BỘ TÀI CHÍNH Số: 119/2000/TT-BTC | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 25 tháng 12 năm 2000 | |
THÔNG TƯ Căn cứ Nghị định 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ về việcban hành Quy chế Quản lý đầu tư và
xây dựng; Nghị định 12 /2000/NĐ- Căn cứ Quyết định số 277 /QĐ-TTg ngày 31/3/2000 của Thủ tướng Chínhphủ về việc phê duyệt đề án tổng
thể Quân đội tham gia xây dựng phát triển kinhtế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa
gắn với xây dựng các khuquốc phòng an ninh trên địa bàn chiến lược, biên giới, ven biển; Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, thanh toán vốn đầu tư cho cácdự án thuộc đề án tổng thể quân
đội tham gia xây dựng phát triển kinh tế - xãhội các xã đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa gắn với
xây dựng các khu quốcphòng an ninh trên địa bàn chiến lược, biên giới, ven biển như sau: I. QUYĐỊNH CHUNG l.Các dự án được đầu tư bằng nguồn ngân sách nhà nước thuộc đề án tổng thể Quânđội tham gia xây
dựng phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn,vùng sâu, vùng xa gắn với xây dựng các khu
quốc phòng an ninh trên địa bànchiến lược, biên giới, ven biển (sau đây được gọi tắt là các dự án
khu kinh lếquốc phòng) phải thực hiện đầy đủ các quy định tại Nghị định 52/1999/NĐ-CP ngày8/7/1999
của Chính phủ về việc ban hành Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng,Nghị định 12 /2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000
của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sungmột số điều của Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng, các
quy định tại Thông tưnày. 2.Phạm vi điều chỉnh: Thông tư này áp dụng cho các dự án khu kinh tế quốc phòng đượcđầu tư bằng nguồn
ngân sách nhà nước. 3.Bộ Quốc phòng và các chủ đầu tư có trách nhiệm chấp hành đúng các chính sách,chế độ quản lý tài
chính của. Nhà nước nhằm sử dụng vốn đúng mục đích, tiếtkiệm, có hiệu quả; đồng thời phối hợp
với chính quyền địa phương các cấp đểlồng ghép vốn của các dự án, chương trình mục tiêu trên địa
bàn nhằm nâng caohiệu quả sử dụng vốn đầu tư. II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ l. Vốn ngân sách nhà nước đầu tư cho các dự án khu kinh tế quốcphòng dùng để chi cho các nội dung sau
đây: Xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu như đường giaothông, thuỷ lợi, điện, cấp nước sinh hoạt, trạm
y tế, trường học; Xây dựng trạigiống mang tính chất của cụm, vùng; Xây dựng cơ sở chuyển giao khoa
học, côngnghệ theo từng dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. 2. Về công tác kế hoạch: Quytrình, căn cứ, nội dung, thời hạn lập kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản hàngnăm, hàng quý thực
hiện theo quy định trong Luật Ngân sách nhà nước và các vănbản hướng dẫn Luật, các văn bản hướng
dẫn thực hiện Nghị định 52/1999/NĐ-CP,Nghị định 12/2000/NĐ-CP của Chính phủ. Bộ Tài chính hướng dẫn
bổ sung như sau: 2.l.Về kế hoạch năm: Dự án khu kinh tế quốc phòng là một dự án tổng hợp, có liênquan tới nhiều chương
trình mục tiêu khác của Chính phủ và liên quan tới cáccấp chính quyền địa phương. Để tránh tình trạng
chồng chéo hoặc bỏ sót nhiệm vụtrên địa bàn, trong kế hoạch hàng năm Bộ Quốc phòng cần xác định
rõ nguồn vốnthực hiện từng nhiệm vụ của dự án. Căncứ nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội gắn với quốc phòng an ninh được Chính phủphê duyệt (hoặc
uỷ quyền cho Bộ Quốc phòng phê duyệt) trong từng dự án, căn cứtiến độ thực hiện dự án, các chủ
đầu tư xây dựng kế hoạch vốn đầu tư, ghi cụthể từng nguồn vốn (nguồn vốn XDCB tậptrung, nguồn vốn tín dụng...) gửi Bộ Quốc phòng xem xét, tổng hợp chung trongkế hoạch của Bộ; gửi
Bộ Kế hoạch- Đầu tư, Bộ Tài chính để làm cơ sở bố trí kếhoạch và tổng hợp chung trong kế hoạch
ngân sách nhà nước hàng năm báo cáo Chínhphủ, trình Quốc hội phê duyệt. 2.2.Căn cứ tổng mức vốn ngân sách nhà nước bố trí hàng năm, Bộ Quốc phòng chủ trìphân bổ kế hoạch
vốn cụ thể cho các dự án, gửi Bộ Tài chính để kiểm tra và làmcăn cứ thanh toán vốn. Việc phân bổ
vốn cho các dự án phải đảm bảo các nguyêntắc sau đây: Đảmbảo khớp đúng với chỉ tiêu do Chính phủ giao về tổng mức vốn, cơ cấu vốn, cơcấu ngành, lĩnh
vực và đặc biệt ưu tiên bố trí vốn cho các dự án công trình ởvùng xung yếu, vùng trọng điểm, vùng
sâu, vùng xa; Tuânthủ các nguyên tắc bố trí kế hoạch đã được quy định, các dự án phải có quyếtđịnh đầu tư
từ thời điểm tháng 10 về trước của năm trước năm 2 Đốivới các dự án nhóm Agồm nhiều dự ánthành phần hoặc tiểu dự án, trong đó nếu từng dự án thành phần hoặc tiểu dự áncó
thể độc lập vận hành, khai thác và thực hiện theo phân kỳ đầu tư được ghitrong văn bản phê duyệt
báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thì mỗi dự án thànhphần hoặc tiểu dự án được thực hiện giai đoạn
chuẩn bị đầu tư, từ khâu lập,trình duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi và quản lý quá trình thực hiện
đầu tư nhưmột dự án đầu tư độc lập. Đảmbảo thực hiện đúng trình tự và các thủ tục đầu tư và xây dựng theo Quy chế Quảnlý đầu tư và
xây dựng hiện hành. Saukhi kiểm tra, nếu việc phân bổ kế hoạch chưa đảm bảo các yêu cầu trên đây, BộTài chính có văn bản
gửi Bộ Quốc phòng đề nghị điều chỉnh lại. 2.3.Trên cơ sở kế hoạch đã phân bổ hoặc sau khi điều chỉnh phù hợp với quy định, BộQuốc phòng giao
chỉ tiêu kế hoạch cho các chủ đầu tư để thực hện, đồng gửi cơquan Kho bạc nhà nước, làm căn cứ
kiểm soát, thanh toán vốn. 3. Phương thức cấp phát, thanh toán vốn 3.l.Phương thức cấp phát: Bộ Tài chính chuyển vốn sang Kho bạc nhà nước để thanhtoán cho từng chủ đầu
tư. Trườnghợp đặc biệt, đối với những dự án phục vụ mục đích quốc phòng có độ mật cao,hoặc dự
án ở những địa bàn quá xa xôi, hẻo lánh, Bộ Tài chính chuyển vốn choCục Tài chính Bộ Quốc phòng để
trực tiếp cấp phát, thanh toán vốn cho các dựán. Cục Tài chính Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm trước
Bộ trưởng Bộ Quốc phòngvà Bộ trưởng Bộ Tài chính kiểm soát, thành toán, quyết toán vốn theo đúng
quyđịnh hiện hành của Nhà nước. Danh mục các dự án loại này do Bộ Quốc phòng đềnghị hàng năm và
thống nhất với Bộ Tài chính. Căn cứ vào kế hoạch đã giao vàtiến độ thực hiện các dự án theo văn
bản đề nghị của Bộ Quốc phòng (trong đó cóđánh giá tình hình thực hiện của các dự án, số vốn
đã cấp, nhu cầu vốn cấptiếp), Bộ Tài chính (Vụ Đầu tư) chuyển vốn cho Cục Tài chính Bộ Quốc phòng
đểcấp phát, thanh toán cho các dự án. 3.2.Điều kiện để được thanh toán vốn đầu tư: Các dự án đầu tư được thanh toán vốnkhi có đủ các
điều kiện sau đây: a.Được bố trí trong kế hoạch vốn đầu tư XDCB hàng năm. b.Có đầy đủ các thủ tục đầu tư và xây dựng, bao gồm: Đốivới các dự án giai đoạn chuẩn bị đầu tư: Vănbản của cấp có thẩm quyền cho phép tiến hành chuẩn bị đầu tư. Dựtoán chi phí cho công tác chuẩn bị đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đốivới các dự án giai đoạn chuẩn bị thực hiện dự án: Báocáo nghiên cứu khả thi (hoặc báo cáo đầu tư) và quyết định đầu tư thẩm quyền. Thiếtkế kỹ thuật và tổng dự toán, quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dựtoán. Nhữn
dự án nhóm A,B, nếu chưa có thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán đượcduyệt, thì trong quyết định đầu
tư phải quy định mức vốn của từng hạng mục côngtrình và phải có thiết kế và dự toán hạng mục
công trình thi công trong năm đượccấp có thẩm quyền phê duyệt. c.Quyết định giao nhiệm vụ chủ đấu tư, thành lập Ban Quản lý dự án (trường hợpphải thành lập Ban
QLDA), bổ nhiệm trưởng ban, kế toán trưởng hoặc phụ trách kếtoán. d.Đã tổ chức đấu thấu hoặc được chỉ định thầu tuyển chọn tư vấn, mua sắm thiếtbị, xây lắp
theo quy định của Quy chế Đấu thấu ban hành kèm theo Nghị định số88/1999/NĐ-CP ngày l//9/1999 và Nghị định
14/2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000 của Chínhphủ. e.Đủ điều kiện để được tạm ứng vốn và có khối lượng hoàn thành đủ điều kiện đượcthanh toán
theo quy định tại diểm 3.3 và 3.4 của Thông tư này. 3.3.Cấp và thu hồi vốn tạm ứng: a.Các dự án cấp phát qua Cục Tài chính Bộ Quốc phòng được tạm ứng vốn tối đa bằng50% kế hoạch năm.
Vốn tạm ứng được thu hồi dần vào từng kỳ thanh toán khối lượng,mức thu hồi lừng lần bằng số
vốn thanh toán nhân tỷ lệ tạm ứng. b.Đối với những dự án cấp phát qua Kho bạc nhà nước, việc cấp và thu hồi vốn tạmứng thực hiện
như sau: b.l-Đối với các gói thầu xây lắp thực hiện đấu thấu và chỉ định thầu: Hổsơ tạm ứng vốn gồm: Vănbản phê duyệt kết quả đấu thấu (đối với các gói thấu xây lắp thực hiện đấuthầu) hoặc văn
bản chi định thầu (đối với các gói thấu xây lắp thực hiện chỉđịnh thầu) của cấp có thẩm quyền.
Hợpđồng kinh tế giữa chủ đầu tư và nhà thầu. Giấybảo lãnh thực hiện hợp đồng của nhà thầu (đối với gói thầu thực hiện đấu thầu). Mứcvốn được tạm ứng như sau: Đốivới gói thấu thực hiện đấu thầu: Cácgói thầu có trị giá từ 50 tỷ đồng trở lên, mức tạm ứng bằng 20% giá trị hợpđồng nhưng không
vượt kế hoạch vốn hàng năm của gói thấu. Cácgói thấu có trị giá từ 10 đến dưới 50 tỷ đồng, mức tạm ứng bằng 25% giátrị hợp đồng nhưng không vượt kế hoạch vốn hàng năm của gói thấu. Cácgói thầu có trị giá dưới 10 tỷ đồng, mức tạm ứng bằng 30% giá trị hợp đồng nhưngkhông vượt
kế hoạch vốn hàng năm của gói thầu. Đốivới gói thầu chỉ định thầu: Mức tạm ứng bằng 20% giá trị hợp đồng nhưng không vượtkế hoạch
vốn hàng năm của gói thầu. Thuhồi tạm ứng: Thờidiểm bắt đầu thu hồi: Khi thanh toán khối lượng hoàn thành đạt 30% giá trị hợpđồng. Thờiđiểm thu hồi hết vốn tạm ứng: Khi thanh toán khối lượng hoàn thành đạt 80% giátrị hợp đồng. b.2-Đối với mua sắm thiết bị (kể cả thiết bị nhập khẩu và thiết bị trong nước): Hồsơ để tạm ứng vốn bao gồm: Vănbản phê duyệt kết quả đấu thầu của cấp có thẩm quyền (đối với phần thiết bị tổchức đấu
thầu) hoặc văn bản chỉ định thầu (đối với phần thiết bị không tổ chứcđấu thấu). Hợpđồng kinh tế giữa chủ đầu tư và nhà thấu cung ứng, gia công, chế tạo thiết bị. Riêngđối với
thiết bị nhập khẩu phải có văn bản phê duyệt hợp đồng của cấp có thẩmquyền theo quy định hiện
hành. Giấybảo lãnh thực hiện hợp đồng của nhà thầu (đối với phần thiết bị thực hiện đấuthầu). Mứcvốn tạm ứng là số tiền mà chủ đầu tư phải thanh toán theo hợp đồng, nhưng nhiềunhất không vượt
kế hoạch vốn trong năm. Vốn tạm ứng được cấp theo tiến độ thanhtoán tiền của chủ đầu tư đối
với nhà thầu cung ứng gia công chế tạo thiết bị đượcquy định trong hợp đồng kinh tế và được thực
hiện cho đến khi thiết bị đã nhậpkho của chủ đầu tư (đối với thiết bị không cần lắp) hoặc đã
được lắp đặt xongvà nghiệm thu (đối với thiết bị cần lắp). Thuhồi vốn tạm ứng: Vốn tạm ứng cho thiết bị được thu hồi khi thanh toán khối lượngthiết bị hoàn
thành (đối với thiết bị không cần lắp đặt: khi thiết bị đã đượcnghiệm thu và nhập kho chủ đầu
tư, đối với thiết bị cần lắp đặt: khi thiết bịđã lắp đặt xong và nghiệm thu). b.3-Đối với các hợp đồng tư vấn: Hồsơ tạm ứng vốn bao gồm: Văn bản phê duyệt kết quả đấu thầu của cấp có thẩmquyền (đối với
những công việc thực hiện đấu thầu tuyển chọn tư vấn); văn bảnchỉ định thầu hoặc giao nhiệm vụ
của cấp có thẩm quyền (đối với những công việcchỉ định thầu); hợp đồng giữa chủ đầu tư và
nhà thầu tư vấn. Mứcvốn tạm ứng tối thiểu là 25% giá trị gói thầu nhưng không vượt kế hoạch vốn cảnăm đã bố trí
cho công việc phải thuê tư vấn. Vốntạm ứng được thu hồi vào từng lần thanh toán khối lượng hoàn thành; số vốn thuhồi từng lần bằng
số vốn thanh toán nhân với tỷ lệ tạm ứng. b.4-Đối với một số công việc thuộc chi phí khác các dự án: Đốivới công tác đền bù, giải phóng mặt bằng: Căn cứ phương án đền bù và dự toánchi phí được duyệt,
mức vốn tạm ứng theo yêu cầu cần thiết cho công việc đền bùnhưng không vượt kế hoạch năm đã bố
trí cho công tác đền bù, giải phóng mặtbằng. Đốivới chi phí cấp đất, thuế đất hoặc chuyển quyền sử dụng đất: căn cứ thông báocủa cơ quan chuyên
môn yêu cầu chủ đầu tư nộp tỉền; chi phí hoạt động của bộmáy quản lý dự án phải có dự toán
được duyệt: Mức vốn tạm ứng theo yêu cầu cầnthiết của chủ đầu tư nhưng không vượt kế hoạch
vốn cả năm đã bố trí cho côngviệc được tạm ứng vốn. Việcthu hồi vốn tạm ứng được thực hiện một lần vào kỳ thanh toán khối lượng hoànthành của công
việc đó. 3.4-Thanh toán khối lượng hoàn thành: a. Thanh toán khối lượng xây lắp: Khốilượng xây lắp hoàn thành theo hình thức chỉ định thấu được thanh toán là khối lượngthực hiện
đã nghiệm thu đúng chế độ quy định, theo hợp đồng, đã được ghi trongkế hoạch vốn đầu tư được
giao, có thiết kế và dự toán chi tiết được duyệt theođúng định mức, đơn giá của Nhà nước. Hồsơ thanh toán bao gồm: Văn bản phê duyệt thiết kế và dự toán chi tiết hạng mụccông trình; Hợp đồng
kinh: tế giữa chủ đầu tư và nhà thầu; Biên bản nghiệm thukhối lượng xây lắp hoàn thành kèm theo bản
tính giá trị khối lượng được nghiệmthu; Phiếu giá và chứng từ thanh toán. Khốilượng xây lắp hoàn thành theo hình thức đấu thầu được thanh toán là khối lượngthực hiện đã
được nghiệm thu theo hợp đồng, đã được ghi trong kế hoạch vốn đầutư được giao. Hồsơ thanh toán bao gồm: Văn bản phê duyệt kết quả đầu thầu; hợp đồng kinh tếgiữa chủ đầu tư và
nhà thầu; Biên bản nghiệm thu khối lượng xây lắp hoàn thànhkèm theo bản tính giá trị khối lượng được
nghiệm thu; Phiếu giá và chứng từthanh toán. b. Thanh toán khối lượng thiết bị: Khốilượng thiết bị được thanh toán phải phù hợp với: danh mục thiết bị trong Quyếtđịnh đầu tư
và đã được bố trí trong kế hoạch vốn đầu tư; phù hợp với hợp đồngkinh tế giữa chủ đầu tư
và nhà thầu; đã được chủ đầu tư nhập kho (đối với thiếtbị không cần lắp đặt) hoặc đã lắp
đặt xong và nghiệm thu (đối với thiết bị cầnlắp đặt). Hồsơ thanh toán bao gồm: Hợp đồng; hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (đối với thiết bịmua trong nước) hoặc
bộ chứng từ nhập khẩu (đối với thiết bị nhập khẩu); phiếunhập kho (đối với thiết bị không cần
lắp đặt) hoặc phiếu giá thanh toán khối lượnglắp đặt thiết bị (đối với thiết bị cần lắp); các
chứng từ vận chuyển, bảo hiểm.thuế, phí lưu kho; phiếu giá và chứng từ thanh toán. c. Thanh.toán khối lượng công tác tư vấn: Khốilượng công tác tư vấn hoàn thành được thanh toán là khối lượng thực hiện đượcnghiệm thu phù
hợp với hợp đồng kinh tế và đã được bố trí lrong kế hoạch vốnđầu tư được giao. Hồsơ thanh toán bao gồm: Biên bản nghiệm thu khối lượng công việc tư vấn hoànthành; Chứng từ thanh toán. d. Thanh toán khối lượng chi phí khác: 4. Chế độ, kiểm tra và quyết toán: Chủđắu tư có trách nhiệm báo cáo định kỳ hàng quý, năm về tình hình thực hiện đầutư, tình hình nhận
vốn, sử dụng vốn. Báo cáo được gửi Bộ Quốc phòng và Kho bạcnhà nước nơi dự án mở tài khoản (đối
với các dự án do KBNN thanh toán vốn). BộQuốc phòng, Bộ Tài chính, Kho bạc nhà nước có trách nhiệm kiểm tra định kỳ vàđột xuất các chủ
đầu tư về tình hình thực hiện dự án, tình hình thanh toán vốnvà chấp hành hành sách chế độ tài chính
của Nhà nước. Chủđầu tư cố trách nhiệm lập báo cáo thực hiện vốn đầu tư hàng năm và lập báo cáoquyết toán vốn
đầu tư theo quy định tại Thông tư 70/2000/TC-BTC ngày 17/7 củaBộ Tài chính hướng dẫn quyết toán vốn đầu
tư. BộQuốc phòng có trách nhiệm tổng hợp tình hình thực hiện dự án để để báo cáoChính phủ và các cơ
quan có liên quan theo quy định. III. ĐIỀUKHOẢN THI HÀNH Thôngtư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Trong qụá trình thựchiện, nếu có vướng mắc,
các Bộ, ngành, địa phương và cơ sở kịp thời phản ảnh vềBộ Tài chính để nghiên cứu bổ sung, sửa
đổi./.
AsianLII:
Copyright Policy
|
Disclaimers
|
Privacy Policy
|
Feedback |