AsianLII Home | Databases | WorldLII | Search | Feedback

Laws of Vietnam

You are here:  AsianLII >> Databases >> Laws of Vietnam >> Hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của các cơ sở khám, chữa bệnh nhân đạo

Database Search | Name Search | Noteup | Help

Hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của các cơ sở khám, chữa bệnh nhân đạo

Thuộc tính

Lược đồ

BỘ Y TẾ
Số: 01/2002/TT-BYT
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 06 tháng 02 năm 2002                          
No tile

THÔNG TƯ

Hướngdẫn về tổ chức và hoạt động của các cơ sở khám, chữa bệnh nhân đạo

Căn cứ Nghị quyết số 90/CP ngày 21/8/1997 của Chính phủ về phương hướngvà chủ trương xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa;

Căn cứ Nghị định số73/1999/NĐ-CP ngày19/8/1999 của chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạtđộng trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao;

Căn cứ Nghị định số177/1999/NĐ-CP ngày 22/12/1999 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế Tổ chức và hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từthiện;

Căn cứ Quyết định số56/20001/QĐ-BTC ngày 19/4/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính quỹ xã hội, quỹ từthiện;

Căn cứ Thông tư số08/2000/TT-BYT ngày 21/4/2000 của Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện Nghị định số 73/1999/NĐ-CP ngày 19/8/1999 củaChính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động tronglĩnh vực giáo dục, y tế văn hóa, thể thao;

Căn cứ Thông tư số20/2000/TT-BYT ngày 28/11/2000 của Bộ Y tế hướng dẫn về việc xét cấp giấy chứngchỉ hành nghề y dược học cổ truyền đăng ký kinh doanh dịch vụ khám chữa bệnhbằng y học cổ truyền và kinh doanh thuốc y học cổ truyền;

Căn cứ Thông tư số21/2001/TT-BYT ngày 28/9/2001 của Bộ Y tế hướng dẫn điều kiện và phạm vi hành nghề khám, chữa bệnh dân lập;

Căn cứ Thông tư số18/2000/TT-BTC ngày 01/3/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 73/1999/NĐ-CP ngày 19/8/1999 của Chính phủ về chính sáchkhuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế,văn hóa, thể thao;

Căn cứ Thông tư số19/2000/TT-BYT ngày 24//11/2000 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc hướng dẫn xét cấp chứng chỉ hành nghề khám, chữabệnh;

Căn cứ Thông tư số 01/2001/TT-BYT ngày 19/1/2001 của Bộ Y tế hướng dẫn việc xét cấp chứng chỉ hành nghề kinh doanh dược phẩm; Bộ Y tế hướng dẫn cụ thể về tổ chức và hoạt độngcủa các cơ sở khám, chữa bệnh nhân đạo như sau:

 

CHƯƠNG I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. sở khám, chữa bệnh nhân đạo làcơ sở khám, chữa bệnh dân lập do tổ chức nhân đạo, tổ chức từ thiện đứng rathành lập, quản lý và điều hành theo quy định của pháp luật.

Điều 2. sở khám, chữa bệnh nhân đạo có chức năng như sau:

Khám, chữa bệnh nhân đạo (miễnphí) cho các đối tượng được các tổ chức đứng ra thành lập bảo trợ.

Khám, chữa bệnh theo yêu cầucho nhân dân trên địa bàn nơi cơ sở khám, chữa bệnh nhân đạo hoạt động.

Điều 3. Giám đốc các cơ sở khám, chữa bệnh nhân đạo phải có chứng chỉ hành nghềkhám, chữa bệnh theo quy định của Thông tư số 19/2000/TT-BYT ngày 24/11/2000 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc hướng dẫn xét cấp chứng chỉ hành nghề khám,chữa bệnh và Thông tư số 20/2000/TT-BYT ngày 28/11/2000 của Bộ Y tế hướng dẫn về việc xét cấp giấy chứng chỉ hành nghềy dược học cổ truyền để đăng ký kinh doanh dịch vụ khám chữa bệnh bằng y học cổtruyền và kinh doanh thuốc y học cổ truyền.

Điều 4. Hình thức tổ chức các cơ sở khám, chữa bệnh nhân đạo:

A. Hành nghề y.

1. Bệnh viện:

Đa khoa;

Chuyên khoa.

2. Phòng khám đa khoa: là phòngkhám có nhiều chuyên khoa (ít nhất có 2 chuyên khoa).

3. Phòng khám chuyên khoa:

Phòng khám nội gồm các loại:

Phòng khám nội tổng hợp;

Các phòng khám thuộc hệ nội;

Phòng khám gia đình;

Phòng tư vấn y tế qua điệnthoại.

Phòng khám chuyên khoa ngoại.

Phòng khám chuyên khoa phụ sản- kế hoạch hóa gia đình.

Phòng khám chuyên khoa răng hàmmặt.

Phòng khám chuyên khoa mắt.

Phòng khám chuyên khoa tai mũihọng.

Phòng khám chuyên khoa giảiphẫu thẩm mỹ.

Phòng khám chuyên khoa điều dưỡng- phục hồi chức năng và vật lý trị liệu.

Phòng khám chuyên khoa chẩnđoán hình ảnh

Phòng xét nghiệm: sinh hóa,huyết học, vi sinh, giải phẫu bệnh vi thể.

4. Nhà hộ sinh.

5. Dịch vụ y tế:

Dịch vụ tiêm (chích), thaybăng, đếm mạch, đo nhiệt độ, đo huyết áp.

Dịch vụ chăm sóc sức khỏe tạinhà.

Dịch vụ hỗ trợ vận chuyển ngườibệnh.

B. Hành nghề y dược học cổtruyền.

1. Bệnh viện Y học cổ truyền.

2. Trung tâm Thừa kế ứng dụng ydược học cổ truyền (gọi tắt là Trung tâm Y học cổ truyền).

3. Phòng Chẩn trị y học cổtruyền.

C. Tổ chứccác đợt khám, chữa bệnh miễn phí, tổ chức chăm sóc sức khỏe tại nhà miễn phí.

Điều 5. Các cơ sở khám, chữa bệnh nhân đạo phải thực hiện đúng các quy định vềchuyên môn kỹ thuật do Bộ Y tế banhành và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 6. Các cơ sở khám, chữa bệnh nhân đạo chỉ được phép hoạt động sau khi đượcBộ Y tế hoặc Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (được gọichung là tỉnh) cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề khám, chữa bệnh.

Điều 7. Các tổ chức nhân đạo, từ thiện muốn tổ chức hoạt động khám, chữa bệnhnhân đạo phải theo đúng quy định của Thông tư này.

 

CHƯƠNG II

ĐIỀU KIỆN VÀ PHẠM VIHOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN, CUNG ỨNG THUỐC

CỦA CÁC CƠ SỞ KHÁM,CHƯA BỆNH NHÂN ĐẠO

Điều 8. Hành nghề y: Thực hiện theo quy định tại các Điều 6, 7, 8, 9, 10, 11,12, 13, 14, 15, 16, 17, 18. 19, 20 của Thông tư số 21/2001/TT-BYT ngày28/9/2001 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc hướng dẫn điều kiện và phạm vi hành nghềkhám, chữa bệnh dân lập. Giám đốc cơ sở hành nghề khám, chữa bệnh phải có chứngchỉ hành nghề khám, chữa bệnh theo quy định của Thông tư số 19/2000/TT-BYT ngày24/11/2000 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc hướng dẫn xét cấp chứng chỉ hành nghề khám,chữa bệnh.

Điều 9. Hành nghề y dược học cổ truyền: Thực hiện theo quyđịnh tại Chương II, Chương III củaThông tư số 08/2000/TT-BYT ngày 21/4/2000 của Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện Nghịđịnh số 73/1999/NĐ-CP ngày 19/8/1999 của Chính phủ, Giám dốc cơ sở hành nghềkhám, chữa bệnh phải có chứng chỉ hành nghề khám, chữa bệnh theo quy định tạiĐiều 9, 10, 11 của Thông tư số 20/2000/TT-BYT ngày 28/11/2000 của Bộ Y tế về việc xét cấp giấy chứng chỉ hành nghề y dược họccổ truyền để đăng ký kinh doanh dịch vụ khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền vàkinh doanh thuốc y học cổ truyền.

Điều 10. Việc cung ứng thuốc tại các cơ sở khám, chữa bệnh nhân đạo được tổ chứcnhư sau:

1. Đối với bệnh viện:

1.1. Khoa Dược: Thực hiện theođúng Quy chế Bệnh viện (ban hành kèm theo quyết định số 1895/1997/BYT-QĐ ngày19/9/1997 của Bộ trưởng Bộ Y tế).

1.2. Tủ thuốc cấp cứu; tủ thuốcmiễn phí cho các đối tượng được bảo trợ.

1.3. Nếu tổ chức dịch vụ cungứng thuốc thì thực hiện theo Quyết định số 3016/1999/QĐ-BYT ngày 06/10/1999 củaBộ Y tế về tổ chức và hoạt động củanhà thuốc bệnh viện.

1.4. Thuốc cấp phát miễn phí vàthuốc cung ứng cho các đối tượng khám, chữa bệnh theo yêu cầu phải được quản lýriêng biệt.

2. Đối với phòng khám, chữabệnh, nhà hộ sinh nhân đạo:

2.1. Tủ thuốc cấp cứu; tủ thuốccấp phát miễn phí cho các đối tượng được bảo trợ.

2.2. Nếu tổ chức dịch vụ cungứng thuốc thì thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Y tế.

3. Đối với Trung tâm Y học cổtruyền: Thực hiện theo Điều 9 Chương II Thông tư số 08/2000/TT-BYT ngày 21/4/2000 của Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện Nghị định số 73/1999/NĐ-CP ngày19/8/1999 của Chính phủ về chính sách khuyến

khích xã hội hóa đối với cáchoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao.

4. Đối với Phòng Chẩn trị y họccổ truyền: Thực hiện theo Điều 10 Chương III Thông tư số 08/2000/TT-BYT ngày 21/4/2000 của Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện Nghị định số 73/1999/NĐ-CP ngày19/8/1999 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạtđộng trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao.

5. Về tiêu chuẩn và điều kiệnhoạt động chuyên môn của các tủ thuốc cấp phát miễn phí:

Người trực tiếp phụ trách tủthuốc phải có bằng cấp chuyên môn tối thiểu là dược tá.

Hoạt động cấp phát thuốc phảithực hiện đầy đủ các quy định về sử dụng thuốc an toàn, hợp lý và hiệu quả:

+ Chỉ đượccấp phát các thuốc phù hợp với trình độ chuyên môn của cán bộ y tế tại cơ sởkhám bệnh.

+ Chấphành các quy chế chuyên môn hiện hành: Quy chế Kê đơn và bán thuốc theo đơn,Quy chế Quản lý thuốc độc, Quy chế Quản lý thuốc gây nghiện, Quy chế Quản lýthuốc hướng tâm thần và tiền chất, v.v....

 

CHƯƠNG III

HỒ SƠ, THỦ TỤC, THẨMQUYỀN CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN

HÀNH NGHỀ KHÁM, CHỮABỆNH NHÂN ĐẠO

Điều 11.

1. Hành nghề y: Thực hiện theoquy định tại Chương III của Thông tư số 21/2001/RT-BVT ngày 28/9/2001 của Bộ trưởngBộ Y tế về việc hướng dẫn điều kiệnvà phạm vi hành nghề khám, chữa bệnh dân lập.

2. Hành nghề y dược học cổtruyền: Thực hiện theo quy định tại Chương IV của Thông tư số 08/2000/TT-BYT ngày 21/4/2000 của Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện Nghị định số 73/1999/NĐ-CP ngày19/8/1999 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạtđộng trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao về tiêu chuẩn và điềukiện thành lập các cơ sở hành nghề y học cổ truyền dân lập.

Điều 12.

1. Các tổ chức nhân đạo, từthiện trong nước tổ chức các đợt khám, chữa bệnh miễn phí, tổ chức chăm sóc sứckhỏe tại nhà miễn phí do Sở Y tế tỉnhxem xét phê duyệt.

2. Tổ chức nước ngoài tại ViệtNam hoặc các tổ chức nước ngoài đến Việt Nam để tổ chức các đợt khám, chữa bệnhnhân đạo miễn phí phải gửi báo cáo và hồ sơ của từng thành viên trong đoàn vềBộ Y tế (Vụ Điều trị đối với hànhnghề y, Vụ Y học cổ truyền đối với hành nghềy dược học cổ truyền) để xem xét và phê duyệt.

 

CHƯƠNG IV

QUYỀN LỢI VÀ NGHĨA VỤCỦA CƠ SỞ KHÁM, CHỮA BỆNH NHÂN ĐẠO

VÀ NGƯỜI LÀM VIỆC TRONGCƠ SỞ KHÁM, CHỮA BỆNH NHÂN ĐẠO

Điều 13. Cơ sở khám, chữa bệnh nhân đạo và người làm việc trong cơ sở khám, chữabệnh này có quyền và nghĩa vụ sau đây:

1. Quyền lợi:

Được ký hợp đồng với các cơ sởy tế nhà nước để được nhận sự hỗ trợ về chuyên môn, kỹ thuật, cán bộ...

Được ký hợp đồng với cơ quanbảo hiểm y tế về việc khám, chữa bệnh cho các đối tượng được bảo hiểm y tế.

Được nhận tài trợ của tổ chức,cá nhân trong nước và ở nướcngoài theo quy định của pháp luật.

Được tham gia hoạt động vềchuyên môn kỹ thuật có liên quan.

Được từ chối cấp thuốc hoặc bánthuốc nếu thấy ảnh hưởng tới sức khỏe của người sử dụng.

Được tham gia sinh hoạt trongmột tổ chức nghề nghiệp y, dược, y học cổ truyền, được thành lập theo quy địnhcủa pháp luật.

Không phải nộp lệ phí, phí khiđăng ký các hình thức dịch vụ khám, chữa bệnh nhân đạo.

Người làm công tác chuyên mônkỹ thuật trong cơ sở khám, chữa bệnh nhân đạo được học tập dài hạn theo các quyđịnh tuyển sinh của Nhà nước để nâng cao nghiệp vụ; tham gia đều đặn các sinhhoạt và bồi dưỡng chuyên môn của ngành. Người hoạt động khám, chữa bệnh nhânđạo được dự tập huấn cập nhật kiến thức, đặc biệt là những dịch bệnh nguy hiểm(sốt rét, tả, thương hàn, HIV/AIDS...). Sở Y tế tỉnh có trách nhiệm phối hợpvới Hội Y dược học tỉnh tổ chức đào tạo,huấn luyện, nâng cao tay nghề, cập nhật kiến thức cho những người hoạt độngkhám, chữa bệnh nhân đạo.

Cơ sở khám, chữa bệnh nhân đạohoặc người làm việc trong cơ sở khám, chữa bệnh này có thành tích phục vụ ngườibệnh được biểu dương, khen thưởng theo quy định chung của Nhà nước.

2. Nghĩa vụ:

Phải thực hiện đúng quy định vềchuyên môn kỹ thuật y tế do Bộ Y tế banhành.

Phải thực hiện đúng phạm vihoạt động chuyên môn kỹ thuật cho phép.

Bệnh viện nhân đạo và các cơ sởkhám, chữa bệnh nhân đạo khác xây dựng bảng giá viện phí (nếu cơ sở khám, chữabệnh thực hiện thu phí) báo cáo Sở Y tế để xem xét và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt đối với hình thứcbệnh viện, sở Y tế tỉnh sẽ phê duyệt đốivới các loại hình khác.

tủ thuốc cấp cứu theo quy định của Bộ Y tế không được sử dụng các loại thuốc, sử dụng các thiết bị y tế chưa đượccấp đăng ký lưu hành, áp dụng các kỹ thuật mới chưa được phép của Bộ Y tế.

Các cơ sở khám, chữa bệnh nhânđạo có nghĩa vụ tham gia phòng chống dịch và tham gia các chương trình y tếquốc gia.

 

CHƯƠNG V

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHÁM,CHỮA BỆNH NHÂN ĐẠO

Điều 14. Sở Y tế tỉnh là cơ quan giúp Uỷ bannhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động khám, chữa bệnhnhân đạo, có bộ phận hoặc cán bộ chuyên trách theo dõi, quản lý hoạt động khám,chữa bệnh nhân đạo.

Điều 15. Tổ chức đứng ra thành lập cơ sởkhám, chữa bệnh nhân đạo sẽ quản lý trực tiếp và toàn diện đối với cơ sở khám,chữa bệnh đó.

Điều 16. Nguồn thu của cơ sở khám, chữa bệnh nhân đạo

1. Sự tài trợ của các tổ chức,cá nhân trong và ngoài nước.

2. Sự hỗ trợ của chính quyềnđịa phương (nếu có)

3. Thu từ các dịch vụ khám,chữa bệnh theo yêu cầu của nhân dân trên địa bàn.

4. Việc quản lý, sử dụngnguồn_kinh phí tại khoản 1, 2, 3 Điều này phải theo đúng quy định của pháp luậthiện hành.

Điều 17:

1. Báo cáo định kỳ của Sở Y tế tỉnh gửi về Bộ Y tế (vụ Điều trị) cần có phần quảnlý hoạt động khám, chữa bệnh nhân đạo của địa phương.

2. Hàng năm, các Sở Y tế tỉnh có báo cáo riêng về hoạt động khám, chữa bệnhnhân đạo về Bộ Y tế (Vụ Điều trị về hành nghề y, Vụ Y học cổ truyền về hành nghề y học cổ truyền, Vụ Pháp chế) theo mẫu quyđịnh tại Phụ lục số 18 của Thông tư số 21/2001/TT-BYT ngày 28/9/2001 của Bộ trưởng Bộ Y tế.

 

CHƯƠNG VI

KIỂM TRA, THANH TRA, XỬLÝ VI PHẠM

Điều 18. Bộ Y tế, Sở Y tế tỉnh tổ chức kiểmtra, thanh tra định kỳ hay đột xuất việc thực hiện các quy định của pháp luậtvề hoạt động khám, chữa bệnh nhân đạo. Các tổ chức hoạt động khám, chữa bệnhnhân đạo phải chấp hành và tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra, thanh tratại cơ sở của mình.

Điều 19. Xử lý vi phạm: Cơ sởkhám, chữa bệnh nhân đạo và người làm việc trong cơ sở khám, chữa bệnh nhân đạovi phạm các quy định của Thông tư này, vi phạm các quy định về chuyên môn kỹthuật y tế, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

 

CHƯƠNG VII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 20. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký ban hành. Những quyđịnh trước đây trái với những quy định trong Thông tư này đều bãi bỏ.

Điều 21. Bộ Y tế giao cho Vụ Điều tra làm đầumối phối hợp Thanh tra, Cục Quản lý dược Việt Nam, Vụ Pháp chế, Vụ Y học cổ truyền, các Vụ có liên quan thuộc Bộ Y tế để theo dõi, kiểm tra, thanh tra việc thực hiệnThông tư này.

Điều 22. Giám đốc Sở Y tế cáctỉnh, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức triển khaiThông tư này. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn yêu cầu báo cáo bằngvăn bản về Bộ Y tế (Vụ Điều trị đối vớihành nghề y, Vụ Y học cổ truyền đối vớihành nghề y dược học cổ truyền) để nghiên cứu, hướng dẫn giải quyết./

 


AsianLII: Copyright Policy | Disclaimers | Privacy Policy | Feedback
URL: http://www.asianlii.org/vie/vn/legis/laws/hdvtcvhcccskcbn305