lý;
3. Bộ trưởng quản lý ngành, Hội đồng quản trị các tổng công ty và tập đoàn
kinh tế nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập quyết định xếp hạng
các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập trực thuộc hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp
và phát triển nông thôn.
1. Tờ trình đề nghị xếp hạng;
2. Quyết định thành lập tổ chức hoặc chuyển đổi tổ chức (nếu có).
Đối với đơn vị sự nghiệp xếp hạng theo tiêu chí tại các phụ lục ban hành kèm
theo Thông tư liên tịch này, ngoài các tài liệu nêu trên cần gửi kèm
theo:
3. Kết quả tính điểm theo tiêu chí, trên cơ sở số liệu bình quân của 3 năm
liền kề với năm đề nghị xếp hạng;
4. Danh sách cán bộ, công chức, viên chức đang làm việc tại đơn vị (áp dụng
đối với đơn vị có tiêu chí xếp hạng);
5. Báo cáo nguồn thu, chi được cấp có thẩm quyền phê duyệt của 3 năm trước liền kề
với năm đề nghị xếp hạng;
6. Bảng kê dây chuyền và trang thiết bị cơ bản phục vụ công tác chuyên môn;
7. Các tài liệu khác có liên quan đến các tiêu chí để xếp hạng.
1. Vụ Tổ chức cán bộ thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiếp nhận
và thẩm định hồ sơ đề nghị xếp hạng của các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập
thuộc thẩm quyền xếp hạng của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Sở Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tiếp nhận và thẩm định hồ sơ đề nghị
xếp hạng của các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập thuộc ngành nông nghiệp và
phát triển nông thôn do tỉnh quản lý.
3. Cơ quan tổ chức cán bộ của các bộ, ngành hoặc tổng công ty, tập đoàn kinh tế
nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập tiếp nhận và thẩm định
hồ sơ đề nghị xếp hạng của các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập thuộc ngành nông
nghiệp và phát triển nông thôn do Bộ, ngành, tổng công ty, tập đoàn kinh
tế nhà nước quản lý.
Trong thời gian 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền xếp
hạng phải có quyết định xếp hạng các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
1. Thông tư liên tịch này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký.
2. Đối với các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập chưa được quy định trong Thông tư
liên tịch này được vận dụng xếp hạng theo nguyên tắc quy định tại điểm b, khoản 3, Điều
3 Thông tư liên tịch này.
3. Các Ban quản lý dự án thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
và địa phương được vận dụng xếp hạng theo hướng dẫn của Thông tư liên tịch này
như sau:
a) Ban quản lý các Dự án nông nghiệp, Ban quản lý Trung ương các Dự án
thuỷ lợi, Ban quản lý các dự án lâm nghiệp thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn: xếp hạng một;
b) Ban quản lý đầu tư và xây dựng thuỷ lợi khu vực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn: Xếp hạng một, hạng hai (theo hướng dẫn tính điểm tại Phụ lục 8);
c) Ban quản lý dự án công trình thuỷ lợi cấp tỉnh: Xếp hạng hai, hạng ba (theo hướng
dẫn tính điểm tại phụ lục 8).
1. Những đơn vị đã được xếp hạng kể từ ngày Thông tư liên tịch này có
hiệu lực thi hành phải xếp hạng lại cho phù hợp.
2. Các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập hoặc cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp
của đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập có trách nhiệm trình cơ quan có thẩm
quyền xếp hạng hồ sơ đề nghị xếp hạng chậm nhất là sau 30 ngày, kể từ ngày Thông
tư liên tịch này có hiệu lực thi hành.
3. Sau khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc xếp hạng đơn vị
sự nghiệp, dịch vụ công lập, cấp có thẩm quyền bổ nhiệm cán bộ quyết định lại mức
phụ cấp chức vụ lãnh đạo đối với các đối tượng được hưởng, kể từ ngày đơn
vị được xếp hạng.
4. Các đơn vị trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, các bộ, ngành và các tổng công ty, tập đoàn kinh tế nhà
nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, hàng năm theo định kỳ vào ngày
15 tháng 3 năm sau gửi báo cáo của năm trước liền kề về tình hình thực hiện
xếp hạng các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập do mình quản lý theo phụ lục số
9 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh
về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để phối hợp với Bộ Nội vụ nghiên
cứu, giải quyết./. | |||||||||||||||||||||||||||
|