AsianLII Home | Databases | WorldLII | Search | Feedback

Laws of Vietnam

You are here:  AsianLII >> Databases >> Laws of Vietnam >> Hướng dẫn việc quản lý thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư và xây dựng thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước,

Database Search | Name Search | Noteup | Help

Hướng dẫn việc quản lý thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư và xây dựng thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước,

Tình trạng hiệu lực văn bản:  Hết hiệu lực

Thuộc tính

Lược đồ

BỘ TÀI CHÍNH
Số: 135/1999/TT-BTC
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 19 tháng 11 năm 1999                          
THÔNG TƯ số 135/1999/TT'BTC ngày 19/ll/1999 hướng dẫn việc qun lý thanhtoán vốn dầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư và xây dựng thuộc nguồnvốn ngân sách nhà nước,

THÔNG TƯ

Hướng dẫn việc quản lý thanh toán vốn đầu tư và vốn sựnghiệp có tính

 chất đầu tư vàxây dựng thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước,

 

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ban hành ngày 20 tháng 3 năm 1996,

Căn cứ Nghị định số 02/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ vềviệc ban hành Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng,

Căn cứ Nghị đình số 145/1999lNĐ-CP ngày 20/9/1999 của Chính phủ vềtổ chức lại Tổng cục Đầu tư phát triển trực thuộc Bộ Tài chính; Bộ Tài chính hướngdẫn việc quản /ý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tưvà xây dựng thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước như sau:

Phần I

QUY ĐỊNH CHUNG

1.Vốn ngân sách nhà nước (bao gồm vốn trong nước của các cấp ngân sách nhà nước,vốn vay nợ tlước ngoài của Chính phủ và vốn viện trợ của nước ngoài cho Chínhphủ, các cấp chính quyền và các ơ quan nhà nước) chỉ cấp phát cho các dự án đầutư thuộc đối tượng sử dụng vốn ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngânsách nhà nước và Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng.

2.Các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước phải có đủ thủ tục đầu tư vàxây dựng, được bố trí vào kế hoạch đầu tư hàng năm của Nhà nước và có đủ điềukiện được cấp vốn theo Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng và quy định tại Thôngtư này.

3.Cơ quan tài chính các cấp thực hiện công tác quản lý vốn đầu tư và vốn sựnghiệp có tính chất đầu tư và xây dựng thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước vàcác dự án đầu tư sử dụng các nguồn vốn khác của Nhà nước. Cơ quan Kho bạc nhà nướccác cấp có trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ các khâu trong quá trìnhthanh toán, đảm bảo thanh toán vốn kịp thời, đầy đủ, đúng chế độ cho các dự ánđã có đủ điều kiện thanh toán vốn theo tiến độ thực hiện dự án; đồng thời pháthiện để ngăn chặn kịp thời việc sử dụng vốn sai mục đích, sai chế độ gây lãngphí thất thoát tiền vốn của Nhà nước.

4.Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các Tổng công ty nhà nước,các Hội, các đoàn thể (sau đây gọi tắt là các Bộ), y ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương(sau đây gọi tắt là ủy ban nhân dâncác tỉnh), các chủ đầu tư và các cơ quan có liên quan có trách nhiệm thực hiệncác quy định của Nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng, sử dụng vốn đầu tưđúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả, chấp hành đúng chính sách chế độ quảnlý tài chính đầu tư phát triển của Nhà nước.

Phần II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH

NHÀ NƯƠC VÀ VỐN SỰ NGHIỆP CÓ TÍNH CHẤT ĐẦU TƯ VÀ XÂYDỰNG

l.Các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn thuộccác lĩnh vực:

Giaothông, thủy lợi, giáo dục đào tạo, y tế.

Trồngrừng đầu nguồn, rừng phòng hộ, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên.

Cáctrạm, trại thú y, động, thực vật, nghiên cứu giống mới và cải tạo giống.

Xâydựng công trình văn hóa, xã hội, thể dục - thể thao, phúc lợi công cộng.

Quảnlý nhà nước, khoa học - kỹ thuật.

Bảovệ môi trường sinh thái khu vực, vùng lãnh thổ.

2.Các dự án quốc phòng, an ninh không có khả năng thu hồi vốn.

3.Hỗ trợ các dự án của các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực cần thiết có sựtham gia của Nhà nước theo quy định của pháp luật.

4.Các dự án quy hoạch tổng thể phát triểnkinh tế - xã hội vùng, lãnh thổ, quyhoạch phát triển ngành, quy hoạch tổng thể xây dựng đô thị và nông thôn, quyhoạch chi tiết các đô thị trung tâm, quy hoạch chi tiết sử dụng đất đai.

5.Các dự án được bốtrí bằng vốn chi sự nghiệp trong dự toán ngân sách nhà nước đểsửa chữa, cải tạo mở rộng, nâng cấp các cơ sở vật chất hiện có (có giá trị từ20 triệu đồng trở lên) làm phục hồi hoặc tăng giá trị tài sản cố định.

Khôngđược bốtrí vốn sự nghiệp cho các dự án đầu tư xây dựng mới, trừ các trường hợpcó quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

6.Các dự án đầu tư khác theo quyết định của Chính phủ.

7.Các dự án đầu tư bằng nguồn vốn khấu hao cơ bản t~i sản cố định hình thành từvốn đầu tư của ngân sách nhà nước và các khoản thu của Nhà nước để lại doanhnghiệp nhà nước để đầu tư có văn bản hướng dẫn riêng.

II.LẬP VÀ THÔNG BÁO KẾ HOẠCH VỐN ĐẦU TƯ, VỐN SỰ NGHIỆP CÓ TÍNH CHẤT ĐẦU TƯ VÀ XÂYDỰNG.

l.Kế hoạch năm:

1.l.Trong thời gian lập dự toán ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định của LuậtNgân sách nhà nước, căn cứ vào tiến độ thực hiện dự án và số kiểm tra do các Bộvà y ban nhân dân các tỉnh thông báo, chủ đầu tư xây dựng kếhoạch vốn đầu tư của dự án gửi Bộ (đối với dự án do Trung ương quản lý) và y ban nhân dân các tỉnh (đối với dự án do địa phương quảnlý).

Căncứ vào nhu cầu sửa chữa, cải tạo, mở rộng, nâng cấp các cơ sở vật chất hiện cócủa cơ quan, đơn vị, chủ đầu tư xây dựng kếhoạch chi đầu tư bằng nguồn vốn sựnghiệp, tổng hợp trong dự toán ngân sách, gửi cơ quan cấp trên theo quy địnhcủa Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước.

12.Các Bộ và y ban nhân dân các tỉnh tổng hợp, lập kế hoạch vốn đầu tưgửi Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

1.3.Trên cơ sở các kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội của cả nước, các cân đối chủyếu của nền kinh tế quốc dân, Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tưphân bổ kế hoạch vốn đầu tư cho từng Bộ, y ban nhân dân tỉnh và các dự ánquan trọng của Nhà nước.

SởTài chính Vật giá tham gia với Sở Kế hoạch và Đầu tư phân bổ vốn đầu tư chotừng dự án do địa phương quản lý.

1.4.Sau khi được Chính phủ giao ngân sách các Bộ và yban nhân dân cáctỉnh phân bổ vốn đầu tư cho từng dự án thuộc phạm vi quản lý, đảm bảo khớp đúngvới chỉ tiêu được giao về tổng mức đầu tư; cơ cấu vốn trong nước, vốn ngoài nước;cc cấu ngành kinh tế, mức vốn các dự án quan trọng của Nhà nước và đúng với chỉđạo của Chính phủ về điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toánngân sách nhà nước hàng năm.

1.5.Sau khi đã phân bổ vốn đầu tư cho từng dự án, các Bộ và y ban nhân dân các tỉnh gửi kế hoạch vốn đầu tư cho BộTài chính để kiểm tra về các mặt sau đây:

Việcđảm bảo các điều kiện của dự án được bố trí kế hoạch vốn đầu tư theo quy địnhtại điểm l Mục IIIPhần II Thông tư này.

Sựkhớp đúng với chỉ tiêu do Chính phủ giaovề tổng mức đầu tư, cơ cấu vốn trong nước,vốn ngoài nước, cơ cấu ngành kinh tế, mức vốn các dự án quan trọng của Nhà nước.

Sựtuân thủ các nguyên tắc bố trí kế hoạch.

Cácdự án nhóm C thuộc thẩm quyền bố trí kếhoạch của các Bộ và Uỷban nhân dân tỉnhphải có quyết định đầu tư từ thời điểm tháng 10 của năm trước năm kế hoạch vềtrước và phải bố trí đủ vốn để thực hiện dự án không quá 2 năm.

Saukhi kiểm tra, nếu kế hoạch đã triển khai chưa đảm bảo các yêu cầu trên đây thìBộ Tài chính có văn bản đề nghị điều chỉnh lại. Trường hợp các Bộ và U ban nhân dân các tỉnh không điều chỉnh lại hoặc đã điềuchỉnh nhưng vẫn không đúng quy định, Bộ Tài chính có văn bản báo cáo Thủ tướngChính phủ quyết định, đồng thời cơ quan tài chính chưa chuyển vốn sang Kho bạcnhà nước để thanh toán.

SởTài chính Vật giá kiểm tra danh mục dự án được bốtrí trong kếhoạch đầu tư xâydựng cơ bản của địa phương theo các điểm quy định trên đây, ngoài ra các dự ánđược đầu tư bằng các nguồn vốn được để lại theo Nghị quyết của Quốc hội vàQuyết định của Chính phủ phải tuân thủ các quy định về đối tượng đầu tư và quyđịnh về việc sử dụng từng nguồn vốn đầu tư. Trường hợp kế hoạch đã triển khaichưa đảm bảo các quy định, Sở Tài chính Vật giá phải có văn bản báo cáo y ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh lại và chưachuyển tiền sang Kho bạc nhà nước để thanh toán.

1.6.Trên cơ sở kế hoạch đã phân bổ hoặc sau khi điều chỉnh phù hợp với các quyđịnh: Các Bộ và y ban nhân dân các tỉnh giao chỉ tiêu kế hoạch khối lượng cho các chủ đầu tư để thựchiện, đồng gửi cơ quan Kho bạc nhà nước để theo dõi, làm căn cứ kiểm soát,thanh toán vốn.

Đốivới các dự án do Trung ương quản lý, Bộ Tài chính thông báo kếhoạch vốn đầu tưsang Kho bạc nhà nước Trung ương để làm căncứ thanh toán vốn cho các dự án.

Đốivới các dự án do địa phương quản lý, Sở Tài chính Vật giá thông báo kế hoạchvốn đầu tư sang Kho bạc nhà nước tỉnh để làm càn cứ thanh toán vốn cho các dựán.

2.Kế hoạch quý:

Nộidung kế hoạch vốn đầu tư, vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư và xây dựng hàngquý phải phản ánh được giá trị khối lượng đã thực hiện của quý trước và lũykếtừđầu năm đấn cuối quý trựớc; vốn đã được tạm ứng, thu hồi tạm ứng và thanh toáncủa quý trưôc và lũy kế từ đầu năm đến cuối quý trước; dự kiến giá trị khối lượngthực hiện trong quý l nhu cầu vốn tạm ứngvà vốn thanh toán trong quý.

2.l.Căn cứ vào kế hoạch vốn đầu tư được giao và tiến độ thực hiện dự án, chủ đầu tưlập kếhoạch vốn đầu tư hàng quý theo các nội dung trên đây gửi Kho bạc nhà nướcnơi chủ đầu tư trực tiếp giao dịch vào ngày 10 của tháng cuối quý trước, đồnggửi Bộ hoặc y ban nhân dân tỉnh.

2.2.Cơ quan Kho bạc nhà nước có trách nhiệm lập kế hoạch chi hàng quý với cơ quantài chính (Bộ Tài chính, Sở Tài chính Vật giá).

2.3.Căn cứ vào kế hoạch vốn đầu tư năm và khả năng ngân sách, cơ quan tài chính cótrách nhiệm bố trí mức chi hàng quý cho Kho bạc nhà

nướcvà chuyển vốn kịp thời sang Kho bạc nhà nước để thanh toán vốn cho các chủ đầutư.

2.4.Đối với vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư và xây dựng, căn cứ vào dự toán ngânsách nhà nước nàm được thông báo, chủ đẳu tư lập kế hoạch chi hàng quý gửi Khobạc nhà nước nơi chủ đầu tư trực tiếp giao dịch để làm căn cứ kiểm soát, thanhtoán.

III.ĐIỀU KIỆN ĐỂ ĐƯỢC THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ, VỐN SỰ NGHIỆP CÓ TÍNH CHÃT ĐẦU TƯ VÀXÂY DỰNG

Cácdự án đầu tư được thanh toán vốn ngân sách nhà nước khi có đủ các điều kiện sauđây:

l.Có đủ thủ tục về đầu tư và xây dựng như sau:

1.1.Chuẩn bị đầu tư:

Vănbản của cấp có thẩm quyền cho phép tiến hành chuẩn bị đầu tư.

Dựtoán chi phí cho công tác chuẩn bị đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

1.2.Chuẩn bị thực hiện dự án:

Báocáo nghiên cứu khả thi và quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền.

Dựtoán chi phí cho công tác chuẩn bị thực hiện dự án được cấp thẩm quyền phêduyệt.

1.3.Thực hiện đầu tư:

Báocáo nghiên cứu khả thi và quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền.

Thiếtkế kỹ thuật và tổng dự toán, quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dựtoán.

Nhữngdự án nhóm A, B nếu chưa có thiết kếkỹ thuật vàtổng dự toán được duyệt, thl trong quyết định đầu tư phải quy định mức vốn củatừng hạng mục công trình và phải có thiết kế và dự toán hạng mục công trình thicông trong năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2.Được bố trí kế hoạch vốn đầu tư theo quy định tại điểm 1 Mục II Phần II Thông tư này,

3.Quyết định giao nhiệm vụ chủ đầu tư, thành ìp Ban Quản lý dự án (trường hợpphải thành lập ban quản lý dự án), bổ nhiệm Trưởng ban, Kế toán trưởng hoặc phụtrách kế toán.

4.Đã tổ chức đấu thầu tuyển chọn tư vấn, mua sắm thiết bị, xây lắp theo quy địnhcủa Quy chế đấu thầu (trừ những dự án hoặc gói thầu được phép chỉ định thầu).

5.Đủ điều kiện được cấp vốn tạm ứng và có khối ượnghoàn thành đủ điều kiện đượccấp vốn thanh oán theo quy định tại Mục IV và V Phần II Thôngư này

6.Đối với nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư và xây dưng:

6.1.Đối với các dự án sửa chữa, cải tạo, mở rộng, nâng cấp có giá trị từ l tỷ đồngtrở lên phải có đủ các điều kiện sau đây:

Đượcbố trí trong dự toán ngân sách nhà nước năm.

Códự án đầu tư, quyết định phê duyệt dự án đầu tư.

Cóvăn bản phê duyệt kết quả đấu thầu (đôi với dự án tổ chức đấu thầu) hoặc quyếtđịnh phê duyệt thiết kế dự toán (đối với dự án chỉ định thầu).

Cóhợp đồng kinh tế được ký kết giữa chủ đắu tư và nhà thầu.

6.2.Đối với các dự án sửa chữa, cải tạo, mở rộng, nâng cấp có giá trị từ 20 triệuđồng đến dưới l tỷ đồng phải có đủ các điều kiện: Được bố trí trong dự toánngân sách nhà nước năm.

Cóbáo cáo đầu tư, quyết định phê duyệt báo cáo đầu tư

Cóvăn bản phê duyệt kết quả đấu thẩu (đôl với dự án tổ chức đấu thầu) hoặc quyếtđịnh phê duyệt thiết kế dự toán (đối với dự án chỉ định thầu).

Cóhợp đồng giao việc hoặc hợp đồng kinh tế giữa chủ đầu tư và người nhận thầu.

7.Chủ đầu tư phải mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước nơi thuận tiện cho việc kiểmsoát thanh toán và thuận tiện cho giao dịch của chủ đầu tư.

IV.CẤP VÀ THU HỒI VỐN TẠM ỨNG

l.Đối tượng được cấp vốn tạm ứng: Dự án đầu tư tổ chức đấu thầu theo hợp đồngchìa khóa trao tay.

Cácgói thầu xây lắp tổ chức đấu thầu.

Muasắm thiết bị (kể cả thiết bị nhập khẩu và thiết bị mua trong nước).

Cáchợp đồng tư vấn.

Côngviệc đền bù giải phóng mặt bằng.

Mộtsố công việc thuộc chi phí khác của dự án, như chi phí bộ máy quản lý dự án,thuế đất hoặc thuế chuyển quyền sử dụng đất.

Cácdự án đầu tư hoặc khối lượng công việc thuộc dự án đầu tư ngoài đối tượng nêutrên chỉ được cấp vốn tạm ứng khi Thủ tướng Chính phủ cho phép.

2.Điều kiện được cấp vốn tạm ứng:

2.l.Đối với các dự án đầu tư thực hiện đấu thầu theo hợp đồng chìa khóa trao tay(đấu thầu toàn bộ các công việc thiết kế, cung cấp thiết bị, xây lắp được thựchiện thông qua một nhà thầu) và các gói thầu xây lắp thực hiện đấu thầu:

Cóvăn bản phê duyệt kết quả đấu thầu của cấp có thẩm quyền.

Cóhợp đồng kinh tế giữa chủ đầu tư và nhà thầu.

Cógiấy bảo lãnh thực hiện hợp đồng của nhà thầu.

2.2.Đối với mua sắm thiết bị (kể cả thiết bì nhập khẩu và thiết bị trong nước):

Cóvăn bản phê duyệt kết quả đấu thầu của cấp có thẩm quyền (đối với phần thiết bịtổ chức đấu thầu).

Cóhợp đồng kinh tế giữa chủ đầu tư và nhà thầu cung ứng, gia côngooisoois tạothiết bị. Rìêng đối với thiết bị nhập khẩu phải có văn bản phê duyệt hợp đồngcủa cấp có thẩm quyền theo quy định hiện hành.

Cógiấy bảo lãnh thực hiện hợp đồng của nhà thầu (đối vôi phần thiết bị thực hiệnđấu thầu).

2.3.Đối với các công việc phải thuê tư vấn: Có văn bản phê duyệt kết quả đấu thắucủa cấp có thẩm quyền (đối với công việc thực hiện đấu thầu tuyển chọn tư vấn).

Cóhợp đồng kinh tế giữa chủ đầu tư và nhà thầu tư vấn.

2.4.Đối vôi một số công việc thuộc chi phí khác của dự án:

Côngtác đền bù, giải phóng mặt bằng phải có phương án đền bù và dự toán chi phí đượcduyệt.

Cácchi phí cấp đất, thuế đất hoặc chuyển quyền sử dụng đất phải có thông báo củacơ quan chuyên môn yêu cầu chủ đầu tư nộp tiền.

Chiphí hoạt động của bộ máy quản lý dự án phải có dự toán chi phí được duyệt.

3.Mức vốn tạm ứng:

3.l.Đối với các dự án đầu tư thực hiện đấu thầu theo hợp đồng chìa khóa trao tay:

Tạmứng cho việc mua sắm thiết bị căn cứ vào tiến độ thanh toán (như quy định tạitiết 3.3 dưới đây).

Phầncòn lại tạm ứng 15% giá trị gói thầu, nhưng nhiều nhất không vượt kế hoạch vốncả năm đã bố trí cho các công việc này.

3.2.Đối với xây lắp:

Cácgói thầu có giá tn dưới 10 tỷ đồng, mức tạm ứng bằng 20% giá trị hợp đồng nhưngkhông vượt kế hoạch vốn hàng năm của gói thầu.

Cácgói thầu có giá trị từ 10 tỷ đồng đến dưới 50 tỷ đồng, mức tạm ứng bằng 15% giátrị hợp đồng nhưng không vượt kế hoạch vốn hàng năm của gói thầu.

Cácgói thầu có giá trị từ 50 tỷ đồng trở lên, mức tạm ứng bằng 10% giá trị hợpđồng nhưng không vượt kế hoạch vốn hàng năm của gói thầu.

Trườnghợp kế hoạch vốn cả năm của gói thầu bố trí thấp hơn mức vốn được tạm ứng theoquy định trên (gói thầu chưa được cấp đủ mức vốn tạm ứng theo tỷ lệ quy định),sẽ được Kho bạc nhà nước tiếp tục cấp vốn tạm ứng trong kế hoạch năm sau chođến khi đạt đến mức tỷ lệ tạm ứng theo quy định.

3.3.Đối với mua sắmthiết bị:

Mứcvốn tạm ứng là số tiần mà chủ đầu tư phải thanh toán theo hợp đồng nhưng nhiềunhất không vượt kế hoạch vốn trong năm. Trường hợp kế hoạch vốn bố trí không đủnhu cầu vốn để thanh toán theo hợp đồng, chủ đầu tư có trách nhiệm tìm nguồnvốn bổ sung.

Vốntạm ứng được cấp theo tiến độ thanh toán tiền của chủ đầu tư đôl với nhà thầucung ứng, gia công chế tạo thiết bị được quy định trong hợp đồng kinh tế và đượcthực hiện cho đến khi thiết bị đã nhập kho của chủ đầu tư (đối với thiết bịkhông cần lắp) hoặc đã được lắp đặt xong và nghìệm thu (đối với thiết bị cầnlắp).

3.4.Đôl với các hợp đồng tư vấn, mức vốn tạm ứng từ 25% đến 50% giá trị của góithầu nhưng nhiều nhất không vượt kế hoạch vốn cả năm đã bố trí cho công việcthuê tư vấn.

3.5.Đối với công việc đền bù giải phóng mặt bằng, mức vốn tạm ứng theo yêu cầu cầnthiết cho cỏng việc đền bù nhưng không vượt kếhoạch vốn cả năm đã bố trí chocông việc đền bù giải phóng mặt bằng.

3.6.Đối với một số công việc thuộc chi phí khác của dự án được cấp vốn tạm ứng, Khobạc nhà nước xem xét nhu cầu vốn tạm ứng của chủ đầu tư (thông báo yêu cầu nộptiền, dự toán chi phí của bộ máy quản lý dự án) để cấp vốn tạm ứng, nhưng nhiềunhất không vượt kế hoạch vốn cả năm đã bố trí cho các loại công việc đó.

4.Thu hồi tạm ứng:

4.l.Vốn tạm ứng các hợp đồng xây lắp được thu hồi dần vào từng thời kỳ thanh toánkhối lượng xây lắp hoàn thành theo quy định sau đây: Thời điểm bắt đầu thu hồitạm ứng:

Cácgói thầu có giá trị dưới lO tỷ đồng: khi thanh toán đạt 30% giá trị hợp đồng

Cácgói thầu có giá trị từ lO tỷ đồng đến dưới 50tỷ đồng: khithanhtoánđạt 25%giátrị hợp đồng.

Cácgói thầu có giá tn từ 50 tỷ đồng trở lên: khi thanh toán đạt 20% giá trị hợpđồng.

Sốvốntạm ứng được thu hồi hết khi gói thầu được thanh toán khối lượng xây lắp hoànthành đạt 80% giá trị khối lượng.

Mứcvốn tạm ứng thu hồi từng kỳ được xác định như sau:

Khithanh toán khoi lượng đạt đến 50% giá trị hợp đồng, mức vốn tạm ứng thu hồi đạtđến 40% tổng số vốn tạm ứng.

Khithanh toán khối lượng đạt đến 70% giá trị hợp đồng, mức vốn tạm ứng thu hồi đạtđến 80% tổng số vốn tạm ứng

Khithanh toán khối lượng đạt đến 80% giá tri hợp đồng, mức vốn tạm ứng thu hồi đạt100% tổng số vốn tạm ứng.

Trườnghợp vốn tạm ứng chưa thu hồi hết do gói thầu chưa được thanh toán đạt đến tỷ lệquy định trên nhưng dự án không được ghi tiếp kế hoạch hoặc bị đình chỉ thicông, chủ đầu tư phải giải trình với Kho bạc nhà nước về tình hình sử dụng sốvốn tạm ứng chưa được thu hồi, đồng thời báo eáo cấp có thẩm quyền xử lý.

Trườnghợp đã được cấp vốn tạm ứng mà gói thầu không triển khai thi công theo đúngthời hạn quy định trong hợp đồng, chủ đầu tư phải giải trình với Kho bạc nhà nướcvà có trách nhiệm hoàn trả số vốn đã tạm ứng.

4.2.Vốn tạm ứng mua sắm thiết bị được thu hồi vào từng lần thanh toán khối lượngthiết bị hoàn thành.

Đốivới thiết bị không cần lắp, khi thiết bị đã được nghiệm thu và nhập kho chủ đầutư, chủ đẩu tư có trách nhiệm gửi ngay chứng từ đến Kho bạc nhà nước để làm thủtục thanh toán khối lượng thiết bị hoàn thành và thu hồi số vốn đã tạm ứng.

Đôivới thiết bị cần lắp, khi thiết bị đã về đến kho chủ đầu tư, chủ đầu tư báo cáovới Kho bạc nhà nước để theo dõi; khi thiết bị đã lắp đặt xong, chủ đầu tư gửingay chứng từ đến Kho bạc nhà nước để làm thủ tục thanh toán khôl lượng thiếtbị hoàn thành và thu hồi số vốn đã tạm ứng. Kho bạc nhà nước thu hồi hết sốvốntạm ứng thiết bị khi thanh toán cho khoi lượng lắp đặt hoàn thành.

Trườnghợp đã cấp vốn tạm ứng mà hết thời hạn quy đmhtronghợp đồngvẫnkhôngnhận đượcthiết bị, chủ đầụ tưphải giải trình với Kho bạc nhà nước và có trách nhiệm hoàntrả sốvốn đã tạm ứng.

4.3.Vốn tạm ứng cho các hợp đồng tư vấn được thu hồi vào từng lần thanh toán chokhoi lượng công việc tư vấn hoàn thành theo nguyên tắc: - Thời điểm thu hồi tạmứng khi bắt đầu thanh toán khô~l lượng hoàn thành.

Sốvốn thu hồi bằng sốvốn thanh toán nhân với (x) tỷ lệ cấp vốn tạm ứng.

4.4.Vốn tạm ứng cho công việc đền bù giải phóng mặt bằng và các công việc thuộc chiphí khác của dự án được thu hồi một lần vào kỷ thanh toán khối lượng hoàn thànhcủa công việc đó.

4.5.Mức thu hồi vốn tạm ứng của các loại hợp đồng có thể cao hơn mức quy định trênđây nếu chủ đầu tư và nhà thầu thống nhất đề nghị.

5.Đôi với một sốvật tư là cấu kiện, bán thành phẩm trong xây dựng có giá trị lớncần phải sản xuất trước để đảm bảo tiến độ xây dựng công trình và một sốloạivật tư đặc chủng, vật tưcần phải dự trữ theo mùa vụ, nếu cần thiếtphải tạmứngnhiều hơn mức vốn tạm ứng theo quy định trên đây, chủ đầu tư báo cáo Bộ Tàichính quyết định hoặc báo cáo cơ quan Kho bạc nhà nước quyết định trong trườnghợp được Bộ Tài chính ủy quyền. Vốn tạm ứng được thu hồi khi thanh toán chokhối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành có cấu thành của các loại vật tư nêu trên.

6.Đối với vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư và xây dựng:

Cácdự án có quy mô vốn từ 1 tỷ đồng trở lên, việc cấp và thu hồi vốn tạm ứng đượcthực hiện theo chế độ quản lý vốn đầu tư hiện hành.

Cácdự án có quy mô vốn dưới 1 tỷ đồng được cấp tạm ứng 50% kế hoạch năm của dự án.Vốn tạm ứng được thu hồi dần vào từng kỳ thanh toán khối lượng hoàn thành vàthu hồi hết trong năm kế hoạch. Số vốn tạm ứng thu hồi từng ký bằng số vốn cấpthanh toán nhân với (x) tỷ lệ cấp vốn tạm ứng.

7.Những dự án đầu tư có vốn nước ngoài hoặc những gói thầu tổchức đấu thầu quốctếmà trong Hiệp định tín dụng ký giữa Chính phủ Việt Nam và nhà tài trợ có quyđịnh về việc tạm ứng vốn (đối tượng được tạm ứng, điều kiện và mức tạm ứng, thuhồi vốn tạm ứng) khác với các quy định nêu trên thì được thực hiện theo quyđịnh trong Hiệp định tín dụng đã ký.

V.THANH TOÁN KHỐI LƯỢNG HOÀN THÀNH

l.Thanh toán khối lượng xây lắp:

11.Khối lượng xây lắp hoàn thành theo hình thức chỉ định thầu được thanh toán làkhôi lượng thực hiện đã được nghiệm thu đúng chế độ quy định, theo hợp đồng, cótrong kế hoạch đầu tư lược giao, có thiết kế và dự toán chi tiết được duyệttheo đúng định mức, đơn giá của Nhà nước.

12.Khối lượng xây lắp hoàn thành theo hình hức đấu thầu được thanh toán là khối lượngthực liện đã được nghiệm thu theo hợp đồng, có trong kế hoạch đầu tư được giao.

13.Để được thanh toán khối lượng xây lắp, chủ đầu tư gửi đến Kho bạc nhà nước cáctài liệu sau đây:

1.3.l.Trường hợp chỉ định thầu: Văn bản phê duyệt thiết kếvà dự toán chi tiết hạngmục công trình được duyệt.

Hợpđồng kinh tế giữa chủ đầu tưvà nhà thầu.

Biênbản nghlệm thu khối lượngxây lắp hoàn thànhkèm theo bản tính giá trị khối lượng được nghiệm thu.

Phiếugiá và chứng từ thanh toán.

1.3.2.Trường hợp đấu thầu:

Vănbản phê duyệt kết quả đấu thầu.

Hợpđồng kinh tếgiữa chủ đầu tư và nhà thầu.

Biênbản nghiệm thu khối lượng xây lắp hoàn thành kèm theo bản tính giá trị khối lượngđược nghiệm thu.

Phiếugiá và chứng từ thanh toán.

Nhữngkhốilượng phát sinh ngoài giá thầu phải có văn bản phê duyệt kết quả đấu thầu (nếukhối lượng phát sinh được đấu thầu) hoặc dự toán bổ sung được duyệt (nếu khối lượngphát sinh được chỉ định thầu).

1.4.Căn cứ đề nghị của chủ đầu tư và hồ sơ thanh toán do chủ đầu tư gửi đến, trongvòng 7 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Kho bạc nhà nước có tráchnhiệm kiểm tra, thanh toán cho chủ đầu tư và các nhà thầu và thu hồi vốn tạmứng theo đúng quy định.

2.Thanh toán khốì lượng thiết bị:

2.1.Khối lượng thiết bị hoàn thành được thanh toánlà khối lượng thiết bị đã nhậpkho chủ đầu tư (đối với thiết bị không cần lắp, hoặc đã lắp đặt xong và đượcnghiệm thu (đối với thiết bị cần lắp) và có đủ các điều kiện sau:

Danhmục thiết b ịphải phù hợp với quyết định đầu tư và có trong kế hoạch đầu tư đượcgiao.

Cótrong hợp đồng kinh tế giữa chủ đầu tư và nhà thầu.

Đãđược chủ đầu tư nhập kho (đối với thiết bị khôngcần lắp) hoặc đã lắp đặt xongvànghiệm thu (đối với thiết bị cần lắp đặt).

2.2.Để được thanh toán khối lượng thiết bị, chủ đầu tư gửi đến Kho bạc nhà nước cáctài liệu sau đây:

Hợpđồng.

Hóađơn kiêm phiếu xuất kho (đối với thiết bị mua trong nước) hoặc bộ chứng từ nhậpkhẩu (đối với thiết bị nhập khẩu).

Phiếunhập kho (đối với thiết bị không cần lắp) hoặc phiếu giá thanh toán khôí lượnglắp đặt thiết bị (đối với thiết bị cần lắp).

Cácchứng từ vận chuyển, bảo hiểm, thuế, phí lưu kho.

Phiếugiá và chứng từ thanh toán.

2.3.Căn cứ đề nghị của chủ đầu tư và hồ sơ thanh toán do chủ đầu tư gửi đến, trongvòng 7 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Kho bạc nhà nước có tráchnhiệm kiểm tra, thanh toán cho chủ đầu tư và các nhà thầu và thu hồi vốn tạmứng theo đúng quy định.

3.Thanh toán khối lượng công tác tư vấn:

3.1.Khối lượng công tác tưvấn hoàn thành được cấp thanh toán là khối lượng thực hiệnđược nghiệm thu phù hợp với hợp đồng kinh tế và có trong kế hoạch đầu tư đượcgiao.

3.2.Để đượcthanhtoán, chủ đầu tư gưỉ đến Kho bạc nhà nước các tài liệu sau:

Biênbản nghiệm thu khối lượng công việc tư vấn hoàn thành.

Chứngtừ thanh toán.

3.3.Căn cứ đề nghị của chủ đầu tư và hồ sơ thanh toán do chủ đầu tư gửi đến, trongvòng 7 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Kho bạc nhà nước có tráchnhiệm kiểm tra, thanh toán cho các nhà thầu và thu hồi vốn tạm ứngtheo đúng quyđịnh.

4.Thanh toán khối lượng chi phí khác:

4.l.Ngoài các công việc đã thuê tư vấn, các loại công việc khác thuộc chi phí kháccủa dự án được thanh toán khi đã có đủ các càn cứ chứng minh công việc đã đượcthực hiện như sau:

Đốivới lệ phí cấp đất xây dựng, ooisoois đất hoặc thuế chuyển quyền sử dụng đấtphải có hóa đơn, chứng từ hợp lệ của cơ quan thu tiền.

Đốivới chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng phải có phương án và dự toán đền bù đượcduyệt, bản xác nhận khối lượng đền bù đã thực hiện.

Đốivới chi phí phá dỡ vật kiến trúc và thu dọn mặt bằng xây dựng phải có dự toán,hợp đồng, biên bản nghiệm thu.

Đốivới chi phí bộ máy quản lý dự án phải có dự toán, kế hoạch tiền mặt, bảng kêcác chi phí, các chứng từ liên quan.

Đốivới chi phí lập thiết kế, thẩm định thiết kế, dự toán phải có hợp đồng, biênbản nghiệm thu.

Cácchi phí khởi công, nghiệm thu, chạy thử, khánh thành cần phải có dự toán vàbảng kê chi phí.

Cácchi phí chuyên gia, đào tạo công nhân kỹ thuật và cán bộ quản lý sản xuất cầnphải có hợp đồng kinh tế, dự toán chi phí.

Đốivới chi phí bảo hiểm công trình phải có hợp đồng bảo hiểm.

Đốivới các chi phí trong công tác chuẩn bị đầu tư, chuẩn bị thực hiện dự án phảicó dự toán được duyệt, hợp đồng kinh tế, bản nghiệm thu khối lượng công việchoặc báo cáo kết quả công việc hoàn thành.

4.2.Căn cứ đề nghị của chủ đầu tư và hồ sơ thanh toán do chủ đầu tư gửi đến, trongvòng 7 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Kho bạc nhà nước có tráchnhiệm kiểm tra, thanh toán cho các nhà thầu và thu hồi vốn tạm ứng theo đúngquy định.

5.Số vốn thanh toán cho từng hạng mục công trình không được vượt dựtoán hoặcgiátrúngthầu; tổng số vốn thanh toán cho dự án không được vượt tổng dự toán vàtổng mức đầu tư đã được phê duyệt.

Sốvốn cấp cho dự án trong năm (bao gồm cả vốn tạm ứng và vốn thanh toán khối lượnghoànthành) nhiều nhất không vượt kế hoạch vốn cả năm đã bố trí cho dự án.

6.Trong các tài liệu do chủ đầu tư gửi cho cơ quan Kho bạc nhà nước, có loại tàiliệu chỉ gửi một lần cho toàn bộ dự án và loại tài liệu gửi từng lần khi đềnghỉ thanh toán. Các tài liệu gửi một lần bao gồm: báo cáo nghiên cứu khả thi,quyết định đầu tư, quyết định phê duyệt thiết kếkỹ thuật và tổng dự toán, cáctài liệu về dự toán, văn bản phê duyệt kết quả đấu thầu, hợp đồng kinh tế giữachủ đầu tư và nhà thầu.

7.Những dự án đầu tư có vốn nước ngoài hoặc những gói thầu tổchức đấu thầu quốctếmà trong Hiệp định tín đụng ký giữa Chính phủ Việt Nam với nhà tài trợ có quyđịnh về việc thanh toán khác với các quy định nêu trên thì được thực hiện theoquy định trong Hiệp định tín dụng đã ký.

8.Chủ đầu tư phải bốtrí đủ vốn trong kế hoạch hàng năm để mua bắo hiểm công trìnhxây dựng.

Nhànước sẽ không thanh toán cho chủ đầu tư để bù đắp các chi phí thiệt hại, rủi rothuộc phạm vi bảo hiểm nếu chủ đầu tư không muabảo hiểm công trình xây dựngtheo quy định hiện hành.

9.Đối với vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư và xây dựng:

Cácdự án có quy mô vốn từ l tỷ đồng trở lên, việc thanh toán khối lượng hoàn thànhthực hiện theo chế độ quản lý vốn đầu tư hiện hành.

Cácdự án có quy mô vốn dưới l tỷ đồng, khi có khoi lượng hoàn thành được nghiệmthu, chủ đầu tư lập hồ sơ đề nghị thanh toán gửi Kho bạc nhà nước, bao gồm:

Biênbản nghiệm thu khôl lượng hoàn thành.

Bảngtính chi tiết giá trị khối lượng thanh toán.

Phiếugiá hoặc bảng kê (đối với các khoản chi phí khác không dùng phiếu giá) và chứngtừ thanh toán.

Căncứ vào hạn mức kinh phí do cơ quan tài chính cấp, Kho bạc nhà nước kiểm tratính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ chứng từ thanh toán, làm thủ tực thanh toán chođơn vị thụ hưởng và thu hồi sốvốn đã tạm ứng (nếu có).

10.Trong quá trình thực hiện dự án, nếu vì nguyên nhân chủ quan của chủ đầu tư dẫnđến việc chậm tbanh toán cho nhà thầu, chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước phápluật về những thiệt hại do việc gây ra chậm thanh toán. Ngược lại, nhà thầukhông thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng, gây thiệt hại kinh tế cho dựán thì chủ đầu tư thực hiện chế độ phạt theo quy định của pháp luật. Tráchnhiệm giữa hai bên về vấn đề trên phải được quy định rõ trong hợp đồng kinh tế.

VI.CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, QUYẾT TOÁN, KIỂM TRA

l.Định kỳ ngày 20 hàng tháng và ngày 10 của tháng đầu quý sau, chủ đầu tư cótrách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện đầu tư, tình hình nhận vốn, sử dụng vốntrong tháng hoặc quý trước gửi cơ quan Kho bạc nhà nước, đồng gửi Bộ hoặc y ban nhân dân tỉnh. Riêng đối với các dự án nhóm A, chủđầu tư gửi báo cáo cho cơ quan Kho bạc nhà nước, Bộ hoặc y ban nhân dân tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính,Bộ Xây dựng, Tổng cục Thống kê để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Kếtthúc năm kế hoạch, chủ đầu tư có trách nhiệm lập báo cáo kế toán theo quy địnhhiện hành về chế độ kế toán đơn vị chủ đầu tư; khi dự án đầu tư hoàn thành, chủđầu tư có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư theo quy định về quyếttoán vốn đầu tư.

Trườnghợp quyết toán của dự án đầu tư hoàn thành được duyệt mà số vốn quyết toán thấphơn sốvốn đã thanh toáncho dự án, chủ đầu tưcó trách nhiệm thu hồi lại của nhàthầu hoặc trích từ vốn bảo hành công trình để hoàn trả cho Nhà nước số vốnthanh toán thừa.

2.Hàng quý và kết thúc năm kế hoạch, các Bộ và yban nhân dân cáctỉnh có trách nhiệm tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư, tình hlnhnhận vốn, thanh toán vốn của các dự án thuộc phạm vi quản lý gửi Bộ Tài chính,Bộ Kếhoạch và Đầu tư, Bộ Xây dựng, Tổng cục Thống kê theo quy định.

3.Định kỳ hàngthángvà đột xuất, cơ quan Kho bạc nhà nước có trách nhiệm báo cáocơ quan tài chính về tình hình nhận vốn, cấp vốn ngân sách nhà nước và cácthông tin cần thiết khác phục vụ cho công tác lãnh đạo, điều hànhcủa Bộ Tàichính và y ban nhân dân tỉnh.

Kếtthúc năm kếhoạch, Khobạc nhà nước quyết toán với cơ quan tài chính về sốvốn đãnhặn của ngân sách nhà nước, sốvốn đã cấp phát theo quy định vể quyết toán ngânsách nhà nước.

4.Các Bộ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, cơ quan tài chính và cơ quan Kho bạc nhà nướccó chế độ kiểm tra định kỳ và đột xuất các chủ đầu tư vềt ình hình sử dụng vốntạm ứng, vốn thanh toán khối lượng hoàn thành và chấp hành chính sách, chế độtài chính đẩu tư phát triển của Nhà nước.

V.TRÁCH NHIỆM VÀ QUảN lý CỦA CÁC QUAN CÓ LIÊN QUAN

1.Đối với chủ đầu tư:

Thựchiện chức năng, nhiệm vụ được giao theo Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng.

Chịutrách nhiệm về sự đúng đắn, hợp pháp của khối lượng dự án khi thanh toán (khốilượng phải theo thiết kế bản vẽ thi công hoặc thiết kế kỹ thuật thi công, chấtlượng đảm bảo theo yêu cầu thiết kế; đảm bảo tính chính xác, hợp pháp, hợp lệcủa các số liệu, tài liệu cung cấp cho Kho bạc nhà nước và các cơ quan chứcnăng của Nhà nước.

Cungcấp đủ hồ sơ, tài liệu, tình hình theo quy định cho Kho bạc nhà nước và cơ quantài chínb nhằm phục vụ cho công tác quản lý và thanh toán vốn; chịu sự kiểm tracủa Kho bạc nhà nước, cơ quan tài chính và cơ quan cấp trên của chủ đầu tư vềtình hình sử dụng vốn đầu tư và chấp hành chính sách, chế độ tài chính đầu tưphát triển của Nhà nước.

Tiếpnhận và sử dụng vốn đúng mục đích, đúng đối tượng, tiết kiệm và có hiệu quả.Chấp hành đúng quy định của pháp luật về chế độ quản lý tài chính đầu tư và xâydựng.

Thựchiện kế toán nhận và sử dụng vốn đầu tư theo quy định hiện hành về kế toán đơnvị chủ đầu t

Báocáo và quyết toánvốn đầu tư theo quy định.

Đượcyêu cầu cấp vốn thanh toán khi đã có đủ điều kiện và yêu cầu cơ quan Kho bạcnhà nước trả lời và giải thích những điểm thấy chưa thỏa đáng trong việc cấpvốn thanh toán.

2.Đối với các Bộ và y ban nhân dân các tỉnh:

Thựchiện chức năng quản lý nhà nước về đầu tư và xây dựng theo Quy chế Quản lý đầutư và xây dựng.

Hướngdẫn, kiểm tra, đôn đốc các chủ đầu tư thuộc phạm vi quản lý thực hiện kếhoạchđầu tư, tiếp nhận và sử dụng vốn đầu tư đúng mục đích, đúng chế độ Nhà nước.

Báocáo tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư và xây dựng cơ bản theo quy định.

Trongphạm vi thẩm quyền được giao, chịu trách nhiệm trước Chính phủ và pháp luật nhànước về những quyết định của mình (quyết định đầu tư quyết định duyệt thiết kếvà dự toán, cấp đất đấu thầu, chỉ định thầu, quyết định phê duyệt quyết toán).

3.Đối với cơ quan Kho bạc nhà nước: Thanh toán vốn kịp thời, đầy đủ cho dự án khiđã có đủ điều kiện.

Cóý kiến rõ ràng cho chủ đầu tư đối với những khoản giảm thanh toán hoặc từ chốithanh toán, trả lời các thắc mắc của chủ đầu tư trong việc cấp vốn

Trườnghợp phát hiện quyết định của các cấp có thẩm quyền trái với quy định hiện hành,phải có văn bản đề nghị xem xét lại và nêu rõ ý kiến đề xuất Nếu quá thời gianquy định mà không được trả lời thì được quyền giải quyết theo đề xuất của mình;nếu được trả lời mà xét thấy không thỏa đáng thì vẫn giải quyết theo ý kiến củacấp có thẩm quyền, đồng thời phải báo cáo lên cơ quan có thẩm quyền cao hơn đểxem xét.

Thựchiện việc báo cáo và quyết toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đẩu tưvà xây dựng thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sáchNhà nước.

Đượcquyềnyêu cầu chủ đầu tư cungcấp hồ sơ, tài liệu, thông tin để phục vụ cho côngtác quản lý, kiểm soát thanh toán.

Đượcphép tạm ngừng thanh toán vốn hoặc thu hồi số vốn mà chủ đẩu tư sử dụng sai mụcđíeh, không đúng đối tượng hoặc sử dụng vốn trái với chế độ quản lý tài chínhcủa Nhà nước; đồng thời báo cáo Bộ Tài chính để xử lý; được quyền từ chối thanhtoán vốn cho các dự án mà chủ đầu tư không thực hiện nghiêm túc chế độ lập kếhoạch vốn đầu tư hàng quý, chế độ báo cáo theo quy định của Quy chế Quản lý đầutư và xây dựng và Thông tư này.

Khôngtham gia vào các Hội đồng nghiệm thu khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành;không chịu trách nhiệm về khối lượng, chất lượng các công trình xây dựng cơ bảnđược nghiệm thu.

Tổchức công tác quản lý và kiểm soát, thanh toánvốn theo quytrình nghiệp vụ thốngnhất, đảm bảo quản lý vốn chặt chẽ, thanh toán kịp thời, đầy đủ, thuận tiện chochủ đầu tư.

Chịutrách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài chính và pháp luậtcủa Nhà nước vềviệc nhậnvàsử dụng vốn ngân sách nhà nước để thanh toán trong đầu tư xây dựng.

4.Đối với cơ quan tài chính các cấp:

Đảmbảo nguồn vốn ngân sách nhà nước đầy đủ và chuyển vốn kịp thời sang cơ quan Khobạc Nhà nước để Kho bạc nhà nước thanh toán cho các Dự án.

Báocáo và quyết toán vốn đầu tư phát triển theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

Kiểmtra tình hình chấp hành chế độ, chính sách về quản lý đầu tư và xây dựng, tìnhhình quản lý, sử dụng vốn đầu tư của các chủđầu tư và thanh toán vốn đầu tư của Kho bạc nhà nước.

Đượcquyền yêu cầu chủ đầu tư cung cấp các thông tin cần thiết để phục vụ cho côngtác quảnlý nhà nước về tài chính đầu tư phát triển.

PhầnIII

ĐIỀUKHOẢN THI HÀNH

l.Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thếcác vănbản hướng dẫn việc quản lý, cấp phát, thanh toán vốn đắu tư và vốn sự nghiệp cótính chất đầu tư và xây dựng từ nguồn ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính đã banhành trước đây.

Tổngcục Đầu tư phát triển tiếp tục thực hiện nhiệmvụ quản lý, cấp phát vốn đầu tưthuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước đến hết ngày 31 tháng 12 năm 1999. Kho bạcnhà nước thực hiện nhiệm vụ quản lý, kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư và vốn sựnghiệp có tính chất đầu tưvà xây dựng từnguồn ngân sách nhà nước từ ngày 01tháng 1 năm 2000.

2.Đối với các khoản chi đầu tư phát triển khác từ ngân sách nhà nước (chi dự trữnhà nước, chi hỗ trợ vốn lưu động cho doanh nghiệp, chi góp vốn cổphần liêndoanh, chi cho nước ngoài vay và viện trợ nước ngoài, chi cho các quỹ hỗ trợphát triển) thực hiện theo các văn bản hướng dẫn riêng của từng loại chi nóitrên.

3.Việc quản lý, kiểm soát, thanh toán vốn đắu tư thuộc ngân sách cấp huyện, cấpxã; quản lý, kiểm soát, thanh toán vốn ngân sách nhà nước cho các dự án quyhoạch, các dự án đầu tư của cơ quan đại diệnViệt Nam tại nước ngoài, dự án cóyêu cầu cơ mật thuộc an ninh, quốc phòng, dự án mua sở hữu bản quyền theo vănbản quy định riêng.

4.Đối với các dự án đầu tư từ các nguồn vốn khác của Nhà nước cũng vận dụng nhữngnguyên tắc thanh toán theo quy định tại Thông tư này.

Trongquá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các Bộ, yban nhân dân tỉnhvà cơ sở cần phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu bổ sung, sửađổi./.


AsianLII: Copyright Policy | Disclaimers | Privacy Policy | Feedback
URL: http://www.asianlii.org/vie/vn/legis/laws/hdvqlttvtvvsnctctvxdtnvnsnn846