BỘ TÀI CHÍNH Số: 50/2004/TT-BTC | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 08 tháng 06 năm 2004 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
THÔNG TƯ Hướng dẫn việc trích lập, quản lý và sử dụng Căn cứ Nghị định số 76/2001/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2001 của Chính phủ về hoạt động sản xuất và
kinh doanh thuốc lá, Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ đầu tư trồng
và chế biến nguyên liệu thuốc lá như sau: I- PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG: 1. Quỹ đầu tư trồng và chế biến nguyên liệu thuốc lá (sau đây gọi là Quỹ đầu tư nguyên liệu thuốc
lá) được lập để sử dụng vào mục đích phát triển vùng nguyên liệu thuốc lá nhằm nâng cao chất lượng
sản phẩm thuốc lá, đáp ứng nhu cầu thị trường trong và ngoài nước, giảm dần tỷ trọng nhập khẩu,
tăng nhanh số lượng nguyên liệu thuốc lá xuất khẩu. 2. Các doanh nghiệp (Công ty nhà nước, Công ty cổ phần mà Nhà nước giữ trên 50% vốn điều lệ) đầu tư
trồng cây thuốc lá theo qui hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt được trích lập Quỹ đầu
tư nguyên liệu thuốc lá, nếu có đủ các điều kiện dưới đây: Nộp các loại thuế vào Ngân sách nhà nước theo qui định của pháp luật thuế hiện hành. Trích đủ khấu hao cơ bản theo qui định hiện hành của Nhà nước. Kinh doanh thuốc lá có lãi. Doanh nghiệp chỉ thu mua nguyên liệu thuốc lá về sản xuất (không đầu tư trồng cây thuốc lá) không được
trích lập Quĩ đầu tư nguyên liệu thuốc lá. II- NGUỒN HÌNH THÀNH QUĨ ĐẦU TƯ NGUYÊN LIỆU THUỐC LÁ: 1. Mức trích lập Quỹ: Từ 1% đến 5% trên giá mua của số lượng nguyên liệu thuốc lá bán ra trong kỳ hoặc trên giá mua của số
lượng nguyên liệu thuốc lá đưa vào sản xuất tạo ra sản phẩm tiêu thụ trong kỳ. Tỷ lệ trích lập
cụ thể hàng năm của doanh nghiệp thuộc Tổng Công ty do Hội đồng Quản trị Tổng Công ty quyết định;
doanh nghiệp không có Hội đồng Quản trị do Giám đốc doanh nghiệp quyết định trên cơ sở đảm bảo lợi
nhuận năm sau không thấp hơn năm trước. Giá mua: là giá thực tế ghi trên hoá đơn, Bảng kê mua hàng hoặc giá bình quân thực tế tồn kho của doanh nghiệp không bao gồm
thuế và chi phí thu mua. Số lượng nguyên liệu thuốc lá bán trong kỳ: là lượng nguyên liệu thuốc lá doanh nghiệp đầu tư trồng
trong nước tiêu thụ trong kỳ. Toàn bộ lượng nguyên liệu thuốc lá thu mua phải có đủ hoá đơn, chứng từ theo qui định của Nhà nước. Số tiền trích lập Quỹ đầu tư nguyên liệu thuốc lá được tính vào giá thành nguyên liệu thuốc lá của
doanh nghiệp đầu tư trồng thuốc lá. 2. Các nguồn khác để hình thành Quỹ đầu tư nguyên liệu thuốc lá: a. Khấu hao của những tài sản cố định được đầu tư bằng Quỹ đầu tư nguyên liệu thuốc lá. Riêng những tài sản cố định phục vụ cho nghiên cứu khoa học thuộc đơn vị sự nghiệp nghiên cứu khoa
học có thu đầu tư trồng cây thuốc lá chỉ tính hao mòn không trích khấu hao; b. Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán những tài sản được hình thành từ Quỹ đầu tư nguyên liệu thuốc
lá sau khi nộp đủ thuế theo Luật định; Việc thanh lý, nhượng bán tài sản phải thực hiện đúng các quy định hiện hành của Nhà nước; c. Giá trị thu hồi của các đề tài nghiên cứu khoa học (đề tài có tạo ra sản phẩm hàng hóa sau khi nộp
đủ thuế theo Luật định) có sử dụng kinh phí từ nguồn Quỹ đầu tư nguyên liệu thuốc lá. III- TRÍCH LẬP VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG QUỸ ĐẦU TƯ NGUYÊN LIỆU THUỐC LÁ: 1. Quỹ đầu tư nguyên liệu thuốc lá được sử dụng vào các mục đích sau: a. Đầu tư xây dựng các trạm, trại, các trung tâm kỹ thuật của doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp nghiên
cứu khoa học có thu đầu tư trồng thuốc lá để cải tiến cơ cấu giống, kỹ thuật trồng, sơ chế và
chuyển giao kỹ thuật cho nông dân trồng thuốc lá. Hỗ trợ đầu tư xây dựng các cơ sở vật chất kỹ
thuật (lò sấy, nhà phơi, kho tàng, …) của người sản xuất nguyên liệu thuốc lá lá. b. Chi cho các đề tài nghiên cứu, thí nghiệm và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm cải tiến cơ
cấu giống, kỹ thuật trồng, sơ chế và chế biến nguyên liệu thuốc lá; mua sắm trang thiết bị dụng cụ
nghiên cứu cho các trung tâm, trạm trại kỹ thuật giống thuốc lá do doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp nghiên
cứu khoa học có thu đầu tư trồng cây thuốc lá quản lý sử dụng tại các vùng nguyên liệu thuốc lá đã
được Nhà nước phê duyệt qui hoạch. c. Hỗ trợ cho người sản xuất nguyên liệu trồng thuốc lá theo hình thức ứng trước vốn, giống, vật
tư và mua lại sản phẩm thuốc lá lá khi thu hoạch và phải được thực hiện thông qua hợp đồng tiêu thụ
nông sản hàng hóa ký kết giữa các doanh nghiệp với người sản xuất nguyên liệu theo qui định tại Quyết
định số 80/2002/QĐ-TTg ngày 24 tháng 6 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích tiêu
thụ nông sản hàng hóa thông qua hợp đồng. d. Hỗ trợ để khắc phục hậu quả, bù đắp một phần tổn thất, thiệt hại do thiên tai gây ra cho người
sản xuất nguyên liệu thuốc lá có ký hợp đồng trồng thuốc lá với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp
nghiên cứu khoa học có thu đầu tư trồng thuốc lá sau khi đã trừ phần đền bù thiệt hại của doanh nghiệp
bảo hiểm (nếu có). e. Chi cho công tác khuyến nông, tuyên truyền, phổ biến hướng dẫn cho nông dân kỹ thuật canh tác trồng cây
thuốc lá. 2. Quỹ đầu tư nguyên liệu thuốc lá được tổ chức như sau: a. Đối với các doanh nghiệp thực hiện đầu tư trồng thuốc lá độc lập không thuộc Tổng Công ty Nhà
nước: Quỹ do Giám đốc doanh nghiệp quản lý và sử dụng. b. Đối với Tổng Công ty Nhà nước: Quỹ đầu tư nguyên liệu thuốc lá ở các Tổng Công ty Nhà nước do
Tổng Giám đốc quản lý và sử dụng theo kế hoạch được Hội đồng Quản trị phê duyệt. 3. Trích lập Quỹ đầu tư nguyên liệu thuốc lá: Căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh năm kế hoạch, các điều kiện đã qui định, các doanh nghiệp đầu
tư trồng thuốc lá phải lập kế hoạch trích và sử dụng Quỹ đầu tư nguyên liệu thuốc lá phù hợp với
kế hoạch sử dụng nguyên liệu thuốc lá sản xuất trong nước đã được phê duyệt. Kế hoạch trích và sử dụng Quĩ đầu tư nguyên liệu thuốc lá của doanh nghiệp đầu tư trồng thuốc lá
phải đăng ký với Cơ quan tài chính doanh nghiệp cùng cấp và Cơ quan Thuế nơi doanh nghiệp đóng trụ sở
chính để làm căn cứ kiểm tra, giám sát. Nếu doanh nghiệp không đăng ký thì không được trích và sử dụng
khoản trích này. Thời điểm xây dựng và đăng ký kế hoạch trích lập Quỹ cùng với thời điểm xây dựng kế hoạch sản
xuất kinh doanh - kế hoạch tài chính năm của đơn vị. Riêng đối với các Tổng Công ty Nhà nước: Có trách nhiệm xem xét tổng hợp kế hoạch trích và sử dụng
hàng năm của các đơn vị thành viên báo cáo Bộ Tài chính (Cục Tài chính doanh nghiệp), Bộ Công nghiệp. Hàng quí các đơn vị thành viên Tổng Công ty thuộc đối tượng trích lập Quỹ tiến hành tạm trích quỹ
(nếu kết quả kinh doanh có lãi) và chuyển toàn bộ về Tổng Công ty để quản lý và sử dụng theo mục đích chung đã được phê duyệt. Cuối năm, khi lập
báo cáo tài chính năm, các đơn vị thành viên xác định chính thức mức trích trong năm để trích bổ sung
nộp ngay về Tổng công ty. 4. Hạch toán, quyết toán: Các khoản thu, chi quỹ phải có hoá đơn, chứng từ theo đúng qui định của Nhà nước. Nếu chi có nội dung
đầu tư xây dựng cơ bản phải thực hiện theo qui định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản hiện hành
của Nhà nước. Đơn vị sử dụng quỹ có trách nhiệm tổ chức hạch toán thu, chi quỹ theo đúng qui định hiện hành. Kết thúc năm tài chính, Tổng Công ty Nhà nước, các doanh nghiệp đầu tư trồng cây thuốc lá có trách nhiệm
lập báo cáo về việc trích lập, sử dụng Quỹ đầu tư nguyên liệu thuốc lá và tổng hợp chung trong báo
cáo quyết toán tài chính năm của đơn vị để gửi cho các cơ quan quản lý theo qui định hiện hành, nếu
Quỹ đầu tư nguyên liệu thuốc lá không sử dụng hết thì số còn lại của Quỹ sẽ được chuyển sang
năm sau. Đối với các đơn vị thành viên thuộc Tổng Công ty Nhà nước cuối năm trên cơ sở số liệu quyết toán
thu - chi Quỹ chuyển nộp nốt số dư về Quỹ của Tổng Công ty. Việc hạch toán tăng tài sản cố định đơn vị thực hiện theo chế độ kế toán hiện hành. IV - TỔ CHỨC THỰC HIỆN: Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Các quy định khác về trích lập,
quản lý và sử dụng Quỹ đầu tư nguyên liệu thuốc lá trái với Thông tư này đều bãi bỏ. Các doanh nghiệp trước đây đã được Bộ Tài chính và Bộ Công nghiệp cho phép trích lập Quỹ đầu tư
nguyên liệu thuốc lá nếu Quỹ còn số dư thì được chuyển sang Quỹ mới để quản lý, sử dụng theo các
quy định tại Thông tư này. Các Tổng công ty Nhà nước, doanh nghiệp đầu tư trồng thuốc lá có trách nhiệm quản lý và sử dụng Quỹ
theo đúng các quy định tại Mục III của Thông tư này và các qui định về quản lý tài chính hiện hành. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các ngành, các tỉnh, thành phố, các đơn vị trích lập và sử dụng Quỹ đầu tư nguyên liệu thuốc lá kịp thời phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn, bổ sung./.
TỔNG CÔNG TY, TỈNH, THÀNH PHỐ TW Doanh nghiệp: BÁO CÁO QUỸ ĐẦU TƯ NGUYÊN LIỆU THUỐC LÁ Đến ngày tháng năm
Ghi chú: Số liệu ghi trong phần Giảm trong kỳ là số chi cho các công trình đầu tư đã hoàn thành và quyết toán
xong.
Ngày tháng năm
Lập biểu Kế toán trưởng Giám
đốc | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|