THÔNG TƯ
Hướng dẫn về thuế nhập khẩu đối với các mặt hàng
được áp dụng ưu đãi thuế suất thuế nhập khẩu Việt – Lào
_____________________
Căn cứ Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu ngày 14/6/2005;
Căn cứ Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13/8/2010 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Thực hiện Bản Thoả thuận ngày 01/12/2011 giữa Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào về các
mặt hàng được áp dụng ưu đãi thuế suất thuế nhập khẩu Việt – Lào (Bản Thoả
thuận Việt – Lào 2012); và ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công
văn số 8634/VPCP-QHQT ngày 05/11/2011 của Văn phòng Chính phủ;
Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế nhập khẩu đối với các mặt hàng được áp
dụng ưu đãi thuế suất thuế nhập khẩu Việt - Lào như sau:
Điều 1. Danh mục hàng hoá nhập khẩu được giảm thuế và Danh mục hàng hoá nhập khẩu
không được giảm thuế
1. Ban hành kèm theo Thông tư này Danh mục hàng hoá nhập khẩu được áp dụng
giảm 50% mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt qui định tại Biểu thuế nhập khẩu ưu
đãi đặc biệt để thực hiện Hiệp định thương mại hàng hoá ASEAN giai đoạn 2012 –
2014 (Biểu thuế suất ATIGA) ban hành kèm theo Thông tư số 161/2011/TT-BTC ngày 17/11/2011 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính (Phụ lục I). Trường hợp hàng hoá qui định tại Phụ lục
I ban hành kèm theo Thông tư này không thuộc Biểu thuế suất ATIGA thì áp
dụng giảm 50% mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi qui định tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi
(Biểu thuế suất MFN) ban hành kèm theo Thông tư số 157/2011/TT-BTC ngày 14/11/2011 của Bộ
Tài chính. Trường hợp mức thuế qui định tại Biểu thuế suất ATIGA cao hơn mức thuế qui định
tại Biểu thuế suất MFN thì áp dụng giảm 50% theo mức thuế qui định tại Biểu thuế suất MFN.
2. Ban hành kèm theo Thông tư này Danh mục hàng hoá nhập khẩu không được
giảm thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi theo Bản Thoả thuận Việt – Lào 2012 (Phụ lục II).
Điều 2. Hàng hoá được áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu 0%
Hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ từ nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào
(CHDCND Lào) không thuộc 02 Danh mục nêu tại Điều 1 Thông tư này được áp dụng
mức thuế suất thuế nhập khẩu 0% (không phần trăm).
Điều 3. Điều kiện để hàng hoá nhập khẩu được áp dụng giảm 50% mức thuế suất thuế nhập
khẩu và áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu 0%
1. Hàng hoá nhập khẩu để được áp dụng giảm 50% mức thuế suất thuế nhập khẩu qui định
tại khoản 1 Điều 1 và áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu 0% qui định tại Điều 2 Thông
tư này phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
a) Nhập khẩu theo các tờ khai hải quan đăng ký với cơ quan hải quan kể từ ngày 01/01/2012.
b) Hàng hoá được nhập khẩu và vận chuyển thẳng từ nước CHDCND Lào vào Việt
Nam và phải có Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá mẫu S (C/O form S) do cơ quan có
thẩm quyền của nước CHDCND Lào cấp theo qui định.
c) Được thông quan qua các cặp cửa khẩu nêu tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông
tư này.
2. Số tiền thuế chênh lệch giữa số thuế đã nộp với số thuế tính theo mức thuế suất
thuế nhập khẩu qui định tại Thông tư này sẽ được hoàn trả.
Điều 4. Hàng hoá áp dụng hạn ngạch thuế quan
1. Hàng hoá áp dụng hạn ngạch thuế quan theo Bản Thoả thuận Việt – Lào 2012 gồm:
thóc và gạo các loại; lá thuốc lá và cọng lá thuốc lá, được
qui định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Thuế suất thuế nhập khẩu đối với hàng hoá áp dụng hạn ngạch thuế quan:
a) Hàng hoá nhập khẩu nằm trong số lượng hạn ngạch nêu tại Phụ lục IV ban hành kèm
theo Thông tư này, đáp ứng các điều kiện qui định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư
này và Điều 2 Thông tư số 44/2011/TT-BCT ngày 26/12/2011 của Bộ Công Thương về việc
nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan năm 2012 với thuế suất thuế nhập khẩu 0% đối với hàng hoá
có xuất xứ từ Cộng hoà DCND Lào thì được áp dụng mức thuế suất thuế nhập
khẩu 0%.
b) Trường hợp hàng hoá nhập khẩu nằm ngoài số lượng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu năm
2012 qui định tại Phụ lục IV và đáp ứng các điều kiện qui định tại Khoản 1 Điều 3
Thông tư này thì phần vượt sẽ áp dụng mức thuế suất giảm 50% như qui định tại
khoản 1 Điều 1 Thông tư này đối với các mặt hàng thuộc Phụ lục I.
c) Trường hợp hàng hoá nhập khẩu nằm ngoài số lượng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu năm
2012 qui định tại Phụ lục IV và không đáp ứng các điều kiện qui định tại Khoản
1 Điều 3 Thông tư này thì phần vượt sẽ áp dụng mức thuế qui định tại Biểu thuế
suất ATIGA hoặc mức thuế qui định tại Biểu thuế suất MFN.
d) Riêng đối với mặt hàng lá thuốc lá và cọng lá thuốc lá thực
hiện như sau:
- Trường hợp lượng lá thuốc lá và cọng lá thuốc lá nhập khẩu vượt số lượng
hạn ngạch nhập khẩu năm 2012 quy định tại Phụ lục IV nhưng vẫn nằm trong tổng lượng hạn ngạch thuế
quan nhập khẩu năm 2012 và đảm bảo các điều kiện qui định trong các văn bản quy phạm
pháp luật của Việt Nam về hạn ngạch thuế quan thì phần vượt áp dụng mức thuế qui định
tại Biểu thuế suất MFN.
- Trường hợp lượng lá thuốc lá và cọng lá thuốc lá vượt số lượng nhập khẩu
quy định tại Phụ lục IV và vượt tổng lượng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu năm 2012 hoặc không
đảm bảo các điều kiện quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật của Việt Nam về
hạn ngạch thuế quan thì phần vượt áp dụng mức thuế suất ngoài hạn ngạch đối với
lá thuốc lá và cọng lá thuốc lá qui định tại Thông tư số 188/2009/TT-BTC ngày
29/9/2009 của Bộ Tài chính về việc ban hành Danh mục hàng hoá và thuế suất
thuế nhập khẩu để áp dụng hạn ngạch thuế quan và các văn bản có liên quan về
thuế suất thuế nhập khẩu để áp dụng hạn ngạch thuế quan của Bộ Tài chính.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2012 đến hết ngày 31/12/2012.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 80/2009/TT-BTC ngày 22/4/2009 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thuế suất thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ từ Lào.
3. Thông tư này sẽ áp dụng cho các năm tiếp theo nếu Bản thoả thuận giữa hai Chính
phủ Việt Nam và Lào ký ngày 01/12/2011 được gia hạn./.