THÔNG TƯ
Hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2012
___________________________
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Thực hiện Chỉ thị số 922/CT-TTg ngày 15 tháng 6 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc
xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà
nước năm 2012;
Bộ Tài chính hướng dẫn công tác đánh giá tình hình thực hiện nhiệm
vụ ngân sách nhà nước năm 2011 và xây dựng dự toán ngân sách nhà
nước (NSNN) năm 2012 như sau:
Chương I
ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NSNN NĂM 2011
Điều 1. Quy định chung
1. Căn cứ đánh giá nhiệm vụ NSNN năm 2011:
- Nhiệm vụ NSNN năm 2011 đã được Quốc hội thông qua tại Nghị quyết số 52/2010/QH12 của Quốc
hội về dự toán ngân sách nhà nước năm 2011, Nghị quyết số 53/2010/QH12 của Quốc hội
về phân bổ ngân sách Trung ương năm 2011, Quyết định số 2145/QĐ-TTg ngày 23 tháng
11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách nhà nước
năm 2011, Quyết định số 196/QĐ-TTg ngày 30 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về
việc giao dự toán chi thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia và Quyết định
số 518/QĐ-TTg ngày 8 tháng 4 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung
Quyết định số 196/QĐ-TTg.
- Các văn bản điều hành của Chính phủ, gồm: Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 09 tháng
01 năm 2011 về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội và dự toán NSNN năm 2011; Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24 tháng
02 năm 2011 về một số giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ
mô, bảo đảm an sinh xã hội trong năm 2011.
- Thông tư số 202/2010/TT-BTC ngày 14 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định về
tổ chức thực hiện dự toán NSNN năm 2011.
- Tình hình thực hiện các nhiệm vụ NSNN trong 6 tháng đầu năm; các giải pháp
phấn đấu thực hiện trong 6 tháng cuối năm.
2. Bám sát chỉ đạo của Chính phủ trong điều hành kinh tế xã hội, tình hình
thực hiện nhiệm vụ thu, chi NSNN 6 tháng đầu năm, các Bộ, cơ quan Trung ương, các địa phương
đánh giá kết quả thực hiện các kết luận, kiến nghị của cơ quan thanh tra, kiểm toán;
chủ động đề xuất những sửa đổi, bổ sung cụ thể về chính sách, chế độ thu, chi NSNN và
các chính sách, chế độ khác gửi Bộ Tài chính và các Bộ, cơ quan
có liên quan để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung hoặc trình cấp có thẩm quyền sửa
đổi, bổ sung kịp thời.
Điều 2. Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ thu NSNN năm 2011:
Căn cứ kết quả thu NSNN 6 tháng đầu năm, đánh giá thực hiện thu NSNN năm 2011 trên cơ
sở phấn đấu hoàn thành vượt mức dự toán NSNN đã được Quốc hội, Hội đồng nhân
dân các cấp thông qua, nhưng tối thiểu phấn đấu vượt 7-8% so với dự toán thu Quốc
hội đã thông qua. Khi đánh giá cần tập trung vào các nội dung chủ yếu sau:
- Đánh giá, phân tích tác động của kinh tế đến kết quả thực hiện thu ngân
sách năm 2011 như: Tình hình sản xuất - kinh doanh, hoạt động xuất, nhập khẩu của các
doanh nghiệp trên địa bàn; kết quả thực hiện các chỉ tiêu về sản lượng sản xuất
và tiêu thụ của các sản phẩm chủ yếu; giá bán, lợi nhuận; rà soát
để tính đến các dự án đầu tư mới, đầu tư mở rộng, đầu tư chiều sâu, các
dự án đầu tư đã hết thời gian hưởng ưu đãi; kết quả thực hiện nhiệm vụ kế hoạch
tài chính về đất đai; tình hình giao dịch mua bán bất động sản; tình hình
hoạt động của thị trường chứng khoán.
- Đánh giá, phân tích tác động ảnh hưởng của việc thực hiện các chính
sách gia hạn thuế ảnh hưởng tới thu NSNN năm 2011 qua việc thực hiện Quyết định số 12/2010/QĐ-TTg
ngày 12 tháng 2 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc gia hạn nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp nhằm tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy phát
triển kinh tế năm 2010; Quyết định số 21/2011/QĐ-TTg ngày 6 tháng 4 năm 2011 của Thủ tướng Chính
phủ về việc gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm tháo
gỡ khó khăn, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế năm 2011; việc điều hành chính
sách xuất, nhập khẩu, trong đó có việc điều chỉnh thuế nhằm hạn chế nhập siêu,
xuất khẩu nguyên liệu thô và điều chỉnh thuế suất để thực hiện các cam kết hội
nhập.
- Đánh giá tình hình nợ đọng và xử lý nợ đóng thuế năm 2011: Xác
định rõ số nợ thuế đến 31/12/2010, dự kiến số nợ phát sinh trong năm 2011, số nợ thuế thu
hồi được trong năm 2011 và số nợ thuế đến 31/12/2011. Tổng hợp, phân loại đầy đủ, chính
xác số thuế nợ đọng theo quy định.
- Đánh giá kết quả phối hợp giữa các cấp, các ngành có liên quan trong
công tác quản lý thu NSNN và tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra và
kiểm soát thu hồi nợ thuế, chống thất thu, chống buôn lậu, chống gian lận thương mại; việc
phối hợp trong kiểm tra giá; số đối tượng đã thanh tra, kiểm tra trong 6 tháng đầu năm
và dự kiến cả năm; số thuế kiến nghị truy thu thông qua công tác thanh tra, kiểm tra của
cơ quan thuế; số kiến nghị truy thu của cơ quan Kiểm toán Nhà nước, Thanh tra Chính phủ và
dự kiến số nộp vào NSNN trong năm. Kiến nghị các giải pháp tăng cường công tác
phối hợp, nâng cao hiệu quả các hoạt động này.
- Đánh giá tình hình kê khai, hoàn thuế giá trị gia tăng; số thuế phải
hoàn phát sinh trong năm 2011; số dự kiến hoàn cho các doanh nghiệp trong năm 2011; trong đó
phân tích rõ nguyên nhân hoàn thuế tăng, giảm đột biến so với năm trước.
- Đánh giá kết quả triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách thu; các chính
sách thuế mới ban hành, sửa đổi, bổ sung năm 2010, năm 2011 ảnh hưởng đến kết quả thu; đề
xuất các kiến nghị để điều chỉnh cơ chế, chính sách (nếu có).
Điều 3. Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ chi đầu tư phát triển:
1. Đánh giá công tác bố trí và tổ chức thực hiện vốn đầu tư xây dựng
cơ bản năm 2011:
a) Đánh giá tình hình phân bổ, giao dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản
(XDCB) năm 2011:
- Đánh giá việc bố trí, phân bổ vốn, giao dự toán chi đầu tư XDCB cho các
dự án, công trình trong năm 2011, bao gồm: vốn từ nguồn NSNN (vốn trong nước - vốn ngoài
nước), nguồn thu xổ số kiến thiết, nguồn vốn trái phiếu Chính phủ); phân bổ vốn đối
với các công trình, dự án quan trọng, cấp bách cần đảm bảo theo tiến độ, các
công trình, dự án hoàn thành trong năm 2011; vốn đối ứng các dự án ODA.
- Thời gian phân bổ và giao kế hoạch cho chủ đầu tư (khớp đúng với chỉ tiêu được
giao về tổng mức đầu tư; cơ cấu vốn trong nước, vốn ngoài nước; cơ cấu ngành kinh tế).
- Kết quả thu hồi vốn ngân sách ứng trước theo Quyết định số 2145/QĐ-TTg ngày 23 tháng
11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán NSNN năm 2011; bố trí vốn thanh
toán nợ XDCB thuộc nguồn NSNN.
b) Đánh giá tình hình rà soát, cắt giảm vốn đầu tư (cả nguồn NSNN và
trái phiếu chính phủ) chưa thực sự cấp thiết để điều chuyển vốn cho các công trình,
dự án cấp bách, hoàn thành trong năm 2011 theo tinh thần Nghị quyết số 11/NQ-CP của Chính
phủ về các giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô,
đảm bảo an sinh xã hội.
c) Đánh giá thực hiện nhiệm vụ chi đầu tư XDCB năm 2011:
- Đánh giá tổng quát tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư XDCB năm 2011 bao gồm
giá trị khối lượng thực hiện đến hết Quý II/2011, vốn thanh toán đến hết Quý II/2011
(gồm thanh toán khối lượng hoàn thành và thanh toán tạm ứng vốn đầu tư), dự
kiến khối lượng thực hiện và vốn thanh toán đến 31/12/2011; kèm theo biểu phụ lục chi
tiết từng dự án, có số liệu về tổng mức đầu tư được duyệt, vốn thanh toán lũy kế
đến hết kế hoạch năm 2010, kế hoạch vốn năm 2011 theo các nội dung như trên.
- Đánh giá tình hình thực hiện các chương trình, dự án sử dụng nguồn
vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA): Tiến độ giải ngân nguồn vốn ODA và khả
năng đảm bảo vốn đối ứng.
- Tổng hợp, đánh giá tình hình và kết quả xử lý nợ đọng khối lượng
đầu tư XDCB; đề xuất, kiến nghị các giải pháp để xử lý dứt điểm các khoản
nợ đọng.
d) Đánh giá tình hình quyết toán dự án đầu tư hoàn thành, trong đó
nêu rõ: số dự án đã hoàn thành nhưng chưa quyết toán theo quy định đến
hết tháng 6/2011 và dự kiến đến hết năm 2011; nêu rõ thời gian dự án đã
hoàn thành nhưng chưa được quyết toán, nguyên nhân và giải pháp xử lý.
đ) Đánh giá tình hình huy động, thu hồi và trả nợ các nguồn vốn, kể cả
tạm ứng tồn ngân Kho bạc nhà nước để thực hiện dự án, công trình đầu tư
cơ sở hạ tầng tạo được nguồn thu hoàn trả vốn tạm ứng đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt để thu hút vốn đầu tư của các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước.
2. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ chi hỗ trợ phát triển năm 2011:
- Tình hình thực hiện tín dụng đầu tư ưu đãi của Nhà nước, cho vay các
dự án thuộc Chương trình kiên cố hóa kênh mương, giao thông nông thôn,
cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy sản và cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn;
tình hình thực hiện tín dụng hộ nghèo và các đối tượng chính sách
xã hội, tín dụng học sinh, sinh viên, tín dụng ưu đãi đối với hộ đồng bào
dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn, hộ nghèo làm nhà ở… (kết quả hoạt
động, dư nợ cho vay, lãi suất huy động, số phát sinh bù chênh lệch lãi suất,…).
- Đánh giá tình hình triển khai Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm
2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp,
nông thôn; phân tích những tác động của chính sách này đối với việc
khơi thông nguồn vốn đầu tư và thúc đẩy đầu tư phát triển nông nghiệp, nông
thôn; bảo đảm mục tiêu an ninh lương thực và tạo ra nhiều sản phẩm nông nghiệp xuất
khẩu chủ đạo;
- Tình hình triển khai thí điểm chính sách bảo hiểm nông nghiệp theo Quyết định
số 315/QĐ-TTg ngày 01 tháng 3 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ, thí điểm chính
sách bảo hiểm tín dụng xuất khẩu theo Quyết định số 2011/QĐ-TTg ngày 05 tháng 11 năm
2010 của Thủ tướng Chính phủ.
- Tình hình thực hiện dự trữ nhà nước năm 2011; số hàng mua vào, xuất ra, cấp
không thu tiền (chi tiết về chủng loại, số lượng, giá trị); lực lượng dự trữ nhà nước
đến ngày 31/12/2011; khả năng đáp ứng khi xảy ra các sự cố.
Điều 4. Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ chi thường xuyên:
1. Đánh giá tình hình thực hiện dự toán NSNN 6 tháng đầu năm và dự kiến
cả năm 2011 (việc triển khai phân bổ, giao dự toán ngân sách, rút dự toán; việc
thực hiện điều chuyển, giảm chi đối với số kinh phí không phân bổ được cho các
chương trình, nhiệm vụ, dự án;…) theo từng chỉ tiêu nhiệm vụ được nhà nước
giao cho Bộ, cơ quan Trung ương, địa phương và đơn vị trong năm 2011. Đánh giá kết quả thực
hiện các nhiệm vụ quan trọng, các chương trình, dự án lớn của từng Bộ, ngành,
lĩnh vực, địa phương; những khó khăn, vướng mắc và đề xuất biện pháp xử lý.
2. Báo cáo tình hình tiết kiệm thêm 10% chi thường xuyên của 9 tháng còn
lại trong dự toán chi NSNN được giao năm 2011; tình hình tiết giảm chi phí hội nghị,
hội thảo, tổng kết, đi công tác trong và ngoài nước…, những khó khăn, vướng
mắc (nếu có) khi triển khai Nghị quyết số 11/NQ-CP của Chính phủ và kiến nghị.
3. Đánh giá kết quả thực hiện và những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong việc
thực hiện các nhiệm vụ và cơ chế, chính sách và chế độ chi tiêu trong năm
2011, trong đó đánh giá kỹ kết quả thực hiện các cơ chế, chính sách sau:
- Việc thực hiện các chính sách an sinh xã hội, trong đó tập trung đánh giá
việc thực hiện chính sách bảo trợ xã hội theo Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13
tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội;
Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 2 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi; bổ sung một
số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP; Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30 tháng 01 năm 2011
của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành tiêu chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo
áp dụng cho giai đoạn 2011-2015; Quyết định 471/QĐ-TTg ngày 30 tháng 3 năm 2011 về trợ cấp
khó khăn đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang, người hưởng
lương hưu có mức lương thấp, người hưởng trợ cấp ưu đãi người có công và
hộ nghèo đời sống khó khăn; Luật Người cao tuổi và Luật Người khuyết tật; chính
sách đối với các hộ nghèo và hộ cận nghèo, đồng bào dân tộc thiểu
số, đồng bào tại các vùng đặc biệt khó khăn như: chương trình hỗ trợ giảm
nghèo nhanh và bền vững đối với 62 huyện nghèo, hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo;
chính sách nhà nước hỗ trợ các hộ cận nghèo, học sinh, sinh viên mua bảo
hiểm y tế; hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào
dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn; chính sách bảo hiểm thất nghiệp;
hỗ trợ phòng trừ dịch bệnh và phòng chống, khắc phục thiên tai, bão lũ, cứu
đói cho người dân; hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo,…
- Tình hình, kết quả triển khai thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng
10 năm 2005 của Chính phủ về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế
và kinh phí quản lý hành chính. Đánh giá tình hình tổ chức
triển khai thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức
bộ máy, biên chế và tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập
theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ; Nghị định số 115/2005/NĐ-CP
ngày 05 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ, Nghị định số 96/2010/NĐ-CP ngày 20 tháng
9 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2005/NĐ-CP và
Quyết định số 1926/QĐ-TTg ngày 20 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ đối với các
tổ chức khoa học và công nghệ công lập; và Quyết định số 39/2008/QĐ-TTg ngày 14
tháng 3 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế đấu thầu, đặt hàng, giao
nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng NSNN.
4. Đánh giá tình hình thực hiện Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18 tháng 4 năm
2005 của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế,
văn hóa và thể dục thể thao; Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của
Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt
động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường đối với
ngành, lĩnh vực mình quản lý; Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2008
của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí
quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo
dục-đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường. Trong đó chú ý
đánh giá, phân tích về tổng nguồn lực và cơ cấu nguồn lực của xã hội
đầu tư cho phát triển ngành, lĩnh vực, kết quả thực hiện huy động các nguồn lực xã
hội cho phát triển ngành, lĩnh vực; những tồn tại, nguyên nhân và giải pháp
trong thời gian tới để huy động có hiệu quả các nguồn lực xã hội để phát triển
ngành, lĩnh vực.
5. Đánh giá tình hình triển khai công tác cải cách thủ tục hành chính
theo Đề án 30 trong quản lý NSNN năm 2011; nêu rõ tồn tại, nguyên nhân và
giải pháp khắc phục.
Điều 5. Đánh giá tình hình thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia:
1. Các Bộ, cơ quan trung ương và các địa phương đánh giá tình hình phân
bổ, giao, thực hiện dự toán chi các chương trình mục tiêu quốc gia; thuận lợi, khó
khăn, vướng mắc (nếu có) trong triển khai.
2. Các Bộ, cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia hoàn thiện đánh giá
hiệu quả các chương trình, dự án giai đoạn 2006 – 2010 và năm 2011, trên cơ
sở đó đề xuất danh mục, mục tiêu, nội dung các chương trình, mục tiêu quốc gia
giai đoạn 2012 – 2015 và phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính
trình cấp có thẩm quyền quyết định.
3. Đối với các chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện bằng cả nguồn vốn ngoài
nước, đánh giá kỹ về tình hình giải ngân nguồn vốn ngoài nước.
Điều 6. Đánh giá kết quả thực hiện chế độ cải cách tiền lương:
1. Báo cáo kết quả xét duyệt về biên chế, quỹ lương, xác định nhu cầu kinh phí
thực hiện cải cách tiền lương theo mức tiền lương tối thiểu 830.000 đồng/người/tháng từ
01/5/2011.
2. Đánh giá kết quả thực hiện các biện pháp tài chính tạo nguồn thực hiện
cải cách tiền lương từ: Tiết kiệm 10% chi thường xuyên (không kể tiền lương, các khoản
có tính chất lương và chi tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương); từ 35-40% nguồn
thu được để lại theo chế độ quy định; từ nguồn 50% tăng thu ngân sách địa phương (không
kể tiền sử dụng đất) trong năm 2011, xác định các nguồn năm trước theo quy định chưa sử
dụng hết (sau khi đã bố trí đảm bảo đủ nguồn để thực hiện mức tiền lương tối thiểu
830.000 đồng/tháng trong năm 2011) chuyển sang năm 2012 (nếu có) để tiếp tục tạo nguồn thực hiện
cải cách tiền lương (có biểu số liệu báo cáo cụ thể).
Điều 7. Một số điểm đặc thù trong việc đánh giá thực hiện nhiệm vụ NSNN năm 2011 của các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
Ngoài các yêu cầu nêu trên, cần chú ý tập trung đánh giá thực
hiện một số nội dung sau:
1. Các giải pháp, biện pháp của địa phương về điều hành ngân sách địa
phương (giãn thuế, giảm thu ở một số lĩnh vực của một số địa phương do tác động của
các chính sách kinh tế vĩ mô,…) để đảm bảo dự toán chi ngân sách
địa phương đã được cấp có thẩm quyền quyết định.
2. Đánh giá nhu cầu và các nguồn lực phát triển của địa phương; công tác
huy động các nguồn lực tài chính ở địa phương để thực hiện nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương.
3. Kết quả thực hiện Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về
Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 62 huyện nghèo; kết quả
thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg ngày
12 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định 67/2010/QĐ-TTg ngày 29 tháng
10 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định 167/2008/QĐ-TTg;
kết quả triển khai Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 về miễn giảm, học phí,
hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục
thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; tình hình triển khai Luật Người cao tuổi, Luật
Người khuyết tật; Chương trình Phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt
khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi (Chương trình 135 giai đoạn
II), Chương trình hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng
bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn (Chương trình 134).
4. Việc bố trí chi ngân sách thực hiện các cơ chế chính sách của Nhà
nước nhằm phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo như: chính sách
bảo hiểm y tế đối với người nghèo, người dân tộc thiểu số, trẻ em dưới 6 tuổi, hỗ trợ
người cận nghèo tham gia bảo hiểm y tế, chính sách bảo hiểm thất nghiệp, chính sách
hỗ trợ ngư dân, chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội; tình
hình bố trí vốn cho công tác quy hoạch,… tại địa phương.
5. Đánh giá việc bố trí ngân sách (bao gồm cả số ngân sách Trung ương
hỗ trợ có mục tiêu cho ngân sách địa phương - nếu có) và sử dụng dự phòng
thực hiện nhiệm vụ an ninh, quốc phòng; phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch
bệnh ở người và trên gia súc, gia cầm, cây trồng.
6. Đánh giá tình hình thực hiện chính sách miễn thu thủy lợi phí trên
địa bàn địa phương; tình hình triển khai thực hiện miễn thu các khoản đóng
góp theo Chỉ thị số 24/2007/CT-TTg ngày 01 tháng 11 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ
tăng cường chấn chỉnh việc thực hiện các quy định của pháp luật về phí, lệ phí,
chính sách huy động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân.
7. Đánh giá tình hình thực hiện chi từ nguồn thu tiền sử dụng đất cho đầu tư các
công trình kết cấu hạ tầng của địa phương, thực hiện đo đạc, lập hồ sơ địa chính,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và việc phân bổ lập quỹ phát triển đất từ
nguồn thu tiền sử dụng đất và tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định số 69/2009/NĐ-CP.
8. Đánh giá tình hình thực hiện thu và sử dụng nguồn thu xổ số kiến thiết.
9. Tình hình thực hiện huy động vốn đầu tư cơ sở hạ tầng (bao gồm cả tình hình
huy động, bố trí vốn để hoàn trả cả gốc và lãi đến 30/6/2011) quy định tại Khoản
3, Điều 8 Luật NSNN, gồm: số dư nợ đầu năm, số huy động trong năm, số trả nợ đến hạn, ước dư
nợ huy động đến 31/12/2011 (đối với Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí
Minh đánh giá việc huy động vốn đầu tư theo cơ chế tài chính - ngân sách
đặc thù của địa phương).
10. Đánh giá tình hình thực hiện chương trình kiên cố hóa kênh mương,
giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng làng nghề, hạ tầng thủy sản (bao gồm kết quả
thực hiện, kết quả hoàn trả cả gốc và lãi khi đến hạn).
Chương II
XÂY DỰNG DỰ TOÁN NSNN NĂM 2012
Điều 8. Mục tiêu, yêu cầu:
Năm 2012, nhiệm vụ ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát, bảo đảm an sinh xã hội
và đời sống nhân dân tiếp tục là nhiệm vụ trọng tâm trong điều hành kinh
tế xã hội và tài chính ngân sách của Chính phủ. Theo đó mục tiêu,
yêu cầu và nội dung công tác xây dựng dự toán NSNN năm 2012 như sau:
1. Mục tiêu:
- Tiếp tục thực hiện chính sách tài khóa thắt chặt, tiết kiệm để góp phần
cùng chính sách tiền tệ ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát.
- Tăng cường khả năng dự báo thu sát và tích cực; bố trí chi chặt chẽ, tiết
kiệm và nâng cao hiệu quả chi tiêu công.
- Tiếp tục ưu tiên nguồn lực để thực hiện chính sách cải cách tiền lương; thực
hiện các chính sách an sinh xã hội, hỗ trợ người nghèo, đối tượng bảo trợ
xã hội.
- Giảm tỷ lệ bội chi NSNN so với năm 2011, quản lý nợ trong phạm vi an toàn.
2. Yêu cầu: Các Bộ, cơ quan trung ương và các địa phương xây dựng dự toán
ngân sách nhà nước năm 2012 phải bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội năm 2012 và giai đoạn 2011-2015 của ngành, lĩnh vực và địa phương;
gắn với các nhiệm vụ, hoạt động trọng tâm của cơ quan, đơn vị; đúng chế độ, chính
sách của nhà nước hiện hành và trên tinh thần tiết kiệm, chống lãng phí;
đảm bảo thời gian quy định của Luật NSNN; dự toán NSNN phải thuyết minh rõ ràng, chi tiết
số thu, nhiệm vụ chi. Trong đó:
a) Dự toán thu NSNN năm 2012 phải được xây dựng trên cơ sở:
- Bám sát dự báo tình hình đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh, sự phục
hồi của nền kinh tế và hoạt động xuất nhập khẩu năm 2012; tính đúng, tính đủ,
kịp thời các khoản thu ngân sách theo các chính sách, chế độ hiện hành
và những chế độ, chính sách mới sẽ có hiệu lực thi hành năm 2012; các khoản
thu ngân sách nhà nước của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân phát sinh, phải nộp
trong năm 2012, trong đó chú ý tính các khoản thu phát sinh từ các dự án
đầu tư đã hết thời gian ưu đãi thuế;
- Dự toán thu NSNN phải xây dựng tích cực, vững chắc, có tính khả thi cao với mức
động viên đạt khoảng 24% GDP, trong đó thu thuế và phí đạt khoảng 23% GDP. Dự toán
thu nội địa (không kể thu từ dầu thô, thu tiền sử dụng đất) tăng bình quân tối thiểu
16-18% so với đánh giá ước thực hiện năm 2011 (đã loại trừ các yếu tố tác
động do thực hiện giãn thuế theo quy định tại Quyết định số 21/2011/QĐ-TTg) tùy theo điều
kiện, đặc điểm của từng địa phương. Dự toán thu từ hoạt động xuất nhập khẩu tăng tối thiểu
7% so với đánh giá ước thực hiện năm 2011. Thu từ nguồn viện trợ xây dựng theo khả năng
cam kết giải ngân của các nhà tài trợ về các khoản viện trợ (cả các khoản
viện trợ đang thực hiện và các khoản viện trợ mới).
- Đề ra các biện pháp và lộ trình cụ thể để xử lý các khoản nợ đọng
thuế; chống thất thu, trốn lậu thuế và gian lận thương mại; tăng cường thanh tra, kiểm tra, phát
hiện và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm.
b) Dự toán chi ngân sách năm 2012 được xây dựng trên cơ sở:
Dự toán chi NSNN được xây dựng trên cơ sở hệ thống tiêu chí và định mức
phân bổ ngân sách nhà nước năm 2011 đã được Thủ tướng Chính phủ quyết
định; các quy định của pháp luật về chính sách, chế độ chi tiêu ngân sách
hiện hành và yêu cầu kinh phí thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ quan trọng,
chiến lược của đất nước dự kiến thực hiện năm 2012. Tiếp tục thực hiện sắp xếp các khoản
chi theo hướng tiết kiệm, hiệu quả; đảm bảo kinh phí phát triển các lĩnh vực giáo
dục-đào tạo, khoa học-công nghệ, y tế, văn hóa, bảo vệ môi trường theo các Nghị
quyết của Đảng, Quốc hội; bảo đảm an sinh xã hội; tăng dự trữ nhà nước để chủ động
phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh; bố trí kinh phí đảm bảo tiếp
tục thực hiện cải cách tiền lương. Trên cơ sở đó:
- Các Bộ, cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực ở Trung ương và Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lập dự toán chi ngân sách năm 2012 trong phạm vi
số kiểm tra dự toán chi ngân sách năm 2012 được thông báo (riêng chi từ nguồn
vốn ngoài nước lập dự toán chi theo tiến độ giải ngân các dự án vay và
viện trợ) chi tiết theo từng lĩnh vực (bao gồm cả chi từ nguồn cân đối NSNN và chi từ nguồn
thu được để lại theo chế độ), nhiệm vụ chi lớn (có sắp xếp thứ tự ưu tiên) đảm bảo
đúng quy định của pháp luật hiện hành và thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí ngay từ khi xây dựng dự toán.
- Khi xây dựng dự toán chi NSNN năm 2012, các Bộ, cơ quan Trung ương và địa phương:
+ Chủ động dự kiến đầy đủ nhu cầu kinh phí thực hiện các chế độ, chính sách
đã ban hành và các nhiệm vụ mới phát sinh. Thuyết minh chi tiết cơ sở, căn cứ
lập dự toán theo đơn vị thực hiện và theo những nhiệm vụ chi quan trọng (căn cứ, chính
sách chế độ, tình hình kết quả thực hiện, mức bố trí dự toán chi 2012 và
các năm tiếp theo). Không bổ sung từ nguồn dự phòng cho những nhiệm vụ chi mà các
Bộ, cơ quan Trung ương và địa phương khi xây dựng, phân bổ dự toán ngân sách
được giao không bố trí đầy đủ kinh phí theo chế độ quy định để thực hiện.
+ Đối với các đề xuất sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các chính sách, chế độ
phải trên cơ sở điều tra, khảo sát nắm chắc số lượng đối tượng để dự kiến nhu cầu
kinh phí; tính toán lồng ghép giữa các chính sách, chế độ dự kiến sửa
đổi hoặc ban hành mới với các chính sách hiện hành, phối hợp với cơ quan tài
chính để tính toán, đảm bảo khả năng bố trí đủ nguồn kinh phí thực hiện
trước khi trình các cấp có thẩm quyền ban hành.
c) Cân đối NSNN, ngân sách từng địa phương tích cực, lành mạnh, vững chắc; đảm
bảo an ninh tài chính quốc gia, an toàn ngân sách từng địa phương.
Điều 9. Xây dựng dự toán thu NSNN năm 2012:
1. Dự toán thu nội địa
Các địa phương khi xây dựng dự toán thu NSNN trên địa bàn phải dựa trên cơ
sở các phân tích, dự báo tăng trưởng kinh tế, chuyển đổi cơ cấu kinh tế làm
gia tăng năng lực sản xuất năm 2012 đối với từng khu vực kinh tế, từng ngành, từng lĩnh vực thu,
các cơ sở kinh tế trọng điểm của địa phương và phải tổng hợp toàn bộ các nguồn
thu phát sinh trên địa bàn (bao gồm cả số thu ngân sách ở xã, phường, thị
trấn). Khi xây dựng dự toán thu NSNN năm 2012 phải dựa trên cơ sở đánh giá đầy
đủ kết quả thực tế thực hiện năm 2010; yêu cầu phấn đấu và khả năng thực hiện năm 2011
và số kiểm tra về dự toán thu năm 2012 đã được thông báo. Dự toán thu phải
bảo đảm tính đúng, tính đủ từng lĩnh vực thu, từng sắc thuế theo các quy định
của pháp luật về thuế, chế độ thu, trong đó, cần chú ý những chế độ, chính
sách thu mới được ban hành sửa đổi, bổ sung thêm như sau:
a) Về thuế thu nhập doanh nghiệp: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 151/2010/TT-BTC ngày 27
tháng 9 năm 2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn áp dụng các loại thuế và các
khoản nộp ngân sách nhà nước đối với Quỹ phát triển đất quy định tại Điều 34
Nghị định số 69/2009/NĐ-CP; Thông tư số 186/2010/TT-BTC ngày 18 tháng 11 năm 2010 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài của các tổ chức, cá
nhân nước ngoài có lợi nhuận từ việc đầu tư trực tiếp tại Việt Nam theo quy định của
Luật Đầu tư; Thông tư số 18/2011/TT-BTC ngày 10 tháng 2 năm 2011 của Bộ Tài chính
sửa đổi, bổ sung Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 và hướng
dẫn thi hành Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp; Thông tư số 15/2011/TT-BTC
ngày 9 tháng 2 năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thành lập, tổ chức, hoạt
động, quản lý và sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp;
Quyết định số 21/2011/QĐ-TTg và Thông tư số 52/2011/TT-BTC ngày 22 tháng 4 năm 2011 của
Bộ Tài chính hướng dẫn Quyết định số 21/2011/QĐ-TTg.
b) Về thuế giá trị gia tăng: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 35/2011/TT-BTC ngày 15
tháng 3 năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về thuế giá trị gia
tăng đối với dịch vụ viễn thông; Thông tư số 47/2011/TT-BTC ngày 7 tháng 4 năm 2011 của
Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động
sản xuất kinh doanh điện.
c) Về thuế tài nguyên: Tính và lập dự toán theo hướng dẫn tại Luật Thuế Tài
nguyên số 45/2009/QH12 ngày 25 tháng 11 năm 2009; Nghị định số 50/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng
5 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Thuế tài nguyên; Thông tư số 105/2010/TT-BTC ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế tài nguyên và hướng dẫn
thi hành Nghị định số 50/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ.
d) Về thuế thu nhập cá nhân: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 175/2010/TT-BTC ngày
5 tháng 11 năm 2010 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày
30 tháng 9 năm 2008; Thông tư số 12/2011/TT-BTC ngày 26 tháng 1 năm 2011 của Bộ Tài chính
sửa đổi Thông tư số 84/2008/TT-BTC và sửa đổi Thông tư số 02/2010/TT-BTC ngày 11 tháng
01 năm 2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung Thông tư số 84/2008/TT-BTC.
đ) Thuế bảo vệ môi trường: Thực hiện theo quy định của Luật Thuế bảo vệ môi trường số
57/2010/QH12 ngày 15 tháng 11 năm 2010.
e) Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp: Thực hiện theo quy định của Luật Thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp số 48/2010/QH12 ngày 17 tháng 6 năm 2010.
f) Về thuế sử dụng đất nông nghiệp: Thực hiện theo hướng dẫn tại Nghị quyết số 55/2010/QH12 ngày
24 tháng 11 năm 2010 của Quốc hội về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp; Nghị định
số 20/2011/NĐ-CP ngày 23 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành Nghị quyết số 55/2010/QH12 ngày 24 tháng 11 năm 2010 của Quốc hội về miễn, giảm
thuế sử dụng đất nông nghiệp.
g) Về dầu khí: Thực hiện theo quy định tại Hiệp định giữa Chính phủ Cộng hòa XHCN Việt
Nam và Chính phủ Liên bang Nga về việc tiếp tục hợp tác trong lĩnh vực thăm dò
địa chất và khai thác dầu khí tại thềm lục địa Cộng hòa XHCN Việt Nam trong khuôn
khổ Liên doanh Việt-Nga “Vietsovpetro” năm 2011.
h) Thu từ xổ số kiến thiết: Tiếp tục xây dựng dự toán trên cơ sở quy định pháp luật
hiện hành và thực hiện quản lý thu qua NSNN (không đưa vào cân đối NSNN).
2. Dự toán thu từ hoạt động xuất nhập khẩu:
a) Được xây dựng trên cơ sở đánh giá tác động đến thu ngân sách thông
qua phân tích, dự báo tình hình kinh tế thế giới và kim ngạch xuất, nhập khẩu
các mặt hàng chịu thuế; tác động của việc thực hiện các biện pháp hạn chế
nhập siêu theo các Nghị quyết số 02/NQ-CP và Nghị quyết số 11/NQ-CP của Chính phủ; tác
động của biến động về tỷ giá và việc thực hiện lộ trình cắt giảm thuế để thực
hiện các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế.
b) Dự toán thu phải được xây dựng trên cơ sở thực hiện đúng quy định về thủ tục
hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý
thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu quy định tại Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày
6 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tài chính; mức thuế suất của Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế
nhập khẩu ưu đãi theo danh mục mặt hàng chịu thuế quy định Thông tư số 184/2010/TT-BTC ngày
15 tháng 11 năm 2010 của Bộ Tài chính và các văn bản có liên quan. Đẩy
mạnh đơn giản hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực hải quan để rút ngắn thời gian
thông quan và tiết giảm chi phí đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu. Tăng cường
các biện pháp chống thất thu như: xử lý nợ thuế, chống buôn lậu, trốn thuế, chống
gian lận thương mại.
3. Các khoản thu được để lại chi theo chế độ (học phí, viện phí, các khoản huy động
đóng góp khác): Các Bộ, cơ quan Trung ương và các địa phương căn cứ số
thực tế thực hiện thu năm 2010, ước thực hiện thu năm 2011, dự kiến điều chỉnh các mức thu (trong
đó thu học phí thực hiện theo Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của
Chính phủ quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu,
sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ
năm học 2010-2011 đến năm học 2014-2015) và những yếu tố dự kiến tác động đến thu năm 2012
để xây dựng dự toán thu phù hợp, mang tính tích cực. Các khoản thu sự nghiệp
mang tính chất giá dịch vụ kinh doanh của cơ quan, đơn vị, không thuộc nguồn thu NSNN, đề
nghị lập dự toán riêng, không đưa chung vào dự toán thu phí, lệ phí thuộc
NSNN.
Điều 10. Xây dựng dự toán chi NSNN năm 2012:
1. Xây dựng dự toán chi đầu tư phát triển năm 2012:
a) Xây dựng dự toán chi đầu tư phát triển phải gắn kết chặt chẽ với mục tiêu, nhiệm
vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 để nâng cao hiệu quả, tránh lãng
phí, thất thoát nguồn vốn đầu tư nhà nước, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô,
kiềm chế lạm phát và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Các Bộ, cơ quan Trung ương và
địa phương thực hiện rà soát, sắp xếp để bố trí đủ vốn theo tiến độ thực hiện
của các dự án, công trình trọng điểm quốc gia, dự án phát triển khu vực
nông nghiệp, nông thôn, thúc đẩy xóa đói giảm nghèo và phát triển
bền vững; bố trí đủ vốn các công trình, dự án quan trọng, cấp bách khác
hoàn thành đưa vào sử dụng trong năm 2012; đảm bảo đủ vốn đối ứng cho các dự
án ODA theo cam kết; thu hồi đủ các khoản vốn ứng đến hạn phải trả, số còn lại tập
trung vốn cho các công trình, dự án trọng điểm, cấp bách chuyển tiếp đảm bảo
vốn cho các dự án nhóm C hoàn thành trong 3 năm, dự án nhóm B hoàn
thành trong 5 năm; hạn chế tối đa bố trí vốn cho dự án mới nếu chưa thật sự cấp thiết.
Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng dự toán chi đầu tư phát triển,
trong đó số bổ sung có mục tiêu từ ngân sách Trung ương cho ngân sách địa
phương theo Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Đảm bảo vốn cho công tác chuẩn bị đầu tư; thanh toán nợ khối lượng xây dựng cơ
bản đã hoàn thành của các công trình; đồng thời quán triệt trong tổ
chức thực hiện không để phát sinh nợ XDCB mới.
c) Các dự án, công trình cần thiết khởi công mới năm 2012 phải được cấp có
thẩm quyền phê duyệt và có đầy đủ thủ tục đầu tư, trong đó ưu tiên vốn các
dự án, công trình trọng điểm quốc gia. Kiên quyết đình hoãn khởi công
các dự án không có trong quy hoạch được duyệt, chưa đủ thủ tục theo quy định, còn
nhiều vướng mắc về thủ tục đầu tư, chưa giải phóng mặt bằng, các dự án chưa thật
sự cấp bách, hiệu quả thấp.
d) Thực hiện bổ sung có mục tiêu vốn đầu tư phát triển từ NSTW theo các tiêu chí,
định mức phân bổ dự toán chi đầu tư phát triển bằng nguồn NSNN để thực hiện các
chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án của giai đoạn 2011-2015
đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định.
đ) Các Bộ, cơ quan Trung ương và các địa phương được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm
vụ đầu tư XDCB từ nguồn trái phiếu Chính phủ thực hiện lập dự toán chi đầu tư từ
nguồn vốn trái phiếu Chính phủ năm 2012 cho các công trình, dự án đã
có trong danh mục được cấp có thẩm quyền phê duyệt và gửi các Bộ, cơ quan Trung
ương được giao chủ trì quản lý chương trình đầu tư bằng nguồn vốn trái phiếu
Chính phủ để tổng hợp gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính báo cáo
các cấp có thẩm quyền.
e) Chủ đầu tư các dự án được đầu tư từ nguồn vốn Chính phủ vay về cho vay lại phải
tự thu xếp đủ vốn đối ứng cho các dự án này phù hợp với nội dung hiệp định
đã ký kết và quy chế quản lý tài chính trong nước để không ảnh hưởng
đến tiến độ thực hiện.
g) Đối với dự toán chi cấp bù chênh lệch lãi suất tín dụng đầu tư phát
triển, tín dụng chính sách của Nhà nước, căn cứ vào tình hình thực
hiện năm 2011 dự kiến những thay đổi về chính sách và nhiệm vụ năm 2012 để xây dựng
dự toán chi theo chế độ quy định.
h) Đối với dự toán chi bổ sung dự trữ quốc gia: Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ dự trữ nhà
nước được giao, yêu cầu phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, đảm bảo
an ninh, quốc phòng, an sinh xã hội các Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ nhà
nước có trách nhiệm đánh giá xác định mức dự trữ quốc gia do Bộ, ngành,
đơn vị quản lý đến 31/12/2012; dự kiến mức bổ sung dự trữ từng loại hàng hóa, vật
tư thiết bị thiết yếu, lập dự toán ngân sách nhà nước chi tăng dự trữ nhà
nước, chi bảo quản hàng hóa và kế hoạch luân phiên đổi mới hàng dự trữ
nhà nước năm 2012.
2. Xây dựng dự toán chi thường xuyên năm 2012:
a) Trong phạm vi cả nước, bố trí dự toán chi NSNN năm 2012 (bao gồm cả chi đầu tư phát triển,
chi thường xuyên, chi cải cách tiền lương) đối với lĩnh vực giáo dục, đào tạo và
dạy nghề đạt 20% tổng chi NSNN (bao gồm cả chi từ nguồn thu xổ số kiến thiết); lĩnh vực văn hóa
thông tin đạt tối thiểu 1,8%; lĩnh vực khoa học và công nghệ đạt tối thiểu 2%; hoạt động
sự nghiệp bảo vệ môi trường trên 1%; bố trí tăng chi cho lĩnh vực y tế cao hơn tốc độ
tăng chi bình quân chung của NSNN, tăng chi cho quốc phòng, an ninh để đáp ứng nhiệm vụ
trong tình hình mới.
b) Các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương xây dựng dự toán chi phát triển sự
nghiệp giáo dục - đào tạo, văn hóa, y tế, bảo vệ môi trường, khoa học - công
nghệ, đảm bảo xã hội; quốc phòng, an ninh; chi quản lý hành chính nhà nước,
đảng, đoàn thể phải căn cứ nhiệm vụ chính trị, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội năm 2012 của từng Bộ, cơ quan Trung ương và từng địa phương, căn cứ định mức phân bổ
chi thường xuyên NSNN theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ và những chế độ, chính
sách cụ thể đã được các cấp có thẩm quyền ban hành. Trong đó, chi tiền
lương, các khoản phụ cấp theo lương tính theo mức tiền lương tối thiểu 830.000 đồng/tháng;
các khoản trích theo tiền lương (bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp)
thực hiện theo Luật Bảo hiểm y tế, lộ trình điều chỉnh của Luật Bảo hiểm xã hội và
các văn bản hướng dẫn.
c) Dự toán năm 2012 được xây dựng trên cơ sở đánh giá tình hình thực
hiện ngân sách năm 2011, dự kiến nhiệm vụ năm 2012 (làm rõ các khoản chi chỉ phát
sinh năm 2011, không phát sinh năm 2012, các khoản phát sinh tăng mức năm 2012 theo chế độ,
lĩnh vực đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt), số kiểm tra ngân sách năm 2012
được thông báo và chế độ tiêu chuẩn định mức chi tiêu theo quy định hiện hành.
Dự toán cần sắp xếp thứ tự ưu tiên bố trí kinh phí cho các nhiệm vụ trong từng
ngành, lĩnh vực.
d) Dự toán chi sự nghiệp kinh tế xây dựng căn cứ khối lượng nhiệm vụ được cấp có thẩm
quyền giao và chế độ, định mức chi ngân sách quy định; tập trung bố trí cho những
nhiệm vụ quan trọng: duy tu bảo dưỡng hệ thống hạ tầng kinh tế trọng yếu (giao thông, thủy lợi,…)
để tăng thời gian sử dụng và hiệu quả đầu tư; kinh phí thực hiện công tác quy hoạch;
thực hiện nhiệm vụ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến công; nhiệm vụ đo đạc bản
đồ, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,… góp phần
thúc đẩy tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Đẩy mạnh việc áp dụng quy chế đấu thầu,
đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng NSNN theo quy định tại Quyết
định số 39/2008/QĐ-TTg ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ và Nghị định
31/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ về sản xuất và cung ứng sản phẩm,
dịch vụ công ích.
đ) Trong quá trình xây dựng dự toán NSNN năm 2012, các Bộ, ngành, địa phương
phải cơ cấu lại nhiệm vụ chi NSNN cho phù hợp trên cơ sở thực hiện giao quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính
đối với các cơ quan nhà nước và chính sách đổi mới cơ chế hoạt động của
các đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hóa một số loại hình dịch
vụ công.
e) Các cơ quan hành chính Nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công lập có
nguồn thu theo quy định của pháp luật phải lập đầy đủ dự toán thu và dự toán chi
cho các nhiệm vụ từ nguồn thu phí, lệ phí và thu khác được để lại đơn vị
chi theo chế độ quy định.
f) Đối với các nhiệm vụ chi nghiên cứu khoa học, chi thực hiện nhiệm vụ nhà nước đặt
hàng và các nhiệm vụ chi quan trọng khác, các đơn vị lập dự toán chi ngân
sách theo quy định hiện hành và hướng dẫn tại Thông tư này, đồng thời thuyết
minh đầy đủ các căn cứ tính toán.
g) Ngoài các quy định chung nêu trên, các Bộ, cơ quan trung ương cần thuyết minh rõ
thêm đối với một số lĩnh vực chi sau:
- Chi quản lý hành chính: Thuyết minh rõ các nội dung sau:
+ Số biên chế được duyệt đến thời điểm lập dự toán, trong đó số biên chế thực
có mặt tại thời điểm lập dự toán, số biên chế chưa tuyển theo chỉ tiêu được duyệt
(nếu có).
+ Xác định Quỹ tiền lương, phụ cấp theo lương tối thiểu 830.000 đồng/người/tháng do NSNN đảm
bảo trên cơ sở Quỹ tiền lương, phụ cấp theo mức lương tối thiểu 730.000 đồng/tháng, số NSNN
bổ sung chênh lệch mức lương tối thiểu 830.000 đồng/tháng so với 730.000 đồng/tháng (tính
đủ 12 tháng, sau khi trừ các nguồn cải cách tiền lương theo quy định - nếu có).
+ Xác định số đối tượng, mức ngân sách đảm bảo để thực hiện phụ cấp công vụ
10% cho đủ 12 tháng (sau khi trừ các nguồn cải cách tiền lương theo quy định).
+ Mức kinh phí đảm bảo theo định mức quy định tại Quyết định số 59/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng
9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ.
+ Các khoản chi đặc thù (nếu có): Giải trình cơ sở pháp lý và thuyết
minh chi tiết cơ sở tính toán của từng khoản chi đặc thù.
- Chi sự nghiệp giáo dục đào tạo: Thuyết minh rõ cơ sở xây dựng dự toán chi thực
hiện chính sách phụ cấp thâm niên ngành giáo dục, chi thực hiện cơ chế miễn,
giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập cho các đối tượng quy định tại Nghị định
số 49/2010/NĐ-CP.
3. Xây dựng dự toán chi các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn ODA:
Thực hiện lập dự toán đầy đủ theo đúng trình tự, biểu mẫu lập và quyết định
NSNN theo quy định của Luật NSNN, Luật Quản lý nợ công và các văn bản hướng dẫn,
các Nghị định của Chính phủ về quản lý đầu tư và xây dựng cơ bản, về quản
lý vay và trả nợ nước ngoài, trong đó chú ý lập chi tiết vốn ODA và
vốn đối ứng theo từng chương trình, dự án, theo tính chất nguồn vốn chi đầu tư XDCB và
chi sự nghiệp, đảm bảo phù hợp với tiến độ thực hiện; gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Bộ Tài chính để tổng hợp trong dự toán NSNN năm 2012 trình Chính phủ, trình
Quốc hội quyết định.
4. Dự toán nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2012:
Năm 2012, các Bộ, cơ quan Trung ương và các địa phương, các đơn vị sử dụng NSNN tiếp
tục chủ động thực hiện đầy đủ, đúng quy định các giải pháp tạo nguồn cải cách
tiền lương theo Đề án cải cách tiền lương giai đoạn 2008-2012. Theo đó, dành một phần
nguồn thu được để lại năm 2012 theo chế độ: tiết kiệm 10% chi thường xuyên năm 2012 (không kể
tiền lương và các khoản có tính chất lương), 50% tăng thu ngân sách địa phương
(không kể tăng thu tiền sử dụng đất) hàng năm; đồng thời thực hiện chuyển các nguồn
thực hiện cải cách tiền lương năm trước chưa sử dụng hết (nếu có) sang năm 2012 để tiếp
tục thực hiện. Toàn bộ nguồn kinh phí này phải được hạch toán, quản lý riêng
để tạo nguồn tiếp tục thực hiện cải cách tiền lương, không sử dụng nguồn kinh phí
này cho các mục đích khác. Bộ Tài chính sẽ có văn bản hướng dẫn riêng
việc tính toán, xác định các nguồn kinh phí dành để thực hiện cải cách
tiền lương năm 2012.
5. Dự toán chi thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia:
a) Các Bộ, cơ quan chủ quản các chương trình mục tiêu quốc gia xác định danh mục,
mục tiêu, phạm vi, kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn
2012-2015 chuẩn bị các tài liệu gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính tổng
hợp trình cấp có thẩm quyền quyết định để có cơ sở bố trí dự toán chi chương
trình mục tiêu quốc gia năm 2012 phù hợp với thời gian lập, phân bổ, trình và
giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2012.
b) Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ năm 2012 và chế độ tài chính hiện hành, các
Bộ, cơ quan Trung ương và các địa phương lập dự toán nhu cầu chi thực hiện các chương
trình mục tiêu quốc gia năm 2012, gửi các Bộ, cơ quan Trung ương quản lý chương trình,
dự án tổng hợp gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
c) Căn cứ dự kiến mức bố trí kinh phí cho từng chương trình, dự án do Bộ Tài
chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo, các Bộ, cơ quan Trung ương được giao
quản lý chương trình, dự án dự kiến phương án phân bổ dự toán chi chương
trình mục tiêu, dự án năm 2012 cho các Bộ, cơ quan Trung ương và các địa phương
(đối với các chương trình thực hiện bằng cả nguồn vốn trong nước và ngoài nước,
phương án phân bổ chi tiết gồm cả vốn trong và ngoài nước), gửi Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, Bộ Tài chính xem xét, tổng hợp.
6. Dự toán chi ngân sách Trung ương cho các chương trình, đề án do các Bộ,
cơ quan trung ương và các địa phương cùng thực hiện:
a) Căn cứ quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các chương trình, đề án,
các bộ, cơ quan chủ trì các chương trình, đề án lập dự toán chi ngân
sách thực hiện chương trình, dự án năm 2012 và tổng hợp trong dự toán chi NSNN
năm 2012 của các bộ, cơ quan trung ương (chi tiết theo tính chất nguồn vốn) gửi Bộ Tài chính,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
b) Căn cứ dự kiến mức bố trí kinh phí cho các chương trình, đề án do Bộ Tài
chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo, các Bộ, cơ quan Trung ương được giao
quản lý chương trình, dự án dự kiến phương án phân bổ dự toán chi chương
trình mục tiêu, dự án năm 2012 cho các Bộ, cơ quan Trung ương và các địa phương
(chi tiết theo tính chất nguồn vốn) gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính xem
xét, tổng hợp.
7. Dự toán dự phòng ngân sách nhà nước:
Ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương các cấp bố trí dự phòng
ngân sách theo quy định của Luật NSNN để chủ động phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên
tai, dịch bệnh và xử lý những nhiệm vụ quan trọng, cấp bách phát sinh ngoài dự
toán.
8. Dự toán các khoản chi từ nguồn thu được để lại theo chế độ (học phí, viện phí,
phí, lệ phí khác, các khoản huy động đóng góp):
Các Bộ, cơ quan Trung ương và các địa phương thực hiện lập dự toán chi từ nguồn
thu này, chi tiết theo từng nhiệm vụ chi, lĩnh vực chi và tổng hợp vào dự toán của
Bộ, cơ quan Trung ương và địa phương để trình cấp có thẩm quyền quyết định.
9. Căn cứ số kiểm tra thu, chi ngân sách năm 2012, các Bộ, cơ quan Trung ương, các địa
phương xây dựng dự toán chi phải chặt chẽ và chi tiết đối với từng nhiệm vụ, từng
đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc; sau khi đã làm việc và thống nhất với
Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, cơ quan Trung ương và các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai ngày công tác lập phương án phân
bổ dự toán ngân sách năm 2012 của Bộ, cơ quan, địa phương mình để khi nhận được
dự toán ngân sách Thủ tướng Chính phủ giao, chủ động trình cấp có thẩm
quyền quyết định phân bổ và giao dự toán ngân sách đến đơn vị sử dụng ngân
sách đảm bảo trước ngày 31 tháng 12 theo đúng quy định của Luật NSNN.
Các Bộ, cơ quan Trung ương và địa phương phải tập trung chỉ đạo rà soát lại tất
cả các khâu trong công tác phân bổ, quản lý, sử dụng NSNN, đặc biệt là
vốn đầu tư XDCB và vốn vay, viện trợ, nhằm đảm bảo việc phân bổ ngân sách đúng
mục tiêu, đúng chế độ, đúng đối tượng; việc quản lý, sử dụng ngân sách
phải chặt chẽ, hiệu quả, có chế độ báo cáo, kiểm tra, kiểm toán, tránh để
xảy ra thất thoát, lãng phí.
Điều 11. Xây dựng dự toán ngân sách địa phương năm 2012:
1. Xây dựng dự toán thu ngân sách trên địa bàn:
Căn cứ mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2015 đã được
Đại hội Đảng các cấp thông qua, khả năng thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã
hội và ngân sách năm 2011, trên cơ sở dự báo tốc độ tăng trưởng kinh tế và
nguồn thu năm 2012 đối với từng ngành, từng lĩnh vực, các cơ sở kinh tế của từng địa phương
và những nguồn thu mới phát sinh trên địa bàn để tính đúng, tính đủ
từng lĩnh vực thu, từng khoản thu theo chế độ; dự toán thu nội địa từ nguồn thu thuế và
phí (không kể thu từ dầu thô, thu tiền sử dụng đất) tăng bình quân tối thiểu
16 - 18% so với đánh giá ước thực hiện năm 2011 (đã loại trừ các yếu tố tác
động do thực hiện giãn thuế trong năm 2011); dự toán thu từ hoạt động xuất nhập khẩu tăng
tối thiểu 7% so với đánh giá ước thực hiện năm 2011.
2. Về xây dựng dự toán chi ngân sách địa phương: Ngân sách địa phương năm
2012 là năm thứ 2 trong thời kỳ ổn định ngân sách (2011-2015) theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước và Nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban nhân dân các cấp chủ
động xây dựng dự toán ngân sách địa phương mình trên cơ sở nguồn thu và
nhiệm vụ chi đã được phân cấp ổn định; dự toán ngân sách các cấp địa
phương năm 2012 được xây dựng trên cơ sở: nguồn thu được xác định căn cứ tỷ lệ phần
trăm (%) phân chia các khoản thu phân chia giữa các cấp ngân sách, nguồn thu ngân
sách địa phương được hưởng 100% theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và
số bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới (nếu có)
được ổn định theo mức dự toán năm 2011 đã được Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội,
Hội đồng nhân dân cấp trên quyết định, Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân
cấp trên giao. Căn cứ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương năm 2011, giai
đoạn 2011-2015, chế độ chính sách, định mức chi hiện hành; xây dựng dự toán
chi ngân sách năm 2012 cụ thể theo từng lĩnh vực, trong đó đảm bảo thứ tự nhiệm vụ ưu
tiên và các hướng dẫn tại Điều 10 của Thông tư này, đồng thời thực hiện những
nội dung chủ yếu sau:
a) Tiếp tục rà soát, phân loại sắp xếp các dự án để có thứ tự ưu tiên
bố trí dự toán, trong đó chú ý bố trí dự toán cho các dự án
xây dựng cơ sở hạ tầng, những dự án, công trình trọng điểm của địa phương có
hiệu quả, có khả năng hoàn thành, đưa vào sử dụng trong năm 2012 (giao thông, thủy
lợi, công trình phục vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, công trình khắc phục hậu quả
thiên tai,…); chủ động bố trí ngân sách địa phương thực hiện đầu tư kiên
cố hóa kênh mương và đường giao thông nông thôn; hạ tầng làng nghề, hạ
tầng nuôi trồng thủy sản, trạm bơm điện phục vụ tưới tiêu sản xuất nhà nước; chú
trọng thực hiện nhiệm vụ xóa đói, giảm nghèo, tạo việc làm, xử lý các
tệ nạn xã hội;…; bố trí đủ vốn đối ứng cho các dự án ODA theo quy định
địa phương phải bố trí từ ngân sách địa phương; dành nguồn trong dự toán chi
XDCB để xử lý các khoản nợ XDCB, các khoản ứng trước, nợ huy động phải trả khi đến
hạn.
b) Bố trí dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách địa phương từ nguồn
thu tiền sử dụng đất để đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội,
các dự án di dân, tái định cư, chuẩn bị mặt bằng xây dựng; chủ động phân
bổ lập quỹ phát triển đất theo quy định tại Nghị định số 69/2009/NĐ-CP; ưu tiên bố trí
đủ kinh phí để đẩy nhanh công tác đo đạc, lập cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính
và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai và Nghị quyết
của Quốc hội.
c) Đối với nguồn thu từ xổ số kiến thiết tiếp tục được sử dụng để đầu tư các công
trình phúc lợi xã hội; trong đó, tập trung cho các lĩnh vực giáo dục, y tế
theo quy định và thực hiện quản lý thu, chi qua ngân sách nhà nước (không đưa
vào cân đối ngân sách nhà nước).
d) Xây dựng phương án huy động vốn đầu tư cơ sở hạ tầng ở địa phương, bố trí ngân
sách địa phương đảm bảo hoàn trả đủ các khoản đến hạn (cả gốc và lãi)
phải trả theo đúng quy định tại Khoản 3 Điều 8 Luật Ngân sách nhà nước.
đ) Xây dựng dự toán chi đầu tư từ nguồn trái phiếu Chính phủ đối với các công
trình giao thông, thủy lợi, các cơ sở y tế (theo Nghị quyết số 18/2008/QH12 ngày 03 tháng
6 năm 2008 của Quốc hội), kiên cố hóa trường lớp học và xây nhà công vụ
giáo viên theo đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; trong đó,
chủ động dành nguồn ngân sách địa phương (xổ số kiến thiết, chi đầu tư trong cân
đối ngân sách địa phương) để thực hiện đầu tư cho các chương trình kiên cố
hóa trường lớp học và xây nhà công vụ giáo viên theo tỷ lệ do Bộ Tài
chính quy định.
e) Đối với các nhiệm vụ đầu tư hạ tầng theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ,
Nghị quyết của Bộ Chính trị,… căn cứ mục tiêu nhiệm vụ và nhu cầu nguồn vốn đầu
tư đã quy định; căn cứ kết quả đã đầu tư đến hết năm 2010, khả năng thực hiện năm 2011,
các địa phương xây dựng, tính toán nhiệm vụ năm 2012, trong đó chủ động bố
trí sắp xếp ngân sách địa phương và các nguồn tài chính theo chế độ
quy định để thực hiện các nhiệm vụ trên, dự kiến mức đề nghị ngân sách Trung ương
hỗ trợ kèm theo thuyết minh các căn cứ tính toán.
f) Đối với các nhiệm vụ chương trình, dự án theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng
12 năm 2008 của Chính phủ về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối
với 62 huyện nghèo và Quyết định 615/QĐ-TTg ngày 25 tháng 4 năm 2011 của Thủ tướng
Chính phủ về cơ chế chính sách đối với 7 huyện nghèo, chính sách hỗ trợ
hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Thủ
tướng Chính phủ và Quyết định 67/2010/QĐ-TTg: Căn cứ mục tiêu nhiệm vụ và nhu cầu
nguồn vốn đầu tư, các chế độ chính sách đã quy định và căn cứ khả năng
thực hiện năm 2011, các địa phương xây dựng, tính toán nhiệm vụ năm 2012, dự kiến
mức đề nghị ngân sách Trung ương hỗ trợ kèm theo thuyết minh các căn cứ tính
toán.
g) Bố trí kinh phí thực hiện các Nghị quyết số 37/2004/QH11 ngày 03 tháng 12 năm 2004
của Quốc hội về giáo dục, Nghị quyết Trung ương 2 (khóa VIII) đối với lĩnh vực khoa học công
nghệ, Nghị quyết 41-NQ/TW ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính trị đối với nhiệm vụ
bảo vệ môi trường thuộc nhiệm vụ chi ngân sách địa phương.
h) Lập dự toán kinh phí thực hiện các nhiệm vụ đảm bảo an sinh xã hội (kinh phí
khám chữa bệnh trẻ em dưới 6 tuổi, người nghèo; kinh phí chi bảo trợ xã hội, chế
độ học bổng học sinh, miễn thu thủy lợi phí,…), quốc phòng, an ninh (Luật Dân quân
tự vệ, Pháp lệnh công an xã), trong đó chủ động nguồn ngân sách địa phương
và nhu cầu hỗ trợ từ ngân sách Trung ương.
i) Xây dựng dự toán chi ngân sách năm 2012, các địa phương chủ động tính toán
dành các nguồn để thực hiện chi cải cách tiền lương như hướng dẫn tại Khoản 4, Điều
10 của Thông tư này.
k) Bố trí dự phòng ngân sách địa phương ở mức cao; bổ sung quỹ dự trữ tài chính
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, để chủ động ứng phó với thiên tai,
lũ lụt, dịch bệnh và xử lý những nhiệm vụ cấp bách ở địa phương.
3. Về cân đối ngân sách địa phương:
a) Các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng dự toán chi ngân sách
địa phương trên cơ sở nguồn thu ngân sách địa phương được hưởng và số bổ sung
cân đối (nếu có) từ ngân sách Trung ương cho ngân sách địa phương theo mức
ổn định như mức dự toán năm 2011 Thủ tướng Chính phủ đã giao cho địa phương. Đồng
thời, đối với các địa phương được nhận bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương,
kiến nghị cụ thể mức hỗ trợ khó khăn cấp bách của địa phương theo quy định tại Điểm
20 Mục II định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm
2011 ban hành kèm theo Quyết định 59/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng
Chính phủ.
b) Đối với những tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có nhu cầu huy động thêm vốn để
tăng đầu tư phát triển phải xây dựng dự toán theo đúng quy định tại Khoản 3 Điều
8 Luật Ngân sách nhà nước đảm bảo mức dư nợ huy động (kể cả số dự kiến huy động
năm 2010) không vượt quá 30% (đối với thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí
Minh là 100%) dự toán chi đầu tư XDCB của ngân sách cấp tỉnh; đồng thời phải bố trí
nguồn để hoàn trả các khoản đến hạn (cả gốc và lãi).
4. Đối với các cấp chính quyền địa phương thực hiện thí điểm không tổ chức Hội
đồng nhân dân, nội dung lập dự toán ngân sách năm 2012 thực hiện theo quy định tại
Thông tư này; về trình tự và thời gian thực hiện theo quy định tại Thông tư 63/2009/TT-BTC
ngày 27 tháng 3 năm 2009 của Bộ Tài chính quy định về công tác lập dự toán,
tổ chức thực hiện dự toán và quyết toán ngân sách huyện, quận, phường nơi không
tổ chức Hội đồng nhân dân.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan quản lý các chương trình mục tiêu quốc
gia, các chương trình, đề án thực hiện từ nguồn ngân sách trung ương và do
nhiều Bộ, cơ quan trung ương cùng thực hiện:
1. Phối hợp với các Bộ, cơ quan Trung ương và các địa phương liên quan dự kiến nhiệm
vụ, mức kinh phí thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, đề án
năm 2012 gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 20/7/2011.
2. Lập phương án phân bổ dự toán chi năm 2012 đối với từng Bộ, cơ quan Trung ương và
từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư theo thời hạn quy định tại văn bản thông báo mức kinh phí năm 2012 cho các chương
trình mục tiêu quốc gia, chương trình, đề án của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư.
3. Chủ trì hoặc phối hợp xây dựng, ban hành và hoàn thiện các văn bản hướng
dẫn để các chương trình mục tiêu quốc gia kịp triển khai ngay từ đầu năm 2012.
Điều 13. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan Trung ương và các địa phương:
1. Căn cứ số kiểm tra đã được thông báo, các Bộ, cơ quan Trung ương và Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn và thông báo
số kiểm tra về dự toán thu, chi ngân sách cho các đơn vị dự toán trực thuộc và
ngân sách cấp dưới theo quy định.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính lập dự toán
năm 2012 về chi đầu tư phát triển, phương án phân bổ chi đầu tư phát triển một số
lĩnh vực của ngân sách Trung ương được phân công, phương án phân bổ chi chương
trình mục tiêu quốc gia gửi Bộ Tài chính trước ngày 10/9/2011.
3. Tổ chức công tác xây dựng, tổng hợp và báo cáo dự toán ngân sách
năm 2012 theo đúng quy định của Luật NSNN, các văn bản hướng dẫn và những nội dung hướng
dẫn của Thông tư này; báo cáo đầy đủ nội dung, biểu mẫu theo quy định của Thông
tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23 tháng 6 năm 2003 của Bộ Tài chính và các biểu mẫu
có liên quan quy định tại Thông tư này; gửi Bộ Tài chính, Kiểm toán Nhà
nước trước ngày 20/7/2011 đối với các Bộ, cơ quan Trung ương, trước ngày 25/7/2011 đối
với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 14. Về biễu mẫu lập và báo cáo dự toán ngân sách năm 2012:
1. Đối với các Bộ, cơ quan Trung ương: Tổng hợp và báo cáo Bộ Tài chính
dự toán NSNN theo các biểu mẫu và thời gian quy định tại Thông tư số 59/2003/TT-BTC, các
biểu mẫu bổ sung (Biểu số 2 và 5) quy định tại Thông tư này và biểu mẫu quy định
tại Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT-BTC-BNV ngày 17 tháng 01 năm 2006 của Bộ Tài
chính, Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm
2005 của Chính phủ, Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành Nghị định 43/2006/NĐ-CP; trong đó chú ý xây dựng
dự toán ngân sách chi tiết đến từng đơn vị sử dụng ngân sách (theo Biểu số
02 - Phụ lục số 2 - Thông tư số 59/2003/TT-BTC) và nhiệm vụ quan trọng của Bộ, cơ quan để giải
trình báo cáo Quốc hội về dự toán ngân sách của từng Bộ, cơ quan Trung ương.
2. Đối với các địa phương: Tổng hợp lập dự toán ngân sách địa phương, báo
cáo Bộ Tài chính theo các mẫu biểu (Biểu số 01, 02, 06, 07, 10, 12, 13, 14, 16, 17, 18, 19,
20, 21, 22, 23 - Phụ lục số 6) và thời gian quy định tại Thông tư số 59/2003/TT-BTC và các
biểu mẫu bổ sung (Biểu số 01, 03, 04, 06, 07, 08, 09, 10, 11) quy định tại Thông tư này.
Điều 15. Điều khoản thi hành:
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31 tháng 7 năm 2011. Quy trình
và thời gian lập dự toán ngân sách nhà nước 2012 được thực hiện theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
2. Trong quá trình xây dựng dự toán ngân sách năm 2012, nếu có những chính
sách chế độ mới ban hành, Bộ Tài chính sẽ có thông báo hướng dẫn
bổ sung; nếu phát sinh vướng mắc trong công tác tổ chức xây dựng dự toán ngân
sách năm 2012 đề nghị các Bộ, cơ quan Trung ương, địa phương, tập đoàn kinh tế, tổng
công ty nhà nước phản ánh về Bộ Tài chính để kịp thời xử lý./.