THÔNG TƯ
Hướng dẫn xây dựng và tổ chức thực hiện Đề án nâng cao năng lực của trung tâm
ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, trung tâm kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường
chất lượng thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
________________________
Căn cứ Nghị định số 28/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Quyết định số 317/QĐ-TTg ngày 15 tháng 3 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án nâng cao năng lực của trung tâm ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, trung
tâm kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường chất lượng thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Xét đề nghị của Vụ trưởng, Trưởng ban Ban Khoa học và Công nghệ Địa phương;
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư hướng dẫn việc xây dựng,
tổ chức thực hiện Đề án nâng cao năng lực của trung tâm ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, trung tâm kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường chất lượng thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo Quyết định số 317/QĐ-TTg ngày 15 tháng 3 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ,
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn việc xây dựng, phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện
các dự án thuộc Đề án nâng cao năng lực của trung tâm ứng dụng tiến bộ khoa
học và công nghệ, trung tâm kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường chất lượng thuộc các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành theo Quyết định số 317/QĐ-TTg ngày 15 tháng
3 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi là Đề án).
2. Đối tượng áp dụng
a) Trung tâm ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ hoặc đơn vị sự nghiệp khác trực
thuộc Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện
chức năng ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ (sau đây gọi là trung tâm ứng
dụng);
b) Trung tâm kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường chất lượng hoặc đơn vị sự nghiệp khác trực thuộc
Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, hoặc trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện chức năng dịch vụ đo lường và thử nghiệm
chất lượng sản phẩm hàng hóa (sau đây gọi là trung tâm kỹ thuật TĐC);
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Phương tiện đo thông dụng là phương tiện đo thuộc Danh mục phương tiện đo do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
quy định.
2. Sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành là những sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn được quản lý
bằng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do Bộ Khoa học và Công nghệ quy định.
3. Dịch vụ đo lường quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 1 của Thông tư này bao gồm các hoạt động hiệu chuẩn,
kiểm định.
Chương II
XÂY DỰNG, PHÊ DUYỆT CÁC DỰ ÁN THUỘC ĐỀ ÁN
Điều 3. Các loại dự án thuộc Đề án
1. Các dự án đầu tư mới trụ sở, nhà xưởng, trại thực nghiệm, phòng thí nghiệm
và trang thiết bị kỹ thuật cho các đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 1 của Thông
tư này, gồm:
a) Dự án xây dựng mới trụ sở làm việc đối với trung tâm chưa có trụ sở làm
việc;
b) Dự án xây dựng mới nhà xưởng, trại thực nghiệm, phòng thử nghiệm, phòng đo lường;
c) Dự án đầu tư mới các trang thiết bị kỹ thuật cho công trình và các trang
thiết bị chuyên dụng.
2. Các dự án đầu tư bổ sung, nâng cấp cải tạo phòng thí nghiệm, nhà xưởng,
trại thực nghiệm, tăng cường trang thiết bị kỹ thuật, gồm:
a) Dự án nâng cấp, cải tạo trụ sở, nhà xưởng, trại thực nghiệm, phòng thử nghiệm, phòng đo lường;
b) Dự án đầu tư bổ sung, nâng cấp trang thiết bị kỹ thuật công trình và trang thiết
bị kỹ thuật chuyên dụng.
3. Các dự án đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
cho cán bộ quản lý, kỹ thuật viên, gồm:
a) Dự án đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;
năng lực quản lý hoạt động;
b) Dự án đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực tiếp thu, làm chủ, phát triển và
nhân rộng công nghệ được chuyển giao.
Điều 4. Căn cứ xây dựng các dự án thuộc Đề án
1. Chức năng, nhiệm vụ của trung tâm ứng dụng và trung tâm kỹ thuật TĐC.
2. Thực trạng năng lực của trung tâm ứng dụng và trung tâm kỹ thuật TĐC.
3. Nhu cầu và nhiệm vụ phát triển khoa học và công nghệ của địa phương từ nay đến
năm 2020.
4. Khả năng liên kết, phối hợp với các cơ sở ứng dụng khoa học và công nghệ, cơ sở
đo lường, thử nghiệm, phân tích, đánh giá thuộc quyền quản lý của các sở,
ban ngành khác của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
5. Năng lực tài chính từ nguồn ngân sách nhà nước bao gồm kinh phí đầu tư phát triển khoa học và công
nghệ của địa phương; kinh phí huy động từ các chương trình, dự án có sử dụng
ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính hợp pháp khác.
Điều 5. Xây dựng và phê duyệt chủ trương đầu tư các dự án thuộc Đề án
1. Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức đánh giá thực trạng năng lực, nhu cầu đầu tư của
trung tâm ứng dụng và trung tâm kỹ thuật TĐC; xác định nhu cầu công nghệ, trang thiết
bị và nhu cầu đào tạo theo quy định tại Phụ lục 1 và Phụ lục 2 của Thông tư này.
2. Căn cứ vào kết quả đánh giá thực trạng năng lực, nhu cầu quy định tại Khoản 1 Điều
này, Sở Khoa học và Công nghệ xây dựng hồ sơ trình Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt chủ trương đầu
tư dự án.
3. Ủy ban nhân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt chủ trương đầu tư dự án; quyết định chủ đầu tư; giao nhiệm vụ cho chủ đầu tư xây dựng dự án đầu tư.
Điều 6. Xây dựng và phê duyệt dự án đầu tư thuộc Đề án
1. Căn cứ quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, chủ đầu tư xây dựng dự án
đầu tư theo quy định tại các văn bản pháp luật về dự án đầu tư xây dựng công
trình và dự án đầu tư mua sắm trang thiết bị, dự án đào tạo.
2. Sở Khoa học và Công nghệ trình hồ sơ dự án đến Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để xem xét, phê duyệt.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi hồ sơ dự án đến Bộ Khoa học
và Công nghệ để lấy ý kiến, hồ sơ gồm:
a) Công văn lấy ý kiến;
b) Bản sao quyết định phê duyệt chủ trương xây dựng dự án đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
c) Báo cáo đầu tư;
d) Thuyết minh dự án đầu tư;
đ) Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc cam kết bảo vệ môi trường
theo quy định hiện hành của pháp luật về bảo vệ môi trường.
4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản 3 Điều này,
Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
5. Trong trường hợp ý kiến của Bộ Khoa học và Công nghệ có yêu cầu bổ sung, chỉnh
sửa nội dung của dự án thì Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương yêu cầu chủ đầu tư giải trình,
tiếp thu.
6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, quyết định phê duyệt
dự án theo thẩm quyền sau khi có ý kiến của Bộ Khoa học và Công nghệ.
7. Sau khi phê duyệt dự án, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi danh mục, hồ sơ dự án đến
Bộ Khoa học và Công nghệ chậm nhất là ngày 30 tháng 6 hằng năm để tổng hợp phục vụ việc bố trí vốn ngân sách nhà nước cho năm tiếp theo.
Điều 7. Nội dung cho ý kiến của Bộ Khoa học và Công nghệ về dự án thuộc Đề án
1. Nội dung cho ý kiến gồm:
a) Sự phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án;
b) Phạm vi thực hiện, đối tượng, thời gian, kết quả và tiến độ thực hiện;
c) Việc đáp ứng yêu cầu về tính đồng bộ, tính năng, trình độ công nghệ của
thiết bị, máy móc và các yêu cầu khác;
d) Giải pháp thực hiện dự án;
đ) Tính liên kết, lồng ghép với các chương trình, dự án khác của địa
phương để phát huy hiệu quả, tránh trùng lắp, lãng phí;
e) Nguồn kinh phí của dự án;
f) Hiệu quả của dự án đầu tư.
2. Trong trường hợp cần thiết, Bộ Khoa học và Công nghệ có thể yêu cầu chủ đầu tư
cung cấp thêm thông tin, giải trình.
Điều 8. Kinh phí thực hiện các dự án thuộc Đề án
1. Kinh phí thực hiện các dự án thuộc Đề án được bố trí từ nguồn ngân sách
nhà nước cho khoa học và công nghệ của địa phương gồm đầu tư phát triển và
sự nghiệp khoa học và công nghệ do trung ương cân đối qua ngân sách địa phương;
từ các nguồn khác của ngân sách địa phương và kinh phí huy động hợp pháp khác.
2. Ngân sách đầu tư phát triển cho khoa học và công nghệ do Trung ương cân đối
thông qua ngân sách địa phương chi cho các nội dung:
a) Đầu tư mới nhà xưởng, phòng thí nghiệm, trại thực nghiệm, phòng đo lường và
thử nghiệm;
b) Nâng cấp nhà xưởng, phòng thí nghiệm, trại thực nghiệm, phòng đo lường và
thử nghiệm;
c) Mua sắm hoặc tăng cường trang thiết bị và các phương tiện kỹ thuật;
3. Ngân sách địa phương chi cho các nội dung:
a) Xây dựng trụ sở làm việc;
b) Giải phóng mặt bằng;
c) Mua sắm trang thiết bị gắn với công trình xây dựng cơ bản;
d) Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, kỹ thuật viên của trung tâm ứng dụng và
trung tâm kỹ thuật TĐC trong nước và ngoài nước.
4. Kinh phí huy động từ hoạt động dịch vụ ứng dụng, chuyển giao công nghệ; đo lường, thử nghiệm
và các nguồn kinh phí hợp pháp khác được sử dụng phục vụ nhiệm vụ của dự
án thuộc Đề án theo quy định hiện hành.
5. Kinh phí thực hiện việc tổ chức lấy ý kiến về dự án, kiểm tra, giám sát đối
với các dự án; sơ kết, tổng kết Đề án được đảm bảo từ nguồn ngân sách
sự nghiệp khoa học và công nghệ hằng năm được giao dự toán về Bộ Khoa học và Công
nghệ.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Đến hết năm 2015, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kiện toàn tổ chức, bộ máy
của trung tâm ứng dụng và trung tâm kỹ thuật TĐC như sau:
a) Hoàn thành việc kiện toàn tổ chức, điều chỉnh tên gọi của các đơn vị sự nghiệp
thuộc Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện
chức năng ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, chức năng dịch vụ đo lường và thử
nghiệm chất lượng sản phẩm hàng hóa theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 1 của Quyết định số 317/QĐ-TTg ngày 15/3/2012 của Thủ tướng Chính
phủ.
b) Thành lập mới trung tâm ứng dụng đối với những tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
chưa có trung tâm này theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 05/2008/TTLT-BKHCN-BNV
ngày 18/6/2008 của Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về khoa học và
công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện.
c) Thành lập mới trung tâm kỹ thuật TĐC đối với những tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
chưa có trung tâm này theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 14/2009/TTLT-BKHCN-BNV
ngày 28/5/2009 của Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Nội vụ về việc huớng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng
thuộc Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Chỉ đạo Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và
các sở, ban, ngành liên quan xây dựng dự án, bố trí đất đai, kinh phí và các điều kiện cần thiết khác cho việc triển khai các
dự án thuộc Đề án; rà soát, lồng ghép với các chương trình, dự án
khác để tránh trùng lặp, lãng phí.
3. Phê duyệt và chỉ đạo việc thực hiện các dự án thuộc Đề án sau khi có
ý kiến của Bộ Khoa học và Công nghệ.
4. Phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ kiểm tra việc tổ chức, thực hiện các dự án
thuộc Đề án.
5. Định kỳ hàng năm đánh giá kết quả thực hiện dự án thuộc Đề án, gửi Bộ
Khoa học và Công nghệ để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
6. Thực hiện các chức năng quản lý nhà nước đối với việc thực hiện Đề án.
Điều 10. Trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ
1. Trả lời Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương bằng văn bản về các nội dung được quy định tại Điều 7 của Thông tư này.
2. Tổng hợp nhu cầu của các địa phương để xây dựng danh mục và lộ trình triển khai thực hiện
các dự án đầu tư thuộc Đề án.
3. Đề xuất, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính cân đối, bố trí, điều chỉnh ngân
sách cho địa phương thực hiện dự án đầu tư căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ, kết
quả thực hiện các dự án thuộc Đề án.
4. Tổ chức kiểm tra việc thực hiện các dự án thuộc Đề án; sơ kết, tổng kết tình
hình thực hiện Đề án, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
5. Chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ và Ủy ban nhân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương điều chỉnh, bổ sung quy định, hướng dẫn, chỉ
đạo, tổ chức thực hiện việc kiện toàn tổ chức, điều chỉnh tên gọi của các đơn vị
sự nghiệp đang thực hiện chức năng ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, chức năng dịch
vụ đo lường và thử nghiệm chất lượng sản phẩm hàng hóa theo Đề án, bảo đảm sự thống nhất quản lý nhà nước về hai trung tâm này.
Điều 11. Trách nhiệm của cơ quan chủ quản đầu tư và chủ đầu tư
Cơ quan chủ quản đầu tư và chủ đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các dự
án thuộc Đề án theo các quy định của pháp luật hiện hành có liên quan.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12. Hiệu Iực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký ban hành.
2. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc khó khăn, vướng
mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời bằng văn bản về Bộ Khoa học
và Công nghệ để xem xét, giải quyết theo thẩm quyền./.