BỘ TÀI CHÍNH Số: 90/2010/TT-BTC | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 16 tháng 06 năm 2010 | |||||||
THÔNG TƯ
Hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2011 ________________________ Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước; Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính; Thực hiện Chỉ thị số 854/CT-TTg ngày 11/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước
năm 2011; Bộ Tài chính hướng dẫn công tác đánh giá tình hình thực hiện nhiệm
vụ ngân sách nhà nước năm 2010 và xây dựng dự toán ngân sách nhà
nước (NSNN) năm 2011 như sau: ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NSNN NĂM 2010 1. Căn cứ đánh giá nhiệm vụ NSNN năm 2010: - Nhiệm vụ NSNN năm 2010 đã được Quốc hội thông qua tại Nghị quyết số 37/2009/QH12 của Quốc
hội về dự toán ngân sách nhà nước năm 2010 và Quyết định số 1908/QĐ-TTg ngày
19/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm
2010. - Các văn bản điều hành của Chính phủ, gồm: Nghị quyết số 03/NQ-CP ngày 15/01/2010 về
những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội và dự toán NSNN năm 2010; Nghị quyết số 18/NQ-CP ngày 06/4/2010 về những giải
pháp bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, không để lạm phát cao và đạt tốc độ
tăng trưởng kinh tế khoảng 6,5% trong năm 2010. - Thông tư số 224/2009/TT-BTC ngày 26/11/2009 của Bộ Tài chính quy định về tổ chức thực
hiện dự toán NSNN năm 2010. - Các văn bản chỉ đạo của các Bộ, cơ quan Trung ương, các địa phương triển khai thực
hiện Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ, Hội đồng nhân dân về phát triển kinh tế
xã hội và ngân sách nhà nước năm 2010. - Tình hình thực hiện các nhiệm vụ NSNN trong 6 tháng đầu năm; các giải pháp
phấn đấu thực hiện trong 6 tháng cuối năm. 2. Cùng với việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ NSNN năm 2010; các Bộ, cơ quan Trung ương, Uỷ ban
nhân dân các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức tổng kết, đánh giá
kết quả thực hiện nhiệm vụ NSNN giai đoạn 2006-2010 và giai đoạn 2001-2010 làm căn cứ xây
dựng Kế hoạch 5 năm 2011-2015 và Chiến lược 10 năm 2011-2020. 3. Trên cơ sở kết quả đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ NSNN năm 2010, tình
hình thực hiện chính sách chế độ thu, chi NSNN và các chính sách, chế
độ khác có liên quan áp dụng trong giai đoạn 2006-2010; kết quả thực hiện các kết
luận, kiến nghị của các cơ quan thanh tra, kiểm toán; các Bộ, cơ quan Trung ương và các
địa phương chủ động sửa đổi, bổ sung hoặc đề xuất cụ thể việc sửa đổi, bổ sung chính
sách, chế độ thu, chi NSNN và các chính sách, chế độ khác; kiến nghị công
tác hướng dẫn, chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ NSNN, gửi Bộ Tài chính và
các Bộ, cơ quan có liên quan để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung hoặc trình cấp có
thẩm quyền sửa đổi, bổ sung kịp thời. Điều 2. Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ thu NSNN năm 2010: Căn cứ kết quả thu NSNN 6 tháng đầu năm, đánh giá thực hiện thu NSNN năm 2010 trên cơ
sở hoàn thành vượt mức dự toán Quốc hội quyết định, Thủ tướng Chính phủ giao
tối thiểu ở mức trên 5% (không kể dầu thô và thu tiền sử dụng đất). Khi đánh
giá, cần tập trung vào một số nội dung chủ yếu sau: 1. Đánh giá, phân tích tác động của kinh tế, chuyển đổi cơ cấu kinh tế đến
kết quả thực hiện thu NSNN năm 2010 như: Tình hình sản xuất - kinh doanh, hoạt động xuất, nhập
khẩu của các doanh nghiệp trên địa bàn; kết quả thực hiện các chỉ tiêu về sản
lượng sản xuất và tiêu thụ của các sản phẩm chủ yếu; giá thành, giá bán,
lợi nhuận; rà soát để tính đến các dự án đầu tư mới, đầu tư mở rộng,
đầu tư chiều sâu, các dự án đầu tư đã hết thời gian hưởng ưu đãi thuế;
kết quả thực hiện nhiệm vụ kế hoạch tài chính về đất đai; tình hình giao dịch
mua bán bất động sản; tình hình hoạt động của thị trường chứng khoán,... 2. Đánh giá, phân tích tác động tới số thu NSNN của việc thực hiện chính
sách gia hạn thuế cho các doanh nghiệp theo các Quyết định số 16/2009/QĐ-TTg ngày 21/1/2009,
Quyết định số 58/2009/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành một số giải
pháp về thuế nhằm thực hiện chủ trương kích cầu đầu tư và tiêu dùng, ngăn
chặn suy giảm kinh tế, tháo gỡ khó khăn đối với doanh nghiệp, Quyết định số 12/2010/QĐ-TTg
ngày 12/2/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp nhằm
tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy phát triển kinh
tế năm 2010; việc điều hành chính sách xuất, nhập khẩu, trong đó có việc điều
chỉnh thuế nhằm hạn chế nhập siêu, xuất khẩu nguyên liệu thô và điều chỉnh thuế
suất để thực hiện các cam kết hội nhập. 3. Đánh giá tình hình nợ và xử lý nợ thuế năm 2010: xác định rõ
số nợ thuế đến 31/12/2009, dự kiến số nợ phát sinh trong năm 2010 và số nợ thuế thu hồi được
trong năm 2010. Tổng hợp đầy đủ chính xác số nợ thuế, phân loại nợ thuế theo các
tiêu thức quy định tại quy trình quản lý nợ thuế. Kiến nghị các biện pháp xử
lý dứt điểm số nợ thuế. 4. Đánh giá kết quả phối hợp giữa các cấp, các ngành có liên quan trong
công tác quản lý thu NSNN và tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra và
kiểm soát thu hồi nợ thuế, chống thất thu, chống buôn lậu, chống gian lận thương mại; việc
phối hợp trong kiểm tra giá; số đối tượng đã thanh tra, kiểm tra trong 6 tháng đầu năm
và dự kiến cả năm; số thuế kiến nghị truy thu thông qua công tác thanh tra, kiểm tra của
cơ quan thuế; số kiến nghị truy thu của cơ quan Kiểm toán Nhà nước, Thanh tra Chính phủ và
dự kiến số nộp vào NSNN trong năm. Kiến nghị các giải pháp tăng cường công tác
phối hợp, nâng cao hiệu quả các hoạt động này. 5. Đánh giá tình hình kê khai, hoàn thuế giá trị gia tăng; dự kiến số
thuế phải hoàn phát sinh trong năm; số đã hoàn trong 6 tháng đầu năm; trong đó
phân tích rõ nguyên nhân hoàn thuế tăng, giảm so với năm trước. 6. Đánh giá kết quả triển khai thực hiện các chính sách thuế mới ban hành,
sửa đổi, bổ sung năm 2009, năm 2010 ảnh hưởng đến kết quả thu. 7. Thông qua việc triển khai tổ chức thu, đề xuất các kiến nghị để điều chỉnh cơ chế, chính
sách thu (nếu có). Điều 3. Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ chi đầu tư phát triển: 1. Đánh giá công tác bố trí và tổ chức thực hiện vốn đầu tư xây dựng
cơ bản năm 2010: a) Đánh giá tình hình phân bổ, giao dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản
(XDCB) năm 2010: - Đánh giá việc bố trí, phân bổ vốn, giao dự toán chi đầu tư XDCB cho các
dự án, công trình trong năm 2010 (bao gồm vốn từ nguồn NSNN, nguồn thu xổ số kiến thiết,
nguồn vốn trái phiếu Chính phủ), nhất là đối với các công trình, dự án
quan trọng, cấp bách cần đảm bảo theo tiến độ, các công trình, dự án hoàn
thành trong năm 2010; đánh giá việc phân bổ vốn phù hợp với mục tiêu phát
triển của Bộ, ngành, đảm bảo bố trí vốn cho các dự án đủ thủ tục đầu tư,
phù hợp với tiến độ thực hiện. - Đánh giá thời gian phân bổ và giao kế hoạch cho chủ đầu tư. Đồng thời đánh
giá sự khớp đúng với chỉ tiêu được giao về tổng mức đầu tư, cơ cấu vốn trong nước,
vốn ngoài nước, cơ cấu ngành kinh tế,... - Đánh giá tình hình phân bổ vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA),
trong đó bố trí vốn đối ứng, vốn ngoài nước. - Đánh giá việc bố trí vốn để thanh toán nợ đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn ngân
sách. - Đánh giá tình hình, kết quả thu hồi vốn ngân sách ứng trước (theo các
nguyên tắc quy định tại khoản 4 Điều 1 Quyết định số 1908/QĐ-TTg ngày 19/11/2009 về việc giao
dự toán NSNN năm 2010) để hoàn trả số vốn đã được ngân sách tạm ứng theo quy
định. b) Đánh giá kết quả thực hiện rà soát, sắp xếp lại kế hoạch chi đầu tư XDCB theo
quy định tại Nghị quyết số 18/NQ-CP ngày 06/4/2010 của Chính phủ về những giải pháp bảo
đảm ổn định kinh tế vĩ mô, không để lạm phát cao và đạt tốc độ tăng trưởng
kinh tế khoảng 6,5% trong năm 2010. Trong đó tập trung đánh giá: - Kết quả rà soát lại các dự án đầu tư sử dụng vốn NSNN, vốn có nguồn gốc
từ NSNN, trái phiếu Chính phủ để điều chuyển vốn theo hướng tập trung vốn cho các dự
án quan trọng, cấp bách phải hoàn thành trong năm 2010. - Kết quả sử dụng số vốn đã ứng năm 2010 để đầu tư các dự án, công trình
quan trọng, cấp bách. - Kết quả kiểm tra tình hình đầu tư, quản lý sử dụng vốn đầu tư tại các Bộ,
cơ quan Trung ương, địa phương và các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước,
doanh nghiệp nhà nước. c) Đánh giá thực hiện nhiệm vụ chi đầu tư XDCB năm 2010: - Đánh giá tổng quát tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư XDCB năm 2010 bao gồm
giá trị khối lượng thực hiện đến hết quý II/2010, vốn thanh toán đến hết quý II/2010
(gồm thanh toán khối lượng hoàn thành và thanh toán tạm ứng vốn đầu tư), dự
kiến khối lượng thực hiện và vốn thanh toán đến 31/12/2010 và đến hết niên độ
ngân sách năm 2010; kèm theo biểu phụ lục chi tiết từng dự án, có số liệu về
tổng mức đầu tư được duyệt, vốn thanh toán luỹ kế đến hết kế hoạch năm 2009, kế hoạch vốn
năm 2010 theo các nội dung như trên. - Đánh giá tình hình thực hiện các chương trình, dự án sử dụng nguồn
vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA); bố trí vốn đối ứng cho các dự án
ODA theo cam kết; tiến độ giải ngân nguồn vốn ODA và vốn đối ứng. - Đánh giá khả năng thực hiện vốn đầu tư XDCB trong năm 2010 theo các nguồn vốn NSNN; vốn
trái phiếu Chính phủ; vốn đầu tư từ nguồn tiền sử dụng đất, nguồn thu xổ số kiến thiết;... d) Tổng hợp, đánh giá tình hình và kết quả xử lý nợ đọng khối lượng
đầu tư XDCB; đề xuất, kiến nghị các giải pháp để xử lý dứt điểm các khoản
nợ đọng; đánh giá hiệu quả đầu tư XDCB năm 2010 và các năm trước; phân tích
các tồn tại, nguyên nhân và giải pháp khắc phục. đ) Đánh giá tình hình quyết toán dự án đầu tư hoàn thành, trong
đó nêu rõ: số dự án đã hoàn thành nhưng chưa quyết toán theo quy
định đến hết tháng 6/2010 và dự kiến đến hết năm 2010; nêu rõ thời gian dự án
đã hoàn thành mà chưa được quyết toán, nguyên nhân và giải pháp
xử lý. e) Đánh giá tình hình tạm ứng vốn, thu hồi và trả nợ tạm ứng tồn ngân
Kho bạc nhà nước theo quy định tại Thông tư số 49/2005/TT-BTC ngày 9/6/2005 của Bộ Tài
chính để thực hiện dự án, công trình đầu tư cơ sở hạ tầng tạo được nguồn thu
hoàn trả vốn tạm ứng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt để thu hút vốn
đầu tư của các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước. 2. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ chi hỗ trợ phát triển năm 2010: - Tình hình thực hiện tín dụng ưu đãi của Nhà nước, tín dụng hộ nghèo
và các đối tượng chính sách xã hội, tín dụng học sinh, sinh viên (kết
quả hoạt động, dư nợ cho vay, lãi suất huy động, số phát sinh bù chênh lệch lãi
suất,...). - Chi cho vay thực hiện chính sách (cho vay ưu đãi đối với hộ đồng bào dân tộc
thiểu số đặc biệt khó khăn, hộ nghèo làm nhà ở, cho vay hộ đồng bào nghèo
vùng đồng bằng Sông Cửu Long để phát triển sản xuất - kinh doanh, cho vay các dự án
thuộc Chương trình kiên cố hoá kênh mương, giao thông nông thôn, cơ sở hạ
tầng nuôi trồng thuỷ sản và cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn,…). - Tình hình thực hiện các chính sách hỗ trợ xúc tiến thương mại, đầu tư,
du lịch; chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích,... - Tình hình thực hiện dự trữ nhà nước năm 2010; số hàng mua vào, xuất ra, cấp
không thu tiền (chi tiết về chủng loại, số lượng, giá trị); lực lượng dự trữ nhà nước
đến ngày 31/12/2010; khả năng đáp ứng khi xảy ra các sự cố. Điều 4. Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ chi thường xuyên: 1. Đánh giá tình hình thực hiện dự toán NSNN 6 tháng đầu năm và dự kiến
cả năm 2010 (việc triển khai phân bổ, giao dự toán ngân sách, rút dự toán; việc
thực hiện điều chuyển, giảm chi đối với số kinh phí không phân bổ được cho các
chương trình, nhiệm vụ khác;...) theo từng chỉ tiêu nhiệm vụ được nhà nước giao cho
Bộ, cơ quan Trung ương, địa phương và đơn vị trong năm 2010. Đánh giá kết quả thực hiện
các nhiệm vụ quan trọng, các chương trình, dự án lớn của từng Bộ, ngành, lĩnh
vực, địa phương; những khó khăn, vướng mắc và đề xuất biện pháp xử lý. 2. Báo cáo tình hình thực hành tiết kiệm chi thường xuyên, trong đó báo
cáo cụ thể tình hình thực hiện cắt giảm các khoản chi chưa cần thiết như: chi các
hội nghị, lễ hội, đi công tác ngoài nước không thực sự thiết thực,... Trên cơ
sở đó tập trung nguồn đảm bảo chi cho các nhiệm vụ mới phát sinh, đặc biệt là
các nhiệm vụ đảm bảo an sinh xã hội, hỗ trợ khuyến khích sản xuất, xuất khẩu theo quy
định của pháp luật. 3. Đánh giá kết quả thực hiện và những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong việc
thực hiện các cơ chế, chính sách và chế độ chi tiêu trong năm 2010 thực hiện các
nhiệm vụ của các Bộ, cơ quan Trung ương, địa phương và đơn vị. Trong đó, chú ý
đánh giá kỹ kết quả thực hiện các cơ chế, chính sách sau: - Việc thực hiện các chính sách an sinh xã hội, trong đó tập trung đánh giá
việc thực hiện chính sách bảo trợ xã hội theo Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007
của Chính phủ về trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội và Nghị định số
13/2010/NĐ-CP ngày 27/02/2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
67/2007/NĐ-CP; đối với các hộ nghèo và hộ cận nghèo, đồng bào dân tộc thiểu
số, đồng bào tại các vùng đặc biệt khó khăn như: chương trình hỗ trợ giảm
nghèo nhanh và bền vững đối với 62 huyện nghèo, hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo;
chính sách nhà nước hỗ trợ các hộ cận nghèo, học sinh, sinh viên mua bảo
hiểm y tế; hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào
dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn; chính sách bảo hiểm thất nghiệp;
hỗ trợ phòng trừ dịch bệnh và phòng chống, khắc phục thiên tai, bão lũ, cứu
đói cho người dân,… - Tình hình, kết quả triển khai thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của
Chính phủ về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí
quản lý hành chính. Đánh giá tình hình tổ chức triển khai thực hiện
chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên
chế và tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ, Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính
phủ và Quyết định số 1926/QĐ-TTg ngày 20/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ. 4. Đánh giá tình hình thực hiện Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 của Chính
phủ về đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá và
thể dục thể thao và Quyết định số 39/2008/QĐ-TTg ngày 14/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ
ban hành Quy chế đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử
dụng NSNN; Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến
khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề,
y tế, văn hoá, thể thao, môi trường đối với ngành, lĩnh vực mình quản lý; Quyết
định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục chi tiết các
loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội
hoá trong lĩnh vực giáo dục-đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường.
Trong đó chú ý đánh giá, phân tích về tổng nguồn lực và cơ cấu
nguồn lực của xã hội đầu tư cho phát triển ngành, lĩnh vực, kết quả thực hiện huy động
các nguồn lực xã hội cho phát triển ngành, lĩnh vực; những tồn tại, nguyên nhân
và giải pháp trong thời gian tới để huy động có hiệu quả các nguồn lực xã
hội để phát triển ngành, lĩnh vực. 5. Đánh giá tình hình triển khai công tác cải cách thủ tục hành chính
theo Đề án 30 trong quản lý NSNN năm 2010; nêu rõ tồn tại, nguyên nhân và
giải pháp khắc phục. Điều 5. Đánh giá tình hình thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình 135 (giai đoạn II) và Dự án
trồng mới 5 triệu ha rừng: 1. Đánh giá tình hình phân bổ, giao dự toán chi các chương trình mục
tiêu, dự án năm 2010; trên cơ sở dự toán kinh phí đã được giao và tiến
độ thực hiện, các Bộ, cơ quan chủ quản chương trình mục tiêu quốc gia, dự án chủ
trì phối hợp với các Bộ, cơ quan Trung ương và địa phương tổ chức tổng kết, đánh
giá hiệu quả các chương trình, dự án giai đoạn 2006 - 2010, trên cơ sở đó
đề xuất danh mục, mục tiêu, nội dung các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án
giai đoạn 2011-2015, xây dựng phạm vi, nội dung, nguyên tắc, tiêu chí phân bổ kinh phí,
quy trình thẩm định, cơ chế quản lý, theo dõi, đánh giá các chương trình
mục tiêu quốc gia, dự án để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định làm
cơ sở triển khai thực hiện từ năm 2011. 2. Đối với các chương trình mục tiêu quốc gia được thực hiện bằng nguồn vốn trong nước
và vốn ngoài nước, cần đánh giá kỹ cả về tình hình giải ngân nguồn
vốn ngoài nước (những thuận lợi, khó khăn, nguyên nhân và giải pháp khắc
phục). Điều 6. Đánh giá kết quả thực hiện chế độ cải cách tiền lương: 1. Báo cáo kết quả xét duyệt, xác định nhu cầu kinh phí thực hiện cải cách
tiền lương. 2. Đánh giá kết quả thực hiện các biện pháp tài chính tạo nguồn thực hiện
cải cách tiền lương từ: Tiết kiệm 10% chi thường xuyên (không kể tiền lương và các
khoản có tính chất lương); từ 35-40% nguồn thu được để lại theo chế độ quy định; từ nguồn
50% tăng thu ngân sách địa phương (không kể tiền sử dụng đất);... trong năm 2010 và giai
đoạn 2007-2010, xác định các nguồn năm trước theo quy định chưa sử dụng hết (sau khi đã
bố trí đảm bảo đủ nguồn để thực hiện mức tiền lương tối thiểu 730.000 đồng/tháng trong
năm 2010) chuyển sang năm 2011 (nếu có) để tiếp tục tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương
(có biểu số liệu báo cáo cụ thể). Điều 7. Một số điểm đặc thù trong việc đánh giá thực hiện nhiệm vụ NSNN năm 2010 của các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Ngoài các yêu cầu nêu trên, cần chú ý tập trung đánh giá thực
hiện một số nội dung sau: 1. Các giải pháp, biện pháp của địa phương về điều hành ngân sách địa
phương để đảm bảo dự toán chi ngân sách địa phương đã được cấp có thẩm
quyền quyết định. 2. Đánh giá nhu cầu và các nguồn lực phát triển của địa phương; công tác
huy động các nguồn lực tài chính ở địa phương để thực hiện nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương. 3. Kết quả thực hiện các chính sách, chế độ theo các Quyết định số 24/2008/QĐ-TTg,
25/2008/QĐ-TTg, 26/2008/QĐ-TTg, 27/2008/QĐ-TTg và Quyết định số 113/2009/QĐ-TTg ngày 11/9/2009 của Thủ
tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Quyết định: số 24/2008/QĐ-TTg, 25/2008/QĐ-TTg,
26/2008/QĐ-TTg, 27/2008/QĐ-TTg về việc ban hành một số cơ chế, chính sách hỗ trợ phát
triển kinh tế - xã hội đối với các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung
Bộ, vùng Tây Nguyên, vùng Đồng bằng sông Cửu Long và vùng trung du và
miền núi Bắc Bộ đến năm 2010; kết quả thực hiện Chương trình hỗ trợ đất sản xuất, đất
ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống
khó khăn (Chương trình 134), Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã
đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa (Chương trình 135 - giai
đoạn II); kết quả thực hiện Nghị quyết 30a/2008/NQ/CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chương
trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 62 huyện nghèo; kết quả thực
hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg ngày
12/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ,... 4. Việc bố trí chi ngân sách thực hiện các cơ chế chính sách của Nhà
nước nhằm phát triển kinh tế - xã hội, xoá đói giảm nghèo như: chính sách
bảo hiểm y tế đối với người nghèo, người dân tộc thiểu số, trẻ em dưới 6 tuổi, hỗ trợ
người cận nghèo tham gia bảo hiểm y tế, chính sách bảo hiểm thất nghiệp, chính sách
hỗ trợ ngư dân, chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội; tình
hình bố trí vốn cho công tác quy hoạch,... tại địa phương. 5. Đánh giá việc bố trí ngân sách (bao gồm cả số ngân sách Trung ương
hỗ trợ có mục tiêu cho ngân sách địa phương - nếu có) và sử dụng dự phòng
thực hiện nhiệm vụ an ninh, quốc phòng; phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch
bệnh ở người và trên gia súc, gia cầm, cây trồng,... 6. Đánh giá tình hình thực hiện chính sách miễn thu thuỷ lợi phí trên
địa bàn địa phương; tình hình triển khai thực hiện miễn thu các khoản đóng
góp theo Chỉ thị số 24/2007/CT-TTg ngày 01/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ tăng cường chấn
chỉnh việc thực hiện các quy định của pháp luật về phí, lệ phí, chính sách
huy động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân. 7. Đánh giá tình hình thực hiện chi từ nguồn thu tiền sử dụng đất cho đầu tư các
công trình kết cấu hạ tầng của địa phương, thực hiện đo đạc, lập hồ sơ địa chính,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và việc phân bổ lập quỹ phát triển đất theo quy định tại Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009
của Chính phủ. 8. Đánh giá tình hình thực hiện thu từ nguồn xổ số kiến thiết; việc bố trí,
sử dụng nguồn thu này cho các công trình phúc lợi xã hội trên địa bàn
địa phương. 9. Tình hình thực hiện huy động vốn đầu tư cơ sở hạ tầng (bao gồm cả tình hình
huy động, bố trí vốn để hoàn trả cả gốc và lãi đến 30/6/2010) quy định tại Khoản
3 Điều 8 Luật NSNN, gồm: số dư nợ đầu năm, số huy động trong năm, số trả nợ đến hạn, ước dư
nợ huy động đến 31/12/2010 (đối với thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí
Minh đánh giá việc huy động vốn đầu tư theo cơ chế tài chính - ngân sách
đặc thù của địa phương). 10. Đánh giá tình hình thực hiện chương trình kiên cố hoá kênh mương,
giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng làng nghề, hạ tầng thuỷ sản (bao gồm kết quả
thực hiện, kết quả hoàn trả cả gốc và lãi khi đến hạn);... 11. Căn cứ đánh giá kết quả thực hiện kinh tế-xã hội và ngân sách nhà
nước năm 2010, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và
ngân sách nhà nước trong giai đoạn 2006-2010 so với Nghị quyết Đại hội Đảng bộ đề ra.
Trong đó, tập trung đánh giá những mặt đạt được, mặt còn hạn chế và nguyên
nhân tồn tại để định hướng kế hoạch phát triển 5 năm 2011-2015. XÂY DỰNG DỰ TOÁN NSNN NĂM 2011 1. Dự toán NSNN năm 2011 được thực hiện cùng với quá trình triển khai thực hiện Nghị
quyết Đại hội Đảng khoá XI, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Kế hoạch
Tài chính - Ngân sách 5 năm 2011-2015, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
và Chiến lược tài chính 10 năm 2011-2020, có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tạo
đà tăng trưởng nhanh và bền vững cho cả giai đoạn, nâng cao một bước chất lượng cuộc
sống của nhân dân. Theo đó, công tác xây dựng dự toán NSNN năm 2011 cần
thể hiện rõ mục tiêu thúc đẩy tăng trưởng nhanh, bền vững, nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý nhà nước, thông qua thực hiện chính sách động viên hợp lý
nhằm khuyến khích, khơi thông các nguồn lực cho đầu tư phát triển, tập trung nguồn
lực để góp phần điều chỉnh cơ cấu nền kinh tế theo hướng nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh,
phát triển nhanh và bền vững, tăng mức và tỷ trọng NSNN đầu tư cho con người, thực hiện
các chính sách an sinh xã hội, giữ vững quốc phòng, an ninh, đảm bảo an toàn
hệ thống tài chính quốc gia. 2. Dự toán thu NSNN năm 2011 phải được xây dựng trên cơ sở: a) Bám sát dự báo tình hình đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh; đúng
chính sách, chế độ; tính đúng, tính đủ các khoản thu NSNN của doanh nghiệp,
tổ chức, cá nhân phát sinh trong năm 2011, trong đó chú ý tính các khoản
thu phát sinh năm 2010 nhưng được phép giãn thời hạn nộp, các khoản thu từ các
dự án đầu tư đã hết thời gian ưu đãi thuế. b) Dự toán thu NSNN phải xây dựng tích cực, vững chắc, có tính khả thi cao với mức
động viên đạt trên 23%GDP, trong đó thu thuế và phí đạt trên 21%GDP. Dự toán
thu nội địa của cả nước (không kể thu từ dầu thô, thu tiền sử dụng đất) tăng bình
quân tối thiểu 17-19% so với đánh giá ước thực hiện năm 2010 (đã loại trừ các
yếu tố tác động do thực hiện gia hạn thuế trong năm 2009 và năm 2010). c) Đề ra các biện pháp và lộ trình cụ thể để xử lý các khoản nợ thuế;
chống thất thu, trốn lậu thuế và gian lận thương mại; tăng cường thanh tra, kiểm tra, phát hiện
và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm. 3. Về chi ngân sách, dự toán năm 2011 được xây dựng trên cơ sở: Dự toán chi NSNN được xây dựng trên cơ sở hệ thống tiêu chí và định mức
phân bổ ngân sách nhà nước năm 2011 (năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách
mới); các quy định của pháp luật về chính sách, chế độ chi tiêu ngân sách
hiện hành và yêu cầu kinh phí thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ quan trọng,
chiến lược của đất nước dự kiến thực hiện năm 2011 và thời kỳ 2011-2015. Trên cơ sở đó:
a) Căn cứ hệ thống tiêu chí và định mức phân bổ ngân sách năm 2011 theo quyết
định của Thủ tướng Chính phủ, chế độ, định mức chi tiêu và nhiệm vụ được giao,
các Bộ, cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực ở Trung ương và Uỷ ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lập dự toán chi ngân sách năm 2011 trong phạm vi
số kiểm tra dự toán chi ngân sách năm 2011 được Bộ Tài chính thông báo
(riêng chi từ nguồn vốn ngoài nước lập dự toán chi theo tiến độ giải ngân các
dự án vay và viện trợ) chi tiết theo từng lĩnh vực (bao gồm cả chi từ nguồn cân đối NSNN
và chi từ nguồn thu được để lại theo chế độ), nhiệm vụ chi lớn (có sắp xếp thứ tự ưu
tiên) đảm bảo đúng quy định của pháp luật hiện hành và thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí ngay từ khi xây dựng dự toán. b) Các Bộ, cơ quan Trung ương và địa phương khi xây dựng dự toán chi NSNN phải chủ động
dự kiến đầy đủ nhu cầu kinh phí thực hiện các chế độ, chính sách đã ban
hành và các nhiệm vụ mới phát sinh. Đối với các chế độ, chính sách,
nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền ban hành trong quá trình lập dự toán, thực
hiện lập dự toán kinh phí theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền. Không bổ sung
từ nguồn dự phòng cho những nhiệm vụ chi mà các Bộ, cơ quan Trung ương và địa phương
khi xây dựng, phân bổ dự toán ngân sách được giao không bố trí đầy đủ
kinh phí theo chế độ quy định để thực hiện. c) Trong quá trình xây dựng dự toán ngân sách năm 2011, các Bộ, cơ quan Trung
ương và địa phương khi đề xuất sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các chính sách,
chế độ, cần thực hiện điều tra, khảo sát để nắm chắc số lượng đối tượng, dự kiến nhu
cầu kinh phí; tính toán lồng ghép giữa các chính sách, chế độ dự kiến
sửa đổi hoặc ban hành mới với các chính sách hiện hành, phối hợp với cơ quan
tài chính để tính toán, đảm bảo khả năng bố trí đủ nguồn kinh phí thực
hiện trước khi trình các cấp có thẩm quyền ban hành. d) Tiếp tục thực hiện sắp xếp lại các khoản chi theo hướng tiết kiệm, hiệu quả, nâng cao hiệu
quả vốn đầu tư từ ngân sách nhằm thúc đẩy tăng trưởng nhanh và bền vững, duy trì
ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội và trật tự an toàn xã hội; đảm
bảo kinh phí phát triển các lĩnh vực giáo dục-đào tạo, khoa học-công nghệ,
y tế, văn hoá, bảo vệ môi trường theo các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội; tăng dự trữ
nhà nước để chủ động phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh; bố trí
kinh phí đảm bảo tiếp tục thực hiện cải cách tiền lương. 4. Các Bộ, cơ quan Trung ương lập dự toán thu, chi ngân sách và chủ động thuyết
minh chi tiết cơ sở, căn cứ lập dự toán theo đơn vị thực hiện và theo những nhiệm vụ chi
quan trọng (căn cứ, chính sách chế độ, tình hình kết quả thực hiện, mức bố trí
dự toán chi 2011 và các năm tiếp theo,...), gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ. 5. Cân đối NSNN, ngân sách từng địa phương tích cực, lành mạnh, vững chắc; đảm
bảo an ninh tài chính quốc gia, an toàn ngân sách từng địa phương. Điều 9. Xây dựng dự toán thu NSNN năm 2011: 1. Dự toán thu nội địa: Các địa phương khi xây dựng dự toán thu NSNN trên địa bàn phải dựa trên cơ
sở các phân tích, dự báo tăng trưởng kinh tế, chuyển đổi cơ cấu kinh tế làm
gia tăng năng lực sản xuất năm 2011 đối với từng khu vực kinh tế, từng ngành, từng lĩnh vực thu,
các cơ sở kinh tế trọng điểm của địa phương và phải tổng hợp toàn bộ các nguồn
thu phát sinh trên địa bàn (bao gồm cả số thu ngân sách ở xã, phường, thị
trấn). Khi xây dựng dự toán thu NSNN năm 2011 phải dựa trên cơ sở đánh giá đầy
đủ kết quả thực tế thực hiện năm 2009; yêu cầu phấn đấu và khả năng thực hiện năm 2010
và số kiểm tra về dự toán thu năm 2011 đã được thông báo. Dự toán thu phải
bảo đảm tính đúng, tính đủ từng lĩnh vực thu, từng sắc thuế theo các quy định
của pháp luật về thuế, chế độ thu, trong đó, cần chú ý những chế độ, chính
sách thu mới được ban hành sửa đổi, bổ sung thêm như sau: a) Về thuế thu nhập doanh nghiệp: Thực hiện theo qui định tại Nghị định số 53/2010/NĐ-CP ngày 19/5/2010
của Chính phủ quy định về địa bàn ưu đãi đầu tư, ưu đãi thuế đối với đơn
vị hành chính mới thành lập do Chính phủ điều chỉnh địa giới hành chính;
các văn bản của Bộ Tài chính như Thông tư số 177/2009/TT-BTC ngày 10/9/2009 hướng
dẫn xác định thu nhập chịu thuế đối với chênh lệch tỷ giá của các khoản nợ phải
trả bằng ngoại tệ; Thông tư số 201/2009/TT-BTC ngày 15/10/2009 hướng dẫn xử lý các khoản
chênh lệch tỷ giá trong doanh nghiệp; Thông tư số 203/2009/TT-BTC ngày 20/10/2009 hướng dẫn
chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định; Quyết định số 3027/QĐ-BTC
ngày 03/12/2009 về việc đính chính Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008; Thông
tư số 06/2010/TT-BTC ngày 13/01/2010 hướng dẫn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động bán
vé, thẻ hội viên sân gôn; Thông tư số 38/2010/TT-BTC ngày 19/3/2010 hướng dẫn thực
hiện quy định về thuế đối với tổ chức, cá nhân chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác,
chế biến khoáng sản; Quyết định số 12/2010/QĐ-TTg ngày 12/2/2010 của Thủ tướng Chính phủ
về việc gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp nhằm tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp,
góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế năm 2010 và Thông tư số 39/2010/TT-BTC ngày
22/3/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 12/2010/QĐ-TTg ngày 12/02/2010;
Thông tư số 40/2010/TT-BTC ngày 23/3/2010 hướng dẫn xác định thu nhập chịu thuế đối với
khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản; Thông tư số 55/2010/TT-BTC ngày 16/4/2010
hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp đối với Đài truyền
hình Việt Nam và các Đài Truyền hình, Đài Phát thanh-Truyền hình
tỉnh, thành phố. Nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam
hoặc có thu nhập tại Việt Nam: Thực hiện theo qui định tại Thông tư số 197/2009/TT-BTC ngày
9/10/2009 của Bộ Tài chính bổ sung Thông tư số 134/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 hướng dẫn
thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh
tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam; Thông tư số 64/2010/TT-BTC ngày 22/4/2010 của Bộ
Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 134/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 hướng dẫn thực
hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt
Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam. Nghĩa vụ thuế đối với nhà đầu tư Việt b) Về thuế tài nguyên: Tính và lập dự toán theo quy định tại Luật số 45/2009/QH12
ngày 25/11/2009 của Quốc hội về Thuế tài nguyên, Nghị quyết số 928/2010/UBTVQH12 của Uỷ ban
Thường vụ Quốc hội về việc ban hành biểu mức thuế suất thuế tài nguyên; Nghị định
số 50/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Thuế tài nguyên; Quyết định số 588/QĐ-BTC ngày 22/3/2010 của Bộ
Tài chính về việc công bố giá bán điện thương phẩm bình quân áp
dụng làm giá tính thuế tài nguyên nước thiên nhiên sản xuất thuỷ điện
năm 2010. c) Về thuế thu nhập cá nhân: Thực hiện theo quy định tại các văn bản của Bộ Tài chính
như Thông tư số 161/2009/TT-BTC ngày 12/8/2009 hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân đối
với một số trường hợp chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận quà tặng là bất động sản;
Thông tư số 164/2009/TT-BTC ngày 13/8/2009 hướng dẫn thuế thu nhập cá nhân đối với người
trúng thưởng trong các trò chơi có thưởng; Thông tư số 176/2009/TT-BTC ngày 9/9/2009
hướng dẫn về việc giảm thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân làm việc tại
khu kinh tế; Thông tư số 02/2010/TT-BTC ngày 11/01/2010 hướng dẫn bổ sung Thông tư số 84/2008/TT-BTC
ngày 30/9/2008 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và
hướng dẫn thi hành Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 8/9/2008 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân. d) Lệ phí trước bạ: Thực hiện theo qui định tại Thông tư số 68/2010/TT-BTC ngày 26/4/2010 của
Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ. đ) Về thu từ dầu khí: Thực hiện theo qui định tại Nghị định số 100/2009/NĐ-CP ngày 3/11/2009
của Chính phủ qui định thu phụ thu đối với dầu lãi phần được chia của nhà thầu dầu
khí khi giá dầu thô biến động tăng; Thông tư số 22/2010/TT-BTC ngày 12/02/2010 của
Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 100/2009/NĐ-CP ngày 3/11/2009 của Chính phủ. Về thu điều tiết đối với nhà máy lọc dầu Dung Quất: Thực hiện theo hướng dẫn riêng
của Bộ Tài chính. e) Về thuế sử dụng đất nông nghiệp: Tạm thời tính toán, xây dựng dự toán thu
theo cơ chế hiện hành đang áp dụng cho giai đoạn từ năm 2003 đến năm 2010. f) Về phí, lệ phí: Thực hiện theo Pháp lệnh phí, lệ phí và các văn bản
pháp luật hiện hành. Đối với phí và lệ phí lãnh sự thực hiện theo quy
định tại Thông tư số 236/2009/TT-BTC ngày 15/12/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế
độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí và lệ phí lãnh sự áp dụng tại
các Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài; phí
bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản thực hiện theo quy định tại Nghị định
số 82/2009/NĐ-CP ngày 12/10/2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 63/2008/NĐ-CP ngày 13/5/2008 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với khai
thác khoáng sản, Thông tư số 238/2009/TT-BTC ngày 21/12/2009 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 82/2009/NĐ-CP ngày 12/10/2009 của Chính phủ; phí nhượng quyền
khai thác cảng hàng không sân bay thực hiện theo quy định tại Thông tư số 240/2009/TT-BTC
ngày 25/12/2009 của Bộ Tài chính. g) Riêng dự toán thu tiền sử dụng đất, việc xây dựng bảo đảm phù hợp với việc triển khai thực hiện quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt kế hoạch (quy
định tại Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch
sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư), dự kiến
tiến độ thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất, giao đất và nộp tiền sử dụng đất.
h) Thu từ xổ số kiến thiết: Tiếp tục xây dựng dự toán trên cơ sở quy định pháp luật
hiện hành và thực hiện quản lý thu qua NSNN (không đưa vào cân đối NSNN). 2. Dự toán thu từ hoạt động xuất nhập khẩu: a) Được xây dựng trên cơ sở đánh giá tác động đến thu ngân sách thông
qua phân tích, dự báo tình hình kinh tế thế giới và kim ngạch xuất, nhập khẩu
các mặt hàng chịu thuế; tác động của việc điều chỉnh hàng rào thuế và
phi quan thuế nhằm kiềm chế nhập siêu và thúc đẩy xuất khẩu và việc thực hiện lộ
trình cắt giảm thuế để thực hiện các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế. b) Dự toán thu phải được xây dựng trên cơ sở thực hiện đúng quy định về thủ tục
hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý
thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu quy định tại Thông tư số 79/2009/TT-BTC ngày
20/4/2009 của Bộ Tài chính và các văn bản có liên quan. Đẩy mạnh đơn giản
hoá thủ tục hành chính trong lĩnh vực hải quan để rút ngắn thời gian thông quan
và tiết giảm chi phí đối với hàng hoá xuất, nhập khẩu. Tăng cường các biện
pháp chống thất thu như: xử lý nợ thuế, chống buôn lậu, trốn thuế, chống gian lận thương
mại. 3. Các khoản thu được để lại chi theo chế độ (học phí, viện phí, các khoản huy động
đóng góp,...): Các Bộ, cơ quan Trung ương và các địa phương căn cứ số thực tế
thực hiện thu năm 2009, ước thực hiện thu năm 2010, dự kiến điều chỉnh các mức thu (trong đó
thu học phí thực hiện theo Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định
về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí
đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010-2011 đến
năm học 2014-2015) và những yếu tố dự kiến tác động đến thu năm 2011 để xây dựng dự
toán thu cho phù hợp, mang tính tích cực. Các khoản thu sự nghiệp mang tính chất
giá dịch vụ kinh doanh của cơ quan, đơn vị, không thuộc nguồn thu NSNN, đề nghị lập dự toán
riêng, không đưa chung vào dự toán thu phí, lệ phí thuộc NSNN. Điều 10. Xây dựng dự toán chi NSNN năm 2011: 1. Xây dựng dự toán chi đầu tư phát triển năm 2011: a) Xây dựng dự toán chi đầu tư phát triển của các Bộ, cơ quan Trung ương trên cơ
sở đảm bảo vốn cho các công trình, dự án đang thực hiện dở dang; bố trí đủ
vốn cho các dự án nhóm C hoàn thành trong 3 năm, dự án nhóm B hoàn
thành trong 5 năm; hạn chế bố trí vốn cho các dự án mới chưa thật sự cần thiết.
Xây dựng dự toán chi đầu tư phát triển của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương trên cơ sở hệ thống tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển
bằng nguồn NSNN năm 2011, bao gồm cả số bổ sung có mục tiêu vốn đầu tư phát triển từ
ngân sách Trung ương cho ngân sách địa phương và các khoản bổ sung có mục
tiêu khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. b) Các đơn vị khi xây dựng dự toán chi đầu tư phát triển năm 2011 cần tiếp tục quán
triệt quan điểm rà soát, sắp xếp, điều chỉnh lại việc bố trí vốn đầu tư nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn NSNN, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế nhanh và bền vững. Tập trung bố trí chi đầu tư phát triển để thực hiện mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 và giai đoạn 2011-2015, trong đó ưu tiên
bố trí dự toán cho các dự án, công trình trọng điểm quốc gia, phát triển
khu vực nông nghiệp, nông thôn, thúc đẩy xoá đói giảm nghèo và phát
triển bền vững; tiếp tục ưu tiên bố trí vốn đầu tư phát triển nguồn nhân lực cho
lĩnh vực giáo dục-đào tạo, y tế, khoa học-công nghệ, bảo vệ môi trường, an ninh, quốc
phòng,... c) Ưu tiên bố trí vốn thực hiện các chính sách về an sinh xã hội; bố trí
bảo đảm đủ vốn đối ứng cho các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn ODA theo các
cam kết; tập trung vốn cho các công trình, dự án chuyển tiếp có hiệu quả, công
trình trọng điểm, cấp bách về đê điều, thuỷ lợi, phát triển giao thông nông
thôn, hạ tầng các khu phân lũ, chậm lũ, hạ tầng du lịch,... d) Đảm bảo vốn cho công tác chuẩn bị đầu tư; thanh toán nợ khối lượng xây dựng cơ
bản đã hoàn thành của các công trình; bố trí hoàn trả các
khoản vốn ứng trước theo quy định; đồng thời quán triệt trong tổ chức thực hiện không để
phát sinh nợ XDCB mới. đ) Số vốn còn lại bố trí cho các dự án, công trình khởi công mới, trong
đó ưu tiên vốn các dự án, công trình trọng điểm quốc gia; kiên quyết
đình hoãn khởi công các dự án không có trong quy hoạch được duyệt, chưa
đủ thủ tục theo quy định, còn nhiều vướng mắc về thủ tục đầu tư, chưa giải phóng mặt
bằng, các dự án chưa thật sự cấp bách, hiệu quả thấp,... e) Chủ đầu tư các dự án được đầu tư từ nguồn vốn Chính phủ vay về cho vay lại phải
tự thu xếp đủ vốn đối ứng cho các dự án này phù hợp với nội dung hiệp định
đã ký kết và quy chế quản lý tài chính trong nước để không ảnh hưởng
đến tiến độ thực hiện. g) Đối với dự toán chi cấp bù chênh lệch lãi suất tín dụng đầu tư phát
triển, tín dụng chính sách của Nhà nước, căn cứ vào tình hình thực
hiện năm 2010 dự kiến những thay đổi về chính sách và nhiệm vụ năm 2011 để xây dựng
dự toán chi theo chế độ quy định. h) Đối với dự toán chi bổ sung dự trữ nhà nước: Căn cứ Chiến lược phát triển dự trữ quốc gia, nhiệm vụ dự trữ nhà nước được giao, yêu cầu phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên
tai, dịch bệnh, các Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ nhà nước có trách
nhiệm đánh giá xác định mức dự trữ nhà nước do Bộ, ngành, đơn vị quản lý
đến 31/12/2010; dự kiến mức bổ sung dự trữ từng loại hàng hoá, vật tư thiết bị thực sự
thiết yếu, lập dự toán ngân sách nhà nước chi tăng dự trữ nhà nước, chi bảo
quản hàng hoá và kế hoạch luân phiên đổi mới hàng dự trữ nhà nước
năm 2011. i) Thực hiện bổ sung có mục tiêu vốn đầu tư phát triển từ NSTW theo các tiêu chí,
định mức phân bổ dự toán chi đầu tư phát triển bằng nguồn NSNN năm 2011 được Thủ tướng
Chính phủ quyết định để thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương
trình quốc gia giai đoạn 2011-2015, Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững đối với
62 huyện nghèo và các chương trình, dự án lớn khác thực hiện giai đoạn 2011-2015;
hỗ trợ một phần vốn đối ứng các dự án ODA; hỗ trợ địa phương thực hiện đầu tư cơ sở hạ tầng khu công nghiệp, đầu tư nâng cấp hệ
thống y tế cấp tỉnh,...; trong đó ưu tiên bổ sung vốn cho ngân sách địa phương tại các khu vực trung
du và miền núi Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, Tây Nguyên, Tây
Nam Bộ, vùng đồng bào dân tộc thiểu số khó khăn, các địa phương thực sự khó
khăn. k) Các Bộ, cơ quan Trung ương và các địa phương được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm
vụ đầu tư XDCB từ nguồn trái phiếu Chính phủ thực hiện lập dự toán chi đầu tư từ
nguồn vốn trái phiếu Chính phủ năm 2011 cho các công trình, dự án giao thông,
thuỷ lợi, hệ thống cơ sở y tế, đầu tư kiên cố hoá trường học và xây dựng nhà
công vụ cho giáo viên, nhà ở cho sinh viên đã có trong danh mục được cấp
có thẩm quyền phê duyệt. Đồng thời tập trung chỉ đạo thực hiện đảm bảo đúng tiến
độ và mục tiêu đã quy định. 2. Xây dựng dự toán chi thường xuyên năm 2011: a) Xây dựng dự toán chi phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo, văn hoá,
y tế, bảo vệ môi trường, khoa học - công nghệ, đảm bảo xã hội; quốc phòng, an ninh;
chi quản lý hành chính nhà nước, đảng, đoàn thể...phải căn cứ nhiệm vụ chính
trị, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 của từng Bộ, cơ quan Trung ương và
từng địa phương, căn cứ định mức phân bổ chi thường xuyên NSNN năm 2011 theo quyết định của
Thủ tướng Chính phủ và những chế độ, chính sách cụ thể đã được các
cấp có thẩm quyền ban hành. b) Đối với những khoản chi thường xuyên không có định mức phân bổ, dự toán năm
2011 được xây dựng trên cơ sở đánh giá tình hình thực hiện ngân sách
năm 2010, dự kiến nhiệm vụ năm 2011 (làm rõ các khoản chi chỉ phát sinh năm 2010, không
phát sinh năm 2011, các khoản phát sinh tăng mức năm 2011 theo chế độ, lĩnh vực đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt), số kiểm tra ngân sách năm 2011 được thông báo
và chế độ tiêu chuẩn định mức chi tiêu theo quy định hiện hành. Dự toán cần
sắp xếp thứ tự ưu tiên bố trí kinh phí thực hiện những chế độ, chính sách
chi đã được ban hành; những nhiệm vụ quan trọng Thủ tướng Chính phủ, cấp có thẩm
quyền đã giao cho từng ngành, lĩnh vực. c) Trong phạm vi cả nước, bố trí dự toán chi NSNN năm 2011 (bao gồm cả chi đầu tư phát triển,
chi thường xuyên, chi cải cách tiền lương) đối với lĩnh vực giáo dục, đào tạo và
dạy nghề đạt 20% tổng chi NSNN (bao gồm cả chi từ nguồn thu xổ số kiến thiết); lĩnh vực văn hoá
thông tin đạt tối thiểu 1,8%; lĩnh vực khoa học và công nghệ đạt tối thiểu 2%; hoạt động
sự nghiệp bảo vệ môi trường trên 1%; bố trí tăng chi cho lĩnh vực y tế cao hơn tốc độ
tăng chi bình quân chung của NSNN, trong đó ưu tiên kinh phí cho y tế dự phòng. d) Dự toán chi sự nghiệp kinh tế xây dựng căn cứ khối lượng nhiệm vụ được cấp có thẩm
quyền giao và chế độ, định mức chi ngân sách quy định; tập trung bố trí chi cho những
nhiệm vụ quan trọng: duy tu bảo dưỡng hệ thống hạ tầng kinh tế trọng yếu (giao thông, thuỷ lợi,...)
để tăng thời gian sử dụng và hiệu quả đầu tư; kinh phí thực hiện công tác quy hoạch;
thực hiện nhiệm vụ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến công; nhiệm vụ đo đạc bản
đồ, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,...góp phần thúc
đẩy tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Đẩy mạnh việc áp dụng quy chế đấu thầu, đặt
hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng NSNN theo quy định tại Quyết định
số 39/2008/QĐ-TTg ngày 14/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ. đ) Trong quá trình xây dựng dự toán NSNN năm 2011, các Bộ, ngành, địa phương
phải cơ cấu lại nhiệm vụ chi NSNN cho phù hợp trên cơ sở thực hiện theo cơ chế giao quyền tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính
quy định tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ nhằm tăng quyền tự chủ gắn với trách nhiệm, nâng cao hiệu quả quản lý tài chính và
hiệu suất hoạt động. Các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo quy định tại Nghị định
số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn
vị sự nghiệp công lập và Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ
và các quy định khác có liên quan đến việc quy định cơ chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm của tổ chức khoa học công nghệ công lập; đồng thời, thực hiện thí điểm
chuyển một số đơn vị sự nghiệp công lập có điều kiện sang hoạt động theo cơ chế doanh nghiệp.
e) Các cơ quan hành chính Nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công lập có
nguồn thu theo quy định của pháp luật phải lập đầy đủ dự toán thu và dự toán chi
cho các nhiệm vụ từ nguồn thu phí, lệ phí và thu khác được để lại đơn vị
chi theo chế độ quy định. g) Đối với các nhiệm vụ chi nghiên cứu khoa học, chi thực hiện nhiệm vụ nhà nước đặt
hàng và các nhiệm vụ chi quan trọng khác, các đơn vị lập dự toán chi ngân
sách theo quy định hiện hành và hướng dẫn tại Thông tư này, đồng thời thuyết
minh đầy đủ các căn cứ tính toán. h) Đối với một số nhiệm vụ chi đặc thù khác: - Các Bộ, cơ quan Trung ương có bộ phận biệt phái sáp nhập vào cơ quan đại diện
Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm lập dự toán bảo đảm kinh phí hoạt động
cho bộ phận này, gửi Bộ Ngoại giao tổng hợp vào dự toán chung của Bộ Ngoại giao trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt để phân bổ cho cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài
theo đúng tinh thần chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 367/CT-TTg ngày
19/3/2010. - Lập dự toán chi ứng dụng công nghệ thông tin theo quy định tại Nghị định số 64/2007/NĐ-CP
ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ
quan nhà nước và hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 43/2008/TTLT-BTC-BTTTT ngày
26/5/2008 của Bộ Tài chính và Bộ Thông tin và Truyền thông. - Xây dựng dự toán kinh phí cần thiết để thực hiện Chương trình phổ biến, giáo
dục pháp luật từ năm 2008-2012 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết
định số 37/2008/QĐ-TTg ngày 12/3/2008. - Lập dự toán chi thực hiện Đề án đổi mới đồng bộ các hệ thống chỉ tiêu thống
kê thuộc nhiệm vụ của các Bộ, cơ quan Trung ương theo quy định tại Quyết định số 312/QĐ-TTg
ngày 02/3/2010 của Thủ tướng Chính phủ. - Lập dự toán chi từ NSNN để thực hiện cơ chế miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí
học tập cho các đối tượng qui định tại Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính
phủ quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng
học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học
2010-2011 đến năm học 2014-2015. 3. Xây dựng dự toán chi các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn ODA: Thực hiện lập dự toán đầy đủ theo đúng trình tự, biểu mẫu lập và quyết định
NSNN theo quy định của Luật NSNN, Luật Quản lý nợ công và các văn bản hướng dẫn,
các Nghị định của Chính phủ về quản lý đầu tư và xây dựng cơ bản, về quản
lý vay và trả nợ nước ngoài, trong đó chú ý lập chi tiết vốn ODA và
vốn đối ứng theo từng chương trình, dự án, theo tính chất nguồn vốn chi đầu tư XDCB và
chi sự nghiệp, đảm bảo phù hợp với tiến độ thực hiện; gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Bộ Tài chính để tổng hợp trong dự toán NSNN năm 2011 trình Chính phủ, trình
Quốc hội quyết định. 4. Dự toán nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2011: Năm 2011, các Bộ, cơ quan Trung ương và các địa phương, các đơn vị sử dụng NSNN tiếp tục chủ động thực hiện đầy đủ, đúng quy định các
giải pháp tạo nguồn cải cách tiền lương theo Đề án cải cách tiền lương giai đoạn
2008-2012. Theo đó: dành một phần nguồn thu được để lại năm 2011 theo chế độ; tiết kiệm 10%
chi thường xuyên năm 2011 (không kể tiền lương và các khoản có tính chất lương);
ngân sách địa phương sử dụng 50% tăng thu thực hiện so dự toán ngân sách địa
phương năm 2010 (không kể tăng thu tiền sử dụng đất), đồng thời thực hiện chuyển các nguồn
thực hiện cải cách tiền lương năm trước chưa sử dụng hết (nếu có) sang năm 2011 để tiếp
tục thực hiện. Toàn bộ nguồn kinh phí này phải được hạch toán, quản lý riêng
để tạo nguồn tiếp tục thực hiện cải cách tiền lương, không sử dụng nguồn kinh phí
này cho các mục đích khác. Bộ Tài chính sẽ có văn bản hướng dẫn riêng
việc tính toán, xác định các nguồn kinh phí dành để thực hiện cải cách
tiền lương năm 2011 sau khi Chính phủ có Nghị định mới về điều chỉnh tiền lương tối thiểu. 5. Dự toán chi thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng: a) Các Bộ, cơ quan chủ quản của chương trình, dự án căn cứ vào văn bản của cấp có
thẩm quyền quyết định các chương trình mục tiêu quốc gia và chương trình, dự
án lớn triển khai giai đoạn 2011 - 2015, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư xác định
rõ các mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể năm 2011 đối với các chương trình mục tiêu
quốc gia và chương trình, dự án lớn quan trọng để trình Thủ tướng Chính phủ
quyết định làm căn cứ hướng dẫn xây dựng dự toán NSNN năm 2011. Riêng đối với Chương trình mục tiêu quốc gia sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả;
Chương trình mục tiêu quốc gia về ứng phó biến đổi khí hậu: việc xây dựng dự
toán cho năm 2011 và giai đoạn 2011-2015 tiếp tục thực hiện theo các Quyết định đã
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. b) Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ, chế độ tài chính hiện hành, các Bộ, cơ quan Trung
ương và các địa phương lập dự toán nhu cầu chi thực hiện các chương trình,
dự án trong năm 2011, gửi các Bộ, cơ quan Trung ương quản lý chương trình, dự án
tổng hợp gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư. c) Căn cứ dự kiến mức bố trí kinh phí cho từng chương trình, dự án do Bộ Tài
chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo, các Bộ, cơ quan Trung ương được giao
quản lý chương trình, dự án thực hiện lập dự toán chi năm 2011 của từng chương trình,
dự án; đồng thời dự kiến phương án phân bổ dự toán chi chương trình mục tiêu,
dự án năm 2011 cho các Bộ, cơ quan Trung ương và các địa phương (đối với các
chương trình thực hiện bằng nguồn vốn ngoài nước, phương án phân bổ chi tiết gồm
cả vốn trong và ngoài nước), gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính xem
xét, tổng hợp. 6. Dự toán dự phòng ngân sách nhà nước: Ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương các cấp bố trí dự phòng
ngân sách theo quy định của Luật NSNN và định mức phân bổ chi thường xuyên NSNN
năm 2011 để chủ động phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh và xử lý
những nhiệm vụ quan trọng, cấp bách phát sinh ngoài dự toán. Bố trí và ghi
thành một mục riêng trong dự toán chi NSNN năm 2011 của các Bộ, cơ quan Trung ương và
các cơ quan, đơn vị ở địa phương kinh phí chi cho hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ,
ứng phó thiên tai, thảm hoạ theo quy định tại Quyết định số 118/2008/QĐ-TTg ngày 27/8/2008
của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với hoạt động
tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ, ứng phó thiên tai, thảm hoạ và Thông tư số 92/2009/TT-BTC
ngày 12/5/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc thanh toán kinh phí từ nguồn NSNN
cho các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ, ứng phó
thiên tai, thảm hoạ. 7. Dự toán các khoản chi từ nguồn thu được để lại theo chế độ (học phí, viện phí,
các khoản huy động đóng góp,...): Các Bộ, cơ quan Trung ương và các địa phương thực hiện lập dự toán chi từ nguồn
thu này, chi tiết theo từng nhiệm vụ chi, lĩnh vực chi và tổng hợp vào dự toán của
Bộ, cơ quan Trung ương và địa phương để trình cấp có thẩm quyền quyết định. 8. Căn cứ số kiểm tra thu, chi ngân sách năm 2011, các Bộ, cơ quan Trung ương, các địa
phương xây dựng dự toán chi phải chặt chẽ và chi tiết đối với từng nhiệm vụ, từng
đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc; sau khi đã làm việc và thống nhất với
Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, cơ quan Trung ương và các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai ngay công tác lập phương án phân
bổ dự toán ngân sách năm 2011 của Bộ, cơ quan, địa phương mình để khi nhận được
dự toán ngân sách Thủ tướng Chính phủ giao, chủ động trình cấp có thẩm
quyền quyết định phân bổ và giao dự toán ngân sách đến đơn vị sử dụng ngân
sách đảm bảo trước ngày 31 tháng 12 theo đúng quy định của Luật NSNN. Các Bộ, cơ quan Trung ương và địa phương phải tập trung chỉ đạo rà soát lại tất
cả các khâu trong công tác phân bổ, quản lý, sử dụng NSNN, đặc biệt là
vốn đầu tư XDCB và vốn vay, viện trợ, nhằm đảm bảo việc phân bổ ngân sách đúng
mục tiêu, đúng chế độ, đúng đối tượng; việc quản lý, sử dụng ngân sách
phải chặt chẽ, hiệu quả, có chế độ báo cáo, kiểm tra, kiểm toán, tránh để
xảy ra thất thoát, lãng phí. Điều 11. Xây dựng dự toán ngân sách địa phương năm 2011: Năm 2011 là năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách địa phương mới theo quy định của Luật
NSNN; việc xây dựng dự toán thu, chi ngân sách địa phương, các địa phương phải
bám sát mục tiêu, nhiệm vụ của NSNN năm 2011 nêu trên và trên cơ sở nguồn
lực theo định mức phân bổ ngân sách 2011, căn cứ quy định của Luật NSNN và các
văn bản hướng dẫn Luật để xây dựng dự toán ngân sách năm 2011 và giai đoạn
2011-2015; dự toán ngân sách địa phương năm 2011 được xây dựng đảm bảo sự phát
triển ngân sách địa phương, bảo đảm đủ nguồn lực thực hiện các chế độ, chính
sách do Trung ương đã ban hành và theo đúng quy định của Luật NSNN. Ngoài các quy định hướng dẫn chung về công tác lập dự toán ngân sách
nhà nước, việc lập, xây dựng dự toán ngân sách địa phương cần chú ý
một số nội dung chủ yếu sau: 1. Xây dựng dự toán thu ngân sách trên địa bàn: Căn cứ mục tiêu dự thảo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2015 của cả
nước và của các Bộ, ngành và địa phương, khả năng thực hiện các chỉ tiêu
kinh tế - xã hội và ngân sách năm 2010, trên cơ sở dự báo tốc độ tăng trưởng
kinh tế và nguồn thu năm 2011 đối với từng ngành, từng lĩnh vực, các cơ sở kinh tế của
từng địa phương và những nguồn thu mới phát sinh trên địa bàn để tính đúng,
tính đủ từng lĩnh vực thu, từng khoản thu theo chế độ; dự toán thu nội địa từ nguồn thu
thuế và phí (không kể thu từ dầu thô, thu tiền sử dụng đất) tăng bình quân
tối thiểu 17% - 19% so với đánh giá ước thực hiện năm 2010 (đã loại trừ các yếu
tố tác động do thực hiện gia hạn thuế trong năm 2009 và năm 2010); dự toán thu từ hoạt
động xuất nhập khẩu tăng tối thiểu 7% - 9% so với đánh giá ước thực hiện năm 2010 (đã
loại trừ các yếu tố tác động do thực hiện gia hạn thuế trong năm 2009 và năm 2010). 2. Về xây dựng dự toán chi ngân sách địa phương: - Căn cứ dự toán thu NSNN trên địa bàn, thu ngân sách địa phương được hưởng 100%
theo quy định của Luật NSNN, mức chi cân đối ngân sách địa phương theo tiêu chí,
định mức phân bổ ngân sách năm 2011 theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ để
xác định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu phân chia giữa ngân sách
trung ương và ngân sách địa phương, số bổ sung cân đối từ ngân sách trung
ương cho ngân sách địa phương (nếu có) và được ổn định trong thời kỳ ngân
sách mới theo quy định của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn Luật. Trên cơ sở đó,
căn cứ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương giai đoạn 2011 - 2015 và mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2011, chế độ chính sách chi tiêu hiện
hành và tình hình thực tế của từng địa phương, Sở Tài chính phối hợp
với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội
đồng nhân dân cùng cấp quyết định: phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi thời kỳ
ổn định ngân sách mới và định mức phân bổ ngân sách địa phương năm 2011
cho từng cấp chính quyền địa phương cấp dưới và ổn định số bổ sung cân đối từ ngân
sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các
khoản thu phân chia giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương cho các năm
trong thời kỳ ổn định mới. Đồng thời, đảm bảo định mức phân bổ ngân sách địa phương
đối với các nhiệm vụ chi quan trọng (lĩnh vực giáo dục đào tạo và dạy nghề, lĩnh
vực khoa học công nghệ, môi trường) không thấp hơn mức theo yêu cầu của các Nghị
quyết của Đảng, Quốc hội quyết định và Thủ tướng Chính phủ giao. - Ưu tiên kinh phí thực hiện nhiệm vụ xây dựng cơ sở hạ tầng, tập trung đầu tư những
dự án, công trình trọng điểm của địa phương sớm hoàn thành đưa vào sử
dụng (giao thông, thuỷ lợi, công trình phục vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, công trình
khắc phục hậu quả thiên tai, ...); chủ động bố trí ngân sách địa phương để thực
hiện chương trình kiên cố hoá trường học, đầu tư kiên cố hoá kênh mương,
đường giao thông nông thôn, hạ tầng làng nghề, du lịch; thực hiện phát triển giống
cây trồng, vật nuôi; chuyển đổi cơ cấu kinh tế; xúc tiến thương mại, mở rộng và
tìm kiếm thị trường xuất khẩu; chú trọng thực hiện các nhiệm vụ an sinh xã hội như xoá
đói, giảm nghèo, tạo việc làm,... - Bố trí vốn đối ứng cho các dự án ODA trên địa bàn thuộc trách nhiệm của
địa phương theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; chủ động tính toán bố trí
trong dự toán chi đầu tư XDCB nguồn để xử lý dứt điểm các khoản nợ XDCB, các khoản
nợ huy động phải trả khi đến hạn. - Bố trí dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách địa phương từ nguồn
thu tiền sử dụng đất để đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội,
các dự án di dân, tái định cư, chuẩn bị mặt bằng xây dựng; chủ động phân
bổ lập quỹ phát triển đất theo quy định tại Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của
Chính phủ; ưu tiên bố trí đủ kinh phí để đẩy nhanh công tác đo đạc, lập
cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định
của Luật đất đai và Nghị quyết của Quốc hội. - Đối với nguồn thu từ xổ số kiến thiết tiếp tục được sử dụng để đầu tư các công
trình phúc lợi xã hội; trong đó, tập trung cho các lĩnh vực giáo dục, y tế
theo quy định và thực hiện quản lý thu, chi qua ngân sách nhà nước (không đưa
vào cân đối ngân sách nhà nước). - Xây dựng phương án huy động vốn đầu tư cơ sở hạ tầng ở địa phương, bố trí ngân
sách địa phương đảm bảo hoàn trả đủ các khoản nợ đến hạn (cả gốc và lãi)
theo đúng quy định tại Khoản 3 Điều 8 của Luật NSNN và Nghị định 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003
của Chính phủ, đảm bảo số dư nợ huy động (bao gồm cả số dự kiến trong năm) không quá
30% dự toán chi đầu tư XDCB của ngân sách cấp tỉnh (riêng thành phố Hà Nội
và thành phố Hồ Chí Minh không quá 100%). - Ưu tiên bố trí kinh phí để thực hiện các chính sách đã ban hành
để phát triển kinh tế xã hội theo đúng các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội và
các quyết định của Thủ tướng Chính phủ. - Xây dựng dự toán chi ngân sách năm 2011, các địa phương chủ động tính toán
các nguồn để thực hiện chi cải cách tiền lương theo đúng quy định tại khoản 4 Điều
10 nêu trên. 3. Đối với các cấp chính quyền địa phương thực hiện thí điểm không tổ chức Hội
đồng nhân dân, nội dung lập dự toán ngân sách năm 2011 thực hiện theo quy định tại
Thông tư này; về trình tự và thời gian thực hiện theo quy định tại Thông tư 63/2009/TT-BTC
ngày 27/03/2009 của Bộ Tài chính quy định về công tác lập dự toán, tổ chức
thực hiện dự toán và quyết toán ngân sách huyện, quận, phường nơi không tổ
chức Hội đồng nhân dân. TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 12. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan Trung ương quản lý các chương trình mục tiêu
quốc gia, Chương trình 135 và các chương trình, dự án trọng điểm quốc gia: 1. Phối hợp với các Bộ, cơ quan Trung ương và các địa phương liên quan dự kiến nhiệm
vụ, mức kinh phí thực hiện chương trình, dự án năm 2011 gửi Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Tài chính trước ngày 20/7/2010. 2. Lập phương án phân bổ dự toán chi năm 2011 đối với từng Bộ, cơ quan Trung ương và
từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư trước ngày 30/7/2010. 3. Chủ động xây dựng, ban hành và hoàn thiện các văn bản hướng dẫn thuộc thẩm
quyền hoàn thành trong năm 2010 làm căn cứ tổ chức triển khai thực hiện các chương
trình, dự án từ năm 2011 đúng quy định. Điều 13. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan Trung ương và các địa phương: 1. Căn cứ số kiểm tra đã được thông báo, các Bộ, cơ quan Trung ương và Uỷ ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn và thông báo số
kiểm tra về dự toán thu, chi ngân sách cho các đơn vị dự toán trực thuộc và
ngân sách cấp dưới theo quy định. 2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính lập dự toán
năm 2011 về chi đầu tư phát triển, phương án phân bổ chi đầu tư phát triển một số
lĩnh vực của ngân sách Trung ương được phân công gửi Bộ Tài chính trước
ngày 10/9/2010. 3. Tổ chức công tác xây dựng, tổng hợp và báo cáo dự toán ngân sách
năm 2011 theo đúng quy định của Luật NSNN, các văn bản hướng dẫn và những nội dung hướng
dẫn của Thông tư này; báo cáo đầy đủ nội dung, biểu mẫu theo quy định của Thông
tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính và các biểu mẫu có liên
quan quy định tại Thông tư này; gửi Bộ Tài chính, Kiểm toán Nhà nước trước
ngày 20/7/2010 đối với các Bộ, cơ quan Trung ương, trước ngày 25/7/2010 đối với các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Điều 14. Về biểu mẫu lập và báo cáo dự toán ngân sách năm 2011: 1. Đối với các Bộ, cơ quan Trung ương: Tổng hợp và báo cáo Bộ Tài chính
dự toán NSNN theo các biểu mẫu và thời gian quy định tại Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày
23/6/2003 của Bộ Tài chính, các biểu mẫu bổ sung (Biểu số 2 và 5) quy định tại Thông
tư này và biểu mẫu quy định tại Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT-BTC-BNV ngày 17/01/2006
của Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày
17/10/2005 của Chính phủ, Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09/8/2006 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thi hành Nghị định 43/2006/NĐ-CP; trong đó chú ý xây dựng dự toán
ngân sách chi tiết đến từng đơn vị sử dụng ngân sách (theo Biểu số 02 - Phụ lục
số 2 - Thông tư số 59/2003/TT-BTC) và nhiệm vụ quan trọng của Bộ, cơ quan để giải trình
báo cáo Quốc hội về dự toán ngân sách của từng Bộ, cơ quan Trung ương. Sau khi
Thủ tướng Chính phủ giao dự toán ngân sách năm 2011, phân bổ và giao dự toán
ngân sách đến đơn vị sử dụng ngân sách trước ngày 31/12/2010 theo quy định của
Luật NSNN. 2. Đối với các địa phương: Tổng hợp lập dự toán ngân sách địa phương, báo
cáo Bộ Tài chính theo các mẫu biểu (Biểu số 01, 02, 06, 07, 10, 12, 13, 14, 16, 17, 18, 19,
20, 21, 22, 23 - Phụ lục số 6) và thời gian quy định tại Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003
của Bộ Tài chính và các biểu mẫu bổ sung (Biểu số 01, 03, 04, 06, 07, 08, 09, 10, 11) quy
định tại Thông tư này. 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành. 2. Trong quá trình xây dựng dự toán ngân sách năm 2011, nếu có những chính sách chế độ mới ban hành, Bộ Tài chính sẽ có thông báo hướng dẫn bổ sung; nếu phát sinh vướng mắc trong công tác tổ chức xây dựng dự toán ngân sách năm 2011 đề nghị các Bộ, cơ quan Trung ương, địa phương, tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước phản ánh về Bộ Tài chính để kịp thời xử lý./. | ||||||||
|