BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI Số: 12/2001/TT-BLĐTBXH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 19 tháng 12 năm 2001 | ||||||||||||||||||||||||
THÔNG TƯ Hướng dẫn về tuổi nghỉ hưu của người lao động khai thácthan trong hầm lò. Thi hành Nghị định số 61/2001/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2001 củaChính phủ về việc quy định tuổi nghỉ hưu
của người lao động khai thác thantrong hầm lò, saukhi trao đổi ý kiến với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và một số cơquan liên quan, BộLao động Thươngbinh và Xã hộihướng dẫn thực hiện như sau: I. Phạm vi, đối tượng áp dụng 1.Phạm vi áp dụng là các doanh nghiệp khai thác than hầm lò, bao gồm: Doanhnghiệp nhà nước thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật Doanh nghiệp nhà nước;Doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật Đầu tưnước ngoài tại Việt Nam; Doanhnghiệp thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật Doanh nghiệp. 2.Đối tượng áp dụng là người lao động thường xuyên làm nghề, công việc khai thácthan trong hầm lò, cụ
thể như sau: Khai thác than trong hầm lò; Vậntải than, đất, đá trong hầm lò, Vậnhành máy khoan trong hầm lò; Nổmìn trong hầm lò; Đàohầm lò để khai thác than. II. ĐIỂU KIỆN VÀ CHẾ ĐỘ HƯỞNG 1. Điều kiện: Cácđối tượng tại Mục Inêu trên nếu có đủcác điều kiện sau đây thì hưởng chế độ hưu trí: a)Đủ 50 tuổi; b)Có 2. Chế độ hưởng: a)Mức lương hưu: Điều2 Nghị định số 61/2001/NĐ-CP quy định: Mức lương hưu hàng tháng của người laođộng làm công việc
khai thác than trong hầm lò được tính theo quy định chungtại Nghị định số 12/CP ngày 26/1/1995 và Nghị định
số 93/1998/NĐ-CP ngày12/11/1998 của Chính phủ, cụ thể như sau: Đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm tínhbằng
45% mức bình quân của tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của5 năm liền kề có mức
lương cao nhất, sau đó cứ tính thêm mỗi năm đóng bảo hiểmxã hội tính thêm 2%, tối đa bằng 75% mức
bình quân của tiền lương tháng làm căncứ đóng bảo hiểm xã hội cua 5 năm liền kề có mức lương cao
nhất: a1)Cách tính lương hưu được thực hiện như sau: Ngườicó đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 45% mức bình quân tiền lươngtháng làm
căn cứ đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm (12 tháng) đóngbảo hiểm xã hội được tính thêm
2%, tối đa bằng 75% mức bình quân tiền lươnghàngtháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội. Ngoài lương
hưu hàng tháng, người laođộng có thời gian đóng bào hiểm xã hội trên 30 năm còn được trợ cấp 1lần,
tínhnhư sau: Từ năm thứ 31 trở đi, mỗi năm (12 tháng) đóng Vídụ 1: Ô 15năm đầu tính bằng 45% Từnăm thứ 16 đến năm thứ 28: 13 năm x 2%/năm = 26% Tổngcộng: 45% + 26% = 71%. Nhưvậy, lương hưu của ông Qđược tính bằng 71%mức bình quân tiền lương tháng làm căn cứ đóng hảo hiểm xã hội. Vídụ 2: Ông Lê Hữu X, tính đến tháng 1 năm 2001 đủ 50 tuổi có 32 năm đóngbảo hiểm xã hội, trong đó có 15 năm
làm công việc khai thác than hầm lò. Lươnghưu của ông X 15năm đầu tính bằng 45% Từnăm thứ 16 đến năm thứ 30: 15năm x 2%/năm = 30% Tổngcộng: 45% + 30% = 75%. Từnăm thứ 31 đến năm thứ 32 là 2 năm, ông X được nhận trợ cấp 1 lần bằng 1 tháng tiền lương tháng làm căn cứđóng bảo hiểm xã hội. Trườnghợp này, lương hưu tháng của ông X được tính bằng 75% mức bình quân tiền lương tháng làm căn cứ đóngbảo hiểm xã hội. a2)Mức bình quân của tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của 5 nămliền lề có mức lương
cao nhất được tính theo công thức sau:
Vídụ 3: Ông Trần Văn Đ, tính đến ngày 01 tháng 1 năm 2001 đủ 50 tuổi có 26 năm 10tháng đóng bảo hiểm
xã hội, tháng đó có 17 năm làm công việc khai thác than hầmlò, quá trình làm việc và đóng bảo hiểm xã
hội theo các mức tiền lương sau: Từtháng 3 năm 1975 đến tháng 12 năm 1999 liên tục làm công việc khai thác than hầmlò và hưởng các mức lương
theo từng giai đoạn: Từtháng 3 năm 1975 đến hết tháng 6 năm 1979 hưởng lương bậc 1 là 50 đồng, chuyểnđổi theo Nghị định
số 235/HĐBT ngày 18/9/1985 là 352 đồng; chuyển đổi theo Nghịđịnh số 26/CP ngày 28/5/1993 có hệ số là 1,62
(bậc 1 mới); Từtháng 7 năm 1979 đến hết tháng 6 năm 1984 hưởng lương bậc 2 là 59,6 đồng,chuyển đổi theo Nghị định
số 235/HĐBT là 375 đồng; chuyển đổi theo Nghịđịnh số 26/CP có hệ số là 1,92 (bậc 2 mới); Từtháng 7 năm 1984 hưởng lương bậc 3 là 70,9 đồng, đến tháng 9 năm 1985 chuyểnđổi theo Nghị định số
235/HĐBT là 339 đồng và tiếp tục hưởng đến tháng 6 năm1988; chuyển đổi theo Nghị định số 26/CP có
hệ số là 2,28 (bậc 3 mới); Từtháng 7 năm 1988 đến hết tháng 5 năm 1993 hưởng lương bậc 4 là 432 đồng, chuyểnđổi theo Nghị định
số 26/CP ngày 23/5/1998 có hệ số là 3,01 (bậc 4 mới); Từtháng 6 năm 1993 đến hết tháng 6 năm 1996 hưởng lương bậc 5 có hệ số là 3,58 Từtháng 7 năm 1996 đến hết tháng 12 năm 1999 hưởng lương bậc 6, hệ số 4,24. Từtháng 1 năm 2000 đến hết tháng 12 năm 2001 chuyển sang làm công việc sửa chữa đườngmỏ, hưởng lương
theo hệ số 3,45 (bậc 7, Nhóm II thang lương A6 xây dựng cơ bản). Mứcbình quân của tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của 5 năm liềnkề có mức lương cao nhất được tính từ tháng 1 năm 1995 đến hết tháng 12năm 1999, cụ thể: Từtháng 1 năm 1995 đến hết tháng 6 năm 1996: 18tháng x (3,58 x 210.000 đồng) = 13.532.400 đồng. Từtháng 7 năm 1996 đến hết tháng 12 năm 1999: 42tháng x (4,24 x 210.000 đồng) = 37.396.800 đồng.
Vídụ 4: Ông Phạm Văn N có24 năm công tác, trong đó có 16 năm làm công nhân khai thác than hầm lò đủ điềukiện nghỉ hưu tháng 4
năm 2002, do nhiều lần phải thay đổi công việc nên mức lươngở từng giai đoạn cao thấp khác nhau: Từtháng 4 năm 1978 đến hết tháng 12 năm 1981 làm công việc khai thác than hầm lòhưởng lương bậc 1 là 50
đồng, chuyển đổi theo Nghị định số 235/HĐBT là 352đồng; chuyển đổi theo Nghị định số 26/CP có hệ
số là 1,62 (bậc 1 mới); Từtháng 1 năm 1982 đến hết tháng 8 năm 1985 làm công việc khai thác thanhầm lò hưởng lương bậc 2 là 59,6 đồng, chuyển đổi theo Nghị định số 235/HĐBT là375 đồng;
chuyển đổi theo Nghị định số 26/CP có hệ số là 1,92 (bậc 2 mới); Từtháng 9 năm 1985 đến hết tháng 12 năm 1989 làm công việc khai thác than hầm lòhưởng lương bậc 3 là 399
đồng, chuyển đổi theo Nghị định số 26/CP có hệ số là2,28 (bậc 3 mới); Từtháng 1 năm 1990 đến hết tháng 12 năm 1992 làm công việc khai thác than hầm lòhưởng lương bậc 4 là 432
đồng, chuyển đổi theo Nghị đinh số 26/CP có hệ số là3,01 (bậc 4 mới); Từ tháng 1 năm 1998 đến hết tháng 12 năm 1995làm công việc khai thác than hầm lò hưởng lương bậc 5 là 462 đồng, chuyển đổitheo
Nghị định số 26/CP có hệ số là 3,58 (bậc 5 mới); Từtháng 1 năm 1996 đến hết tháng 12 năm 1999 chuyển sang làm bảo vệ cơ quan hưởng lương theo hệ số 2,92(bậc 5, thang lương B.16 Bảng lương công
nhân viên trực tiếp sản xuất kinhdoanh và phục vụ). Từtháng 1 năm 2000 đến hết tháng 3 năm 2002 trở lại làm công việc khai thác thanhầm lò hưởng lương theo
hệ số 3,58 (bậc 5). Nhưvậy, ông N Từtháng 1 năm 1991 đến tháng 12 năm 1992 tính mức lương theo hệ số 3,01; Từtháng 1 năm 1993 đến tháng 12 năm 1995 tính mức lương theo hệ số 3,58. Cụthể như sau: Từtháng 1 năm 1991 đến hết tháng 12 năm 1992: 24tháng x (3,01 x 210.000 đồng) = 15.170.400 đồng. Từtháng 1 năm 1993 đến hết tháng 12 năm 1995: 36tháng x (3,58 x 210.000 đồng) = 27.064.800 đồng.
(Tiềnlương trong các ví dụ nêu trên được tính trên cơ sở mức tiền lương tối thiểuhiện hành quy định
tại Nghị định số 77/2000/NĐ-CP ngày 15/12/2000 của Chính phủ). b)Các chế độ khác như: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, tửtuất hưởng theo Nghị
định số 12/CP ngày 26/1/1995 của Chính phủ và hướng dẫntại Thông tư số 06/LĐTBXH-TT ngày 04/4/1995 của
Bộ 3.Trường hợp người lao động đủ 50 tuổi nhưng thời gian đóng bảo hiểm xã hội cònthiếu không quá 5
năm, mà vẫn đủ sức khỏe thì tiếp tục làm việc đến khi đủ điềukiện nghỉ hưu, nhưng tối đa không
quá 55 tuổi, cụ thể như sau: a)Đủ 15 năm trở lên làm công việc khai thác than hầm lò nhưng chưa đủ 20 năm đóngbảo hiểm xã hội, nếu
còn đủ sức khỏe thì tiếp tục làm việc và đóng bảo hiểm xãhội cho đến khi đủ 20 năm đóng bảo
hiểm xã hội. Vídụ 5: Tính đến ngày 01 tháng 1 năm 2002, ông Nguyễn Văn b)Chưa đủ 15 năm làm công việc khai thác than hầm lò nhưng có đủ 20 năm đóng bảohiểm xã hội, nếu còn
đủ sức khỏe thì tiếp tục làm công việc khai thác than hầmlò cho đến khi đủ 15 năm để hưởng chế
độ hưu trí. Vídụ 6: Tính đến ngày 01 tháng 1 năm 2002, ông Hà Văn c)Chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và chưa đủ 15 năm làm công việc khai thácthan hầm lò, nếu còn
đủ sức khỏe thì được tiếp tục làm việc đến khi đủ cả haiđiều kiện còn thiếu nêu trên để hưởng
chế độ hưu trí. Vídụ 7: Tính đến ngày 01 tháng 1 năm 2002, ông Nguyễn Văn Mứclương hưu và các chế độ bảo hiểm xã hội khác của các trường hợp quy định tạiđiểm 3 này được
tính như điểm 2 Mục II nêu trên. III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1.Tổng công ty Than Việt Nam có trách nhiệm tổ chức phổ biến rộng rãi Nghịđịnh số 61/2001/NĐ-CP ngày 07/9/2001
của Chính phủ và Thông tư này đến ngườilao động; đồng thời chỉ đạo các đơn vị thành viên lập
hồ sơ người đủ điều kiệnnghỉ hưu và làm việc với Bảo hiểm xã hội địa phương để giải quyết
chế độ hưutrí cho người lao động. 2.Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn Bảo hiểm xã hội tỉnh, thànhphố triển khai thực
hiện, tiếp nhận hồ sơ và nhanh chóng giải quyết chế độ bảohiểm xã hội cho người lao động đúng
quy định. Văn bản hướng dẫn gửi 1 bản về Bộ 3.Sở 4.Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2002. Khôngđặt vấn đề tính lại chế độ đối với các đối tượng đã hưởng chế độ hưu trí trướcngày
Thông tư này có hiệu lực thi hành. Trongquá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ
AsianLII:
Copyright Policy
|
Disclaimers
|
Privacy Policy
|
Feedback |