BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Số: 56/1999/TT-BNN/KL | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 30 tháng 03 năm 1999 | |
THÔNG TƯ Hướng dẫn xây dựng quy ước bảo vệ và Phát triển rừng trong cộng đồng dân cư thôn, làng, buôn, bản, ấp Thi hành Nghị định số 29/1998/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 1998 củaChính phủ về việc ban hành quy chế dân chủ
thực hiện ở xã, sau khi trao đổi ýkiến với các Bộ: Tư pháp, Văn hoá - Thông tin và Ban Tổ chức Cán bộ
Chính phủ,Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn xây dựng quy ước bảo vệ vàphát triển
rừng như sau: I. YÊU CẦU XÂY DỰNG QUY ƯỚC BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG 1.Luật pháp thừa nhận quy ước của thôn, làng, buôn, bản, ấp (sau đây gọi chung làthôn, bản) là những
quy tắc xử sự trong nội bộ cộng đồng và do cộng đồng"thoả thuận đa số" và tự nguyện thực
hiện. Các quy định về bảo vệ vàphát triển rừng trong quy ước của cộng đồng thôn, bản một mặt phải
phù hợp vớichủ trương chính sách của Đảng và tuân thủ những quy định của pháp luật; mặtkhác phải
kế thừa, phát huy thuần phong mỹ tục những tập quán tốt của địa phương. 2.Bài trừ các hủ tục mê tín dị đoan, phạt vạ trái pháp luật, gây chia rẽ mất đoànkết trong cộng đồng. 3.Những nội dung trong quy ước về bảo vệ và phát triển rừng phải rõ ràng, dễhiểu, dễ thực hiện. II. NỘI DUNG CHỦ YẾU VỀ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TRONG QUY ƯỚCCỦA THÔN, BẢN Tuỳtheo tình hình kinh tế - xã hội, phong tục tập quán và đặc thù của từng thôn,bản cán bộ Kiểm lâm
phụ trách địa bàn gợi ý và thảo luận với trưởng thôn, bảnxác định và lựa chọn những nội dung
cơ bản trong lĩnh vực bảo vệ và phát triểnrừng tại địa phương, sắp xếp theo thứ tự quan trọng và
cách giải quyết để đưara Hội nghị cộng đồng thôn, bản xem xét, thống nhất trong quy ước. Nhữngnội dung chủ yếu cần bàn bạc để xây dựng quy ước về bảo vệ và phát triển rừnglà: 1.Quyền 2.Về phát nương làm rẫy trên địa bàn thôn, bản ngoài việc cam kết chấp hành cácquy định của Nhà nước,
các thôn, bản có thể quy định những vấn đề về thâm canh,xen canh tăng năng suất cây trồng. 3.Những quy định về bảo vệ rừng và việc huy động nội lực để chăm sóc, nuôi dưỡng...phát triển những
khu rừng do cộng đồng thôn, bản làm chủ rừng, những khu rừngsinh thuỷ quan trọng; những khu rừng lịch
sử, phong cảnh, tín ngưỡng của cộngđồng. 4.Về khai thác, mua bán vận chuyển gỗ và lâm sản. 5.Về bảo vệ, săn bắn, bẫy bắt và sử dụng động vật rừng. 6.Về việc chăn thả gia súc trong rừng. 7.Về phòng cháy, chữa cháy rừng, sử dụng lửa trong rừng và các vấn đề về phòngtrừ sâu bệnh hại rừng. 8.Về việc phối hợp tổ chức nhận khoán bảo vệ rừng; nhận rừng, đất lâm nghiệp củatừng thành viên
trong cộng đồng để bảo vệ, kinh doanh, trồng mới và sản xuấtnông - lâm kết hợp. 9.Vấn đề sử dụng, tạo giống, nhân giống cây trồng trong sản xuất lâm nghiệp nhằmđảm bảo hiệu quả
kinh doanh rừng. 10.Vấn đề phát hiện, ngăn chặn những tác nhân xâm hại đến rừng, người các địa phươngkhác đến địa
bàn thôn, bản phá rừng làm rẫy, khai thác, mua bán, vận chuyển,săn bắt động vật rừng trái phép và hành
vi chứa chấp những việc làm sai tráiđó. 11.Về việc tương trợ giúp đỡ nhau giữa các thành viên của cộng đồng trong lĩnh vựcbảo vệ, phát triển
rừng và tổ chức dịch vụ sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. 12.Bảo vệ và phát triển rừng không chỉ là công việc nội bộ của từng thôn, bản; Dovậy trong quy ước
cần đề cập khía cạnh phối hợp "liên thôn","liên bản" để đảm bảo quản lý bảo vệ
và phát triển rừng có hiệu quả. 13.Quy ước thôn, bản có thể quy định việc xem xét giải quyết của cộng đồng đối vớinhững vi phạm
trong lĩnh vực bảo vệ và phát triển rừng như các quy định về bồithường thiệt hại và xử phạt, tuy
nhiên việc giải quyết ở thôn, bản chủ yếu bằngtuyên truyền, giáo dục, thuyết phục, hoà giải, và phù
hợp với tình hình cụ thểcủa mỗi thôn, bản, không được quy định việc xử phạt trái với quy định
của phápluật. 14.Những việc có tính chất công ích chung của thôn, bản về bảo vệ và phát triểnrừng như: tổ chức các
tổ tuần tra rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng... có thểquy định việc huy động đóng góp của nhân dân
nhưng phải đảm bảo nguyên tắc tựnguyện và đúng quy định tại Nghị định 29/CP ngày 11/5/1998 của Chính
phủ vềviệc thực hiện quy chế dân chủ ở xã. III. TỔ CHỨC XÂY DỰNG QUY ƯỚC VỀ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG 1.Trước khi tổ chức xây dựng quy ước bảo vệ và phát triển rừng của cộng đồngthôn, bản, Kiểm lâm
địa bàn tham mưu cho Uỷ ban Nhân dân xã, trao đổi và thốngnhất với Trưởng thôn, bản những nội dung
cần đưa ra trước Hội nghị thôn, bản đểbàn bạc, thảo luận, biểu quyết nhất trí và cam kết thực
hiện. 2.Trưởng thôn, bản triệu tập Hội nghị dưới 2 hình thức: Hội nghị toàn thể nhândân hoặc Hội nghị
đại diện gia đình trong thôn, bản. Trìnhtự Hội nghị như sau: a)Trưởng thôn, bản trình bày các nội dung cần thể hiện trong quy ước bảo vệ vàphát triển rừng để
nhân dân thảo luận, biểu quyết công khai thông qua nội dungtừng phần và thông qua tổng thể quy ước; biên
bản Hội nghị phải được ghi đầyđủ, trung thực có chữ ký của Trưởng thôn, bản và thư ký Hội nghị.
Biên bản Hộinghị này được gửi kèm theo cùng với bản dự thảo quy ước đến Hội đồng Nhân dânvà
Uỷ ban Nhân dân xã. b)Nếu các nội dung quy ước được từ hai phần ba số người dự Hội nghị trở lên tánthành thì Hội đồng
Nhân dân xã xem xét, đề nghị Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân huyệnchuẩn y. 3.Sau khi được Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân huyện chuẩn y quy ước về bảo vệ và pháttriển rừng của thôn,
bản, Uỷ ban Nhân dân xã tổ chức Hội nghị nhân dân trongthôn, bản thông báo nội dung và bàn biện pháp
thực hiện bản quy ước của cộngđồng. 4.Thôn, bản cử ra Tổ bảo vệ và phát triển rừng, Uỷ viên thanh tra nhân dân để tổchức, giám sát việc
thực hiện quy ước đó. 5.Khi có những tranh chấp, vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ và phát triển rừng, nếuthuộc nội bộ của cộng
đồng đã được quy định trong quy ước thôn, bản sẽ đượcnhắc nhở, giải quyết trên tinh thần thương
lượng, hoà giải trong cộng đồng, trườnghợp hành vi và mức độ vi phạm đã được pháp luật quy định
phải xử lý hành chínhhoặc truy cứu trách nhiệm hình sự thì trưởng thôn, bản lập biên bản báo cáo Uỷban
Nhân dân xã đồng thời báo cho Kiểm lâm địa bàn để xử lý. 6.Nghị quyết của Hội nghị thôn, bản xem xét, giải quyết những vi phạm quy ước củahộ gia đình, cá nhân
trong thôn, bản có giá trị khi được ít nhất quá nửa số ngườidự họp tán thành và không trái với các
quy định của Nhà nước. IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN BộNông nghiệp và Phát triển nông thôn giao Cục Kiểm lâm chỉ đạo việc triển khaithực hiện Thông tư này,
theo dõi, kiểm tra định kỳ tổng hợp tình hình báo cáoBộ. Chicục Kiểm lâm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp chặt chẽ vớicác Sở: Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Tư pháp, Văn hoá - Thông tin vàBan Tổ chức Chính quyền tỉnh hướng dẫn xây dựng
quy ước bảo vệ và phát triểnrừng trong cộng đồng dân cư thôn, bản theo Thông tư này, phù hợp với quy
địnhcủa pháp luật, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và phong tục, tập quán củatừng dân tộc. Trongquá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị Uỷ ban Nhân dân các cấp, các SởNông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Chi cục Kiểm lâm phản ảnh về Bộ Nôngnghiệp và Phát triển nông thôn xem xét giải quyết./.
AsianLII:
Copyright Policy
|
Disclaimers
|
Privacy Policy
|
Feedback |