THÔNG TƯ
Hướng dẫn về đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ định giá xây dựng và cấp chứng chỉ
kỹ sư định giá xây dựng
______________________________________
Căn cứ Nghị định số 17/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ về quản lý chi phí
đầu tư xây dựng công trình;
Bộ Xây dựng hướng dẫn về đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ định giá xây dựng và
cấp chứng chỉ kỹ sư định giá xây dựng như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn hoạt động đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ đánh giá xây
dựng và cấp chứng chỉ kỹ sư định giá xây dựng theo quy định tại Nghị định số 112/2009/NĐ-CP
ngày 14/12/2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các tổ chức, cá nhân có liên quan trong hoạt động đào tạo bồi dưỡng nghiệp
vụ định giá xây dựng và cấp chứng chỉ kỹ sư định giá xây dựng; các cơ
quan quản lý nhà nước về xây dựng.
2. Chứng chỉ kỹ sư định giá xây dựng cấp cho cá nhân là công dân Việt
Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài có nguyện vọng và
có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của
Chính phủ.
Chương II
ĐIỀU KIỆN NĂNG LỰC, ĐĂNG KÝ, THẨM ĐỊNH VÀ CÔNG NHẬN CƠ SỞ ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG
NGHIỆP VỤ ĐỊNH GIÁ XÂY DỰNG
Điều 3. Điều kiện để được công nhận là cơ sở đào tạo
1. Để được xem xét, công nhận là cơ sở đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ định giá
xây dựng ngoài việc phải đáp ứng đủ yêu cầu theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị
định 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ, các cơ sở đào tạo còn phải
đáp ứng các điều kiện cụ thể sau:
a) Cơ sở vật chất phục vụ đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ định giá xây dựng: đảm bảo
các phòng học có quy mô, tiện nghi phù hợp với số lượng học viên và
các phương tiện, thiết bị đáp ứng yêu cầu giảng dạy, học tập.
b) Tài liệu giảng dạy:
- Nội dung tài liệu giảng dạy do cơ sở đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ định giá xây
dựng biên soạn phải phù hợp với chương trình khung theo quy định tại Phụ lục số 1 ban
hành kèm theo Thông tư này;
- Tài liệu giảng dạy phải ghi tên của cơ sở đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ định giá
xây dựng, được in, đóng thành quyển;
- Có tối thiểu 3 bộ đề kiểm tra trắc nghiệm của chương trình đào tạo bồi dưỡng nghiệp
vụ định giá xây dựng.
c) Giảng viên: các giảng viên tham gia giảng dạy phải có trình độ từ đại học
trở lên. Mẫu kê khai danh sách và thông tin về đội ngũ giảng viên theo quy định
tại Phụ lục số 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
d) Quản lý đào tạo:
- Có bộ máy quản lý đáp ứng được yêu cầu về chuyên môn và nghiệp
vụ để tổ chức các khóa bồi dưỡng; lưu trữ hồ sơ học viên, hồ sơ tài liệu liên
quan tới công tác đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ định giá xây dựng;
- Có quy trình quản lý và kiểm soát chất lượng công tác đào tạo
bồi dưỡng nghiệp vụ định giá xây dựng;
- Có người phụ trách khóa học có kinh nghiệm trong việc tổ chức các khóa
đào tạo bồi dưỡng hoặc tập huấn nghiệp vụ về các lĩnh vực liên quan đến hoạt động
xây dựng.
Điều 4. Hồ sơ đăng ký
1. Đăng ký: các cơ sở có nhu cầu đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ định giá xây
dựng và đáp ứng được điều kiện nêu tại Điều 3 của Thông tư này lập hồ
sơ trình Bộ Xây dựng để được xem xét, công nhận là cơ sở bồi dưỡng nghiệp
vụ định giá xây dựng.
2. Hồ sơ đăng ký gồm:
a) Văn bản đề nghị được công nhận là cơ sở đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ định giá
xây dựng, trong đó cần thể hiện các thông tin liên quan đến cơ sở đào tạo
như: người đại diện theo pháp luật, địa chỉ liên hệ, số điện thoại, email, website.
b) Hồ sơ pháp lý: bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Quyết định thành
lập đối với các cơ sở không có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Quy định
chức năng nhiệm vụ hoặc đăng ký hoạt động khoa học.
c) Danh sách giảng viên (Có tờ khai về trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế
trong hoạt động nghề nghiệp) kèm theo hợp đồng giảng dạy hoặc hợp đồng lao động.
d) Tài liệu giảng dạy do cơ sở đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ định giá xây dựng
biên soạn phù hợp với chương trình khung theo quy định và tối thiểu có 3 bộ đề
kiểm tra trắc nghiệm.
đ) Các tài liệu thuyết minh của cơ sở đào tạo thể hiện việc đáp ứng điều kiện
nêu tại Điều 3 của Thông tư này.
Điều 5. Thẩm định và công nhận cơ sở đào tạo
1. Thẩm định: Bộ Xây dựng thành lập Hội đồng để thẩm định hồ sơ đăng ký của cơ
sở đào tạo. Trước khi họp Hội đồng, Bộ Xây dựng có thể tổ chức kiểm tra trực tiếp
năng lực của cơ sở đào tạo theo nội dung quy định tại Điều 3 của Thông tư này.
2. Công nhận: căn cứ kết quả thẩm định, Bộ Xây dựng quyết định công nhận cơ sở đào
tạo đủ điều kiện tổ chức đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ định giá xây dựng và
đưa lên Website của Bộ Xây dựng.
Chương III
TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG VÀ CẤP CHỨNG NHẬN BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ ĐỊNH GIÁ XÂY DỰNG
Điều 6. Tổ chức đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ định giá xây dựng
1. Cơ sở đào tạo thực hiện các quy định về tổ chức đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ
như sau:
a) Thông báo tuyển sinh, yêu cầu đối với học viên, chương trình và nội dung
khóa bồi dưỡng, thời gian, địa điểm, kinh phí và các thông tin cần thiết khác.
b) Bảy (07) ngày trước ngày khai giảng mỗi khóa đào tạo bồi dưỡng phải gửi văn bản
thông báo về Sở Xây dựng nơi dự kiến tổ chức khóa học về: địa điểm, thời gian,
số lượng học viên, giảng viên tham gia khóa đào tạo bồi dưỡng. Trường hợp có
thay đổi kế hoạch thì cơ sở đào tạo phải thông báo kịp thời về Sở Xây dựng
nơi dự kiến tổ chức khóa học.
c) Phổ biến nội quy, quy định của khóa học và cung cấp đầy đủ tài liệu của khóa
học cho học viên trong ngày khai giảng.
d) Tổ chức giảng dạy và học tập theo chương trình đảm bảo về nội dung và thời gian không
ít hơn 56 tiết cho mỗi khóa bồi dưỡng; đảm bảo giảng viên lên lớp đúng như
danh sách đã đăng ký; tổ chức kiểm soát thời gian học của học viên.
đ) Tổ chức thi, kiểm tra và đánh giá, xếp loại kết quả học tập để cấp chứng nhận
cho học viên.
e) Lấy ý kiến đóng góp của học viên về khóa học.
g) Gửi Quyết định cấp chứng nhận và danh sách học viên được cấp chứng nhận, báo
cáo việc thực hiện kế hoạch thay đổi (nếu có) về Sở Xây dựng nơi tổ chức khóa
học trong thời gian không quá 7 ngày kể từ ngày kết thúc khóa học.
2. Các khóa đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ định giá xây dựng phải được tổ
chức tập trung; đảm bảo đủ thời gian, nội dung theo quy định của chương trình khung. Khuyến khích
cơ sở đào tạo mở rộng nội dung của từng chuyên đề và bổ sung thêm các chuyên
đề nâng cao cho khóa học. Số lượng học viên không được quá 150 học viên cho
01 lớp học để đảm bảo chất lượng giảng dạy và học tập.
3. Trường hợp đã có chứng nhận của các chương trình đào tạo bồi dưỡng nghiệp
vụ khác thì học viên được miễn tham dự các chuyên đề đã học tại các
chương trình đào tạo bồi dưỡng nêu trên với điều kiện nội dung và thời lượng
là tương đương so với quy định tại Thông tư này. Cơ sở đào tạo kiểm tra, lưu giữ
bản sao chứng nhận của học viên và chịu trách nhiệm đối với quyết định cho phép
học viên được miễn các chuyên đề này.
4. Mức thu học phí và việc quản lý, sử dụng học phí do cơ sở đào tạo quyết
định trên cơ sở đảm bảo bù đắp được chi phí hợp lý của khóa học.
Điều 7. Hội đồng đánh giá kết quả học tập và xét cấp chứng nhận
Thủ trưởng các cơ sở đào tạo quyết định thành lập Hội đồng đánh giá kết
quả học tập, ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng để điều hành công tác tổ
chức đào tạo bồi dưỡng, đánh giá kết quả kiểm tra, xếp loại cuối khóa và
xét cấp chứng nhận bồi dưỡng nghiệp vụ định giá xây dựng cho học viên.
Điều 8. Cấp chứng nhận đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ định giá xây dựng
1. Học viên tham gia khóa đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ đảm bảo thời gian theo quy định
và có kết quả học tập được Hội đồng đánh giá từ đạt yêu cầu trở lên
mới được cấp chứng nhận bồi dưỡng nghiệp vụ định giá xây dựng. Cơ sở đào tạo
phải có sổ theo dõi, quản lý việc cấp chứng nhận bồi dưỡng nghiệp vụ định giá
xây dựng của đơn vị mình.
2. Cơ sở đào tạo có trách nhiệm in, quản lý chứng nhận bồi dưỡng nghiệp vụ định
giá xây dựng. Nội dung, hình thức, quy cách của chứng nhận bồi dưỡng nghiệp vụ định
giá xây dựng theo mẫu quy định tại Phụ lục số 3 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 9. Cấp lại chứng nhận đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ định giá xây dựng
1. Người đã được cấp chứng nhận đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ định giá xây dựng
có thể đề nghị cơ sở đào tạo cấp lại chứng nhận trong các trường hợp chứng nhận
bị rách nát hoặc bị mất.
2. Người xin cấp lại chứng nhận đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ định giá xây dựng phải
làm đơn đề nghị kèm theo ảnh gửi đến cơ sở đào tạo và phải nộp chi phí
cho cơ sở đào tạo theo quy định.
3. Cơ sở đào tạo đã cấp chứng nhận bồi dưỡng nghiệp vụ lần đầu cho học viên căn
cứ hồ sơ gốc để thực hiện cấp lại chứng nhận. Nội dung chứng nhận cấp lại được ghi đúng
như bản cấp lần đầu.
Điều 10. Đào tạo bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ quản lý chi phí và cơ chế chính
sách đầu tư xây dựng
1. Mục đích: nâng cao kiến thức cho các cá nhân đã có chứng chỉ kỹ sư
định giá hạng 2 và là điều kiện để đề nghị cấp chứng chỉ kỹ sư định giá
hạng 1.
2. Điều kiện của cơ sở đào tạo: cơ sở đào tạo ngoài việc đáp ứng điều kiện
năng lực quy định tại Điều 3 của Thông tư này còn phải đáp ứng các điều kiện
sau:
a) Tài liệu: có Tài liệu giảng dạy phù hợp với quy định theo chương trình khung
quy định tại Phụ lục số 10 ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Giảng viên: có tối thiểu 03 giảng viên trực thuộc là kỹ sư định giá hạng 1
và đã tham gia giảng dạy đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ định giá xây dựng.
c) Thời lượng đào tạo: không ít hơn 14 tiết.
3. Tổ chức đào tạo: cơ sở đào tạo bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ quản lý chi phí
và cơ chế chính sách đầu tư xây dựng thực hiện theo các quy định về tổ chức
đào tạo bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ; đánh giá kết quả học tập; xét cấp,
cấp lại chứng nhận bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ như quy định tại Điều 6, 7, 8, 9 của Thông
tư này.
4. Giấy chứng nhận: giấy chứng nhận đào tạo bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ quản lý chi
phí và cơ chế chính sách đầu tư xây dựng theo mẫu quy định tại Phụ lục số
11 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 11. Lưu trữ hồ sơ
Cơ sở đào tạo có trách nhiệm lập hồ sơ lưu trữ sau mỗi khóa học ít nhất là
5 năm để phục vụ cho công tác kiểm tra của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
và việc cấp lại giấy chứng nhận cho học viên, bao gồm:
1. Danh sách, hồ sơ nhập học của học viên, quyết định và danh sách học viên được
cấp chứng nhận (họ tên, năm sinh, nghề nghiệp, trình độ chuyên môn, địa chỉ liên
hệ, nơi thường trú) cho từng khóa học, kết quả điểm kiểm tra có xác nhận của cơ
sở đào tạo.
2. Danh sách giảng viên tham gia giảng dạy cho mỗi khóa học bao gồm: họ tên, năm sinh, nghề
nghiệp, trình độ chuyên môn, địa chỉ liên hệ, nơi công tác.
3. Sổ gốc ký nhận, quản lý cấp chứng nhận đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ định giá
xây dựng, chứng nhận đào tạo bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ quản lý chi phí và
cơ chế chính sách đầu tư xây dựng.
Chương IV
TỔ CHỨC CẤP CHỨNG CHỈ KỸ SƯ ĐỊNH GIÁ XÂY DỰNG
Điều 12. Chứng chỉ kỹ sư định giá xây dựng
1. Chứng chỉ kỹ sư định giá xây dựng gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Số chứng chỉ và lần cấp chứng chỉ.
b) Các thông tin về cá nhân của người được cấp chứng chỉ.
c) Trình độ chuyên môn được đào tạo.
d) Hạng kỹ sư định giá xây dựng.
đ) Trách nhiệm của người được cấp chứng chỉ.
2. Mẫu chứng chỉ kỹ sư định giá xây dựng theo mẫu quy định tại Phụ lục số 4 ban hành
kèm theo Thông tư này. Chứng chỉ kỹ sư định giá xây dựng có kích thước
85 mm x 125 mm, bìa cứng màu xanh đậm, trong ruột có 2 trang màu trắng.
3. Cách đánh số chứng chỉ và lần cấp chứng chỉ kỹ sư định giá xây dựng như
sau:
a) Số chứng chỉ bao gồm 2 nhóm số:
- Nhóm số thứ nhất: theo số mã điện thoại của địa phương (tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương);
- Nhóm số thứ hai: số thứ tự của chứng chỉ gồm có 4 chữ số.
Hai nhóm số được nối với nhau bằng dấu gạch ngang (-).
b) Lần cấp chứng chỉ kỹ sư định giá xây dựng:
- Cấp lần đầu: ghi là cấp lần đầu;
- Cấp lại: ghi theo số lần cấp lại.
Điều 13. Trình tự, thủ tục cấp chứng chỉ kỹ sư định giá xây dựng
1. Người đề nghị cấp chứng chỉ kỹ sư định giá xây dựng gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định
tại Điều 14 của Thông tư này tới Sở Xây dựng nơi đăng ký cấp chứng chỉ.
2. Sở Xây dựng tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ, yêu cầu bổ sung hồ sơ nếu thiếu hoặc không
hợp lệ.
3. Trong thời gian tối đa 10 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Xây dựng
xem xét cấp chứng chỉ kỹ sư định giá xây dựng theo đúng quy định tại Thông tư
này.
4. Việc thu và sử dụng lệ phí cấp chứng chỉ kỹ sư định giá xây dựng thực hiện
theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 14. Hồ sơ đề nghị cấp và nâng hạng chứng chỉ kỹ sư định giá xây dựng
1. Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ kỹ sư định giá xây dựng hạng 2 bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp chứng chỉ kỹ sư định giá xây dựng theo mẫu quy định tại Phụ lục số
5 ban hành kèm theo Thông tư này.
b) 02 ảnh màu cỡ 3x4 chụp trong vòng 6 tháng tính đến ngày đề nghị cấp chứng
chỉ.
c) Bản sao có chứng thực (hoặc bản sao nếu có bản gốc để đối chiếu) các văn bằng,
giấy chứng nhận đã qua đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ định giá xây dựng, chứng
minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người đề nghị cấp chứng chỉ.
d) Bản khai kinh nghiệm công tác chuyên môn liên quan đến hoạt động tư vấn quản lý
chi phí đầu tư xây dựng công trình theo mẫu quy định tại Phụ lục số 6 ban hành
kèm theo Thông tư này, có xác nhận của cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý
hoặc của chủ đầu tư.
2. Hồ sơ đề nghị nâng hạng kỹ sư định giá xây dựng từ hạng 2 lên hạng 1 bao gồm:
a) Đơn đề nghị nâng hạng kỹ sư định giá xây dựng theo mẫu quy định tại Phụ lục số
7 ban hành kèm theo Thông tư này.
b) 02 ảnh màu cỡ 3x4 chụp trong vòng 6 tháng tính đến ngày đề nghị nâng hạng.
c) Bản sao chứng chỉ kỹ sư định giá xây dựng hạng 2 (trừ trường hợp quy định tại khoản
3 Điều 20 Nghị định 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ).
d) Chứng nhận tham gia khóa đào tạo bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ quản lý chi phí
và cơ chế chính sách đầu tư xây dựng.
đ) Bản khai kinh nghiệm công tác chuyên môn liên quan đến hoạt động tư vấn quản lý
chi phí đầu tư xây dựng công trình kể từ khi được cấp chứng chỉ kỹ sư định giá
xây dựng hạng 2 theo mẫu quy định tại Phụ lục số 6 ban hành kèm theo Thông tư này
có xác nhận của cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý hoặc của chủ đầu tư.
3. Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ kỹ sư định giá hạng 1 khi chưa có chứng chỉ kỹ sư định
giá hạng 2 (Đối với các trường hợp đáp ứng quy định tại khoản 3 Điều 20 Nghị định
112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ) bao gồm các tài liệu như quy định tại khoản
1 Điều 14 của Thông tư này.
Điều 15. Cấp lại chứng chỉ kỹ sư định giá xây dựng
1. Chứng chỉ kỹ sư định giá xây dựng được cấp lại trong các trường hợp chứng chỉ
bị rách, nát hoặc bị mất.
2. Điều kiện để được cấp lại chứng chỉ kỹ sư định giá xây dựng:
a) Có đơn đề nghị cấp lại chứng chỉ kỹ sư định giá xây dựng theo mẫu quy định tại
Phụ lục số 12 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Chứng chỉ cũ đối với trường hợp bị rách nát.
c) Nộp lệ phí theo quy định.
3. Thủ tục cấp lại chứng chỉ:
a) Người xin cấp lại chứng chỉ nộp hồ sơ theo các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.
Cơ quan cấp chứng chỉ xem xét, cấp lại chứng chỉ kỹ sư định giá xây dựng cho các
cá nhân đủ điều kiện theo quy định. Thời gian cấp lại trong vòng 10 ngày làm việc
kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
b) Nội dung của chứng chỉ cấp lại được ghi đúng như chứng chỉ cũ.
Điều 16. Quyền và nghĩa vụ của người được cấp chứng chỉ kỹ sư định giá xây dựng
1. Người được cấp chứng chỉ kỹ sư định giá xây dựng có các quyền sau:
a) Được thực hiện các công việc tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng công
trình phù hợp với hạng kỹ sư định giá xây dựng được cấp.
b) Được ký chủ trì trong hồ sơ sản phẩm của các công việc tư vấn quản lý chi
phí đầu tư xây dựng công trình.
c) Được thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Người được cấp chứng chỉ kỹ sư định giá xây dựng có các nghĩa vụ sau:
a) Chịu trách nhiệm trước người sử dụng lao động, chủ đầu tư và pháp luật về kết
quả hoạt động theo nội dung hợp đồng tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng công
trình đã ký kết.
b) Hoạt động tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình đúng với
hạng kỹ sư định giá xây dựng được cấp.
c) Không được cho người khác thuê, mượn chứng chỉ để hành nghề.
d) Không được tự ý tẩy xóa, sửa chữa chứng chỉ.
đ) Không được vi phạm các yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp.
e) Hàng năm cung cấp thông tin cho Sở Xây dựng nơi hoạt động tư vấn về các hoạt động
có liên quan đến tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình sau
khi được cấp chứng chỉ. Nội dung thông tin cung cấp theo mẫu quy định tại Phụ lục số 8 ban hành
kèm theo Thông tư này.
g) Xuất trình chứng chỉ và chấp hành các yêu cầu về thanh tra, kiểm tra khi các
cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
3. Đối với các cá nhân chưa có chứng nhận bồi dưỡng nghiệp vụ định giá xây
dựng, chưa có chứng chỉ kỹ sư định giá xây dựng được tham gia các hoạt động tư
vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình nhưng không được ký chủ
trì vào các hồ sơ sản phẩm của hoạt động này.
Chương V
CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, BÁO CÁO, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 17. Quản lý hoạt động đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ định giá xây dựng và cấp
chứng chỉ kỹ sư định giá xây dựng.
1. Bộ Xây dựng:
a) Thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ định giá
xây dựng, đào tạo bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ quản lý chi phí và cơ chế
chính sách đầu tư xây dựng và cấp chứng chỉ kỹ sư định giá xây dựng.
b) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định về đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ định
giá xây dựng, đào tạo bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ quản lý chi phí và
cơ chế chính sách đầu tư xây dựng và cấp chứng chỉ kỹ sư định giá xây
dựng.
c) Xử lý theo thẩm quyền đối với các vi phạm trong hoạt động đào tạo bồi dưỡng nghiệp
vụ định giá xây dựng, đào tạo bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ quản lý chi phí
và cơ chế chính sách đầu tư xây dựng và cấp chứng chỉ kỹ sư định giá
xây dựng.
2. Sở Xây dựng:
a) Thanh tra, kiểm tra việc đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ định giá xây dựng, đào tạo
bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ quản lý chi phí và cơ chế chính sách đầu tư
xây dựng của các cơ sở đào tạo trên địa bàn.
b) Cung cấp thông tin cho các đối tượng liên quan về việc cấp chứng chỉ kỹ sư định giá
xây dựng.
c) Tiếp nhận hồ sơ đăng ký cấp chứng chỉ kỹ sư định giá xây dựng và cấp chứng
chỉ kỹ sư định giá xây dựng cho các cá nhân có đủ điều kiện theo đúng
quy định.
d) Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền.
đ) Lưu giữ hồ sơ theo quy định hiện hành.
e) Thu hồi chứng chỉ, xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý
các vi phạm của cá nhân có chứng chỉ trong quá trình tham gia hoạt động tư
vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
Điều 18. Xử lý vi phạm
1. Các hình thức vi phạm của cơ sở đào tạo: cho thuê mượn tư cách pháp nhân;
rút ngắn thời lượng của chương trình, không tổ chức cho học viên làm bài
kiểm tra; giảng viên không đáp ứng yêu cầu quy định; không công khai các
nội dung cần thiết cho học viên khi thông báo tuyển sinh; không có quy trình quản
lý; không thành lập Hội đồng đánh giá kết quả học tập; không gửi văn bản
thông báo cho Sở Xây dựng trước khi tổ chức khóa học; không gửi Quyết định cấp
chứng nhận và danh sách học viên được cấp chứng nhận về Sở Xây dựng; không
gửi báo cáo định kỳ về Sở Xây dựng và Bộ Xây dựng; không lưu trữ hồ
sơ học viên sau khóa học; vi phạm các quy định khác của Thông tư này.
2. Xử lý vi phạm đối với cơ sở đào tạo: tùy mức độ vi phạm mà cơ sở đào
tạo có thể bị xử lý theo các hình thức: nhắc nhở, khắc phục hậu quả vi phạm,
bồi thường thiệt hại, tạm đình chỉ, thu hồi có thời hạn hoặc vĩnh viễn Quyết định công
nhận cơ sở bồi dưỡng nghiệp vụ định giá xây dựng. Người đứng đầu cơ sở đào tạo
và cá nhân liên quan tùy mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt
vi phạm hành chính, bồi thường thiệt hại hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy
định của pháp luật.
3. Xử lý vi phạm về cấp chứng chỉ kỹ sư định giá
a) Người được cấp chứng chỉ kỹ sư định giá xây dựng sẽ bị thu hồi chứng chỉ khi vi phạm
một trong các trường hợp sau đây:
- Tự ý tẩy xóa, sửa chữa chứng chỉ, cho mượn hoặc cho thuê chứng chỉ;
- Vi phạm đạo đức nghề nghiệp;
- Sau 3 năm liên tục không hoạt động tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng công
trình.
b) Các tổ chức, cá nhân có liên quan đối với việc cấp chứng chỉ kỹ sư định
giá xây dựng nếu vi phạm các quy định của Thông tư này thì tùy mức độ
vi phạm, ngoài việc bị xử lý theo quy định của Thông tư này có thể bị xử lý
kỷ luật, xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của
pháp luật.
4. Thẩm quyền xử lý vi phạm:
a) Bộ Xây dựng có thẩm quyền:
- Quyết định yêu cầu khắc phục hậu quả vi phạm, tạm đình chỉ, thu hồi có thời hạn
hoặc vĩnh viễn Quyết định công nhận cơ sở đào tạo; thông báo trên trang thông
tin điện tử của Bộ Xây dựng về sai phạm của cơ sở đào tạo;
- Thu hồi Quyết định công nhận đủ điều kiện tổ chức đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ định
giá xây dựng nếu cơ sở đào tạo không tổ chức được khóa đào tạo bồi
dưỡng nghiệp vụ định giá xây dựng nào trong thời gian 24 tháng tính từ ngày
ký Quyết định công nhận.
b) Sở Xây dựng có thẩm quyền:
- Nhắc nhở bằng văn bản đối với các vi phạm của cơ sở đào tạo tại địa phương và
báo cáo về Bộ Xây dựng;
- Tuyên hủy giấy chứng nhận đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ định giá xây dựng, đào
tạo bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ quản lý chi phí và cơ chế chính sách đầu
tư xây dựng của cá nhân nếu phát hiện sai phạm của cơ sở đào tạo trong việc
cấp chứng nhận, hoặc kiến nghị hình thức xử lý sai phạm khác báo cáo Bộ Xây
dựng;
- Thu hồi chứng chỉ, xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý
các vi phạm trong hoạt động tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
Điều 19. Chế độ báo cáo
1. Định kỳ 6 tháng một lần, cơ sở đào tạo phải báo cáo bằng văn bản kết quả
đào tạo bao gồm các nội dung: khóa đào tạo; số lượng, danh sách học viên
trích ngang (Họ tên, năm sinh, nơi thường trú, …) tham gia đã được cấp Giấy chứng
nhận hoàn thành khóa đào tạo về Sở Xây dựng nơi đặt trụ sở chính và
nơi tổ chức đào tạo.
2. Định kỳ mỗi năm một lần, cơ sở đào tạo phải báo cáo về Bộ Xây dựng bằng
văn bản và qua trang thông tin điện tử (Website) của Bộ Xây dựng bao gồm: số lượng khóa
đào tạo và số lượng học viên tham gia hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu
của Bộ Xây dựng.
3. Định kỳ mỗi năm một lần, Sở Xây dựng phải báo cáo bằng văn bản và qua trang thông
tin điện tử (Website) của Bộ Xây dựng về kết quả cấp, thu hồi chứng chỉ kỹ sư định giá
xây dựng, kết quả tuyên hủy giấy chứng nhận đào tạo hoặc báo cáo đột xuất
theo yêu cầu của Bộ Xây dựng.
4. Trung tâm Thông tin - Bộ Xây dựng có trách nhiệm cập nhật danh sách cơ sở đào
tạo được công nhận đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ định giá xây dựng, đào
tạo bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ quản lý chi phí và cơ chế chính sách đầu
tư xây dựng, thông tin về cơ sở đào tạo, cá nhân vi phạm để đăng tải trên
trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20. Xử lý chuyển tiếp
1. Các cơ sở đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ định giá xây dựng đã được Bộ
Xây dựng công nhận trước khi Thông tư này có hiệu lực vẫn được tiếp tục tổ
chức đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ định giá xây dựng, nhưng phải có trách nhiệm
hoàn thiện, bổ sung các điều kiện theo quy định của Thông tư này và báo cáo
về Bộ Xây dựng trong thời hạn 60 ngày kể từ thời điểm Thông tư này có hiệu
lực.
2. Các khóa đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ định giá xây dựng đang tiến hành
trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thì tiếp tục sử dụng chương trình
đào tạo theo quy định tại Quyết định số 01/2008/QĐ-BXD ngày 01/02/2008 và văn bản số 734/BXD-VP
ngày 21/4/2008 của Bộ Xây dựng về việc công bố chương trình khung bồi dưỡng nghiệp
vụ định giá xây dựng của Bộ Xây dựng.
3. Các khóa đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ định giá xây dựng triển khai sau thời
điểm có hiệu lực của Thông tư này thì sử dụng chương trình đào tạo theo
quy định tại Thông tư này.
4. Các chứng nhận đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ định giá xây dựng do các cơ
sở đào tạo đã cấp trước khi Thông tư này có hiệu lực thi hành vẫn có
giá trị sử dụng.
5. Các chứng chỉ kỹ sư định giá xây dựng đã cấp trước khi Thông tư này
có hiệu lực thi hành vẫn có giá trị sử dụng.
6. Việc cấp chứng chỉ kỹ sư định giá xây dựng đối với những hồ sơ đề nghị cấp chứng
chỉ kỹ sư định giá xây dựng nộp trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực
thi hành thì thực hiện theo các quy định trước khi Thông tư này có hiệu lực
thi hành. Đối với các hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ kỹ sư định giá xây dựng nộp
sau thời điểm có hiệu lực của Thông tư này thì việc cấp chứng chỉ thực hiện theo
quy định của Thông tư này.
Điều 21. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/7/2010 và thay thế cho các
văn bản sau:
a) Quyết định số 01/2008/QĐ-BXD ngày 01/02/2008 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Chương
trình khung đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ định giá xây dựng.
b) Văn bản số 734/BXD-VP ngày 21/4/2008 của Bộ Xây dựng về việc công bố những Nội dung cơ
bản của Tài liệu đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ định giá xây dựng.
c) Quyết định số 06/2008/QĐ-BXD ngày 18/4/2008 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Quy chế
cấp chứng chỉ kỹ sư định giá xây dựng.
d) Quyết định số 905/QĐ-BXD ngày 14/7/2008 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc đính chính
Quyết định số 01/2008/QĐ-BXD ngày 01/02/2008 ban hành chương trình khung đào tạo, bồi
dưỡng nghiệp vụ định giá xây dựng và Quyết định số 06/2008/QĐ-BXD ngày 18/4/2008 của
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành quy chế cấp chứng chỉ kỹ sư định giá xây dựng.
đ) Quyết định số 17/2008/QĐ-BXD ngày 31/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về sửa đổi, bổ
sung những nội dung cơ bản của tài liệu đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ định giá xây
dựng ban hành kèm theo Quyết định số 01/2008/QĐ-BXD ngày 01/02/2008 và Quy chế cấp chứng
chỉ kỹ sư định giá xây dựng ban hành kèm theo Quyết định số 06/2008/QĐ-BXD ngày
18/4/2008 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các tổ chức, cá nhân gửi
ý kiến về Bộ Xây dựng để xem xét, giải quyết./.